Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Kiều ở lầu Ngưng Bích| Văn 9 tập 1 Cánh diều

Truyện Kiều - Nguyễn Du là một tác phẩm văn học kinh điển trong nền văn học Việt Nam. Thuý Kiều là một minh chứng cho “Hồng nhan bạc mệnh”, cùng VUIHOC khai thác những sóng gió để hiểu thêm về số phận đau buồn của Kiều qua soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích Ngữ văn lớp 9 tập 1 chương trình Cánh diều.

1. Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Kiều ở lầu Ngưng Bích: Chuẩn bị 

Yêu cầu (trang 44 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

- Học sinh đọc trước đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.

- Học sinh đọc nội dung giới thiệu để tìm hiểu bối cảnh đoạn trích

Sau khi bị Mã Giám Sinh làm nhục, biết mình bị lừa bán vào lầu xanh, Kiều liều mình tự vẫn. Mụ chủ nhà chứa sợ “mất cả vốn lẫn lời” nên đã vờ hứa hẹn sẽ gả chồng cho Kiều, rồi đưa nàng ra ở lầu Ngưng Bích để kén chồng nhưng thực chất là giam lỏng và chuẩn bị âm mưu, hóng bắt nàng phải tiếp khách làng chơi.

Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc.

2. Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Kiều ở lầu Ngưng Bích: Đọc hiểu 

2.1 Chú ý việc sử dụng từ ngữ để diễn tả hoàn cảnh của Kiều. 

Không gian trước lầu Ngưng Bích được miêu tả là rộng lớn và mênh mông qua các từ như "non xa," "trăng gần," và "bát ngát." Không gian được  mở ra theo chiều cao và chiều xa, tạo cảm giác chênh vênh và đơn độc giữa cảnh bao la. Sự trống trải và hoang vắng của cảnh vật được thể hiện rő qua các từ như "cát vàng," "bụi hồng," "cồn nọ," và "dặm kia," tất cả đều gợi lên sự thiếu vắng sự sống và cảm giác ngổn ngang.

Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều được biểu hiện qua hình ảnh "mây sớm đèn khuya," cho thấy sự lặp đi lặp lại và quay vòng của thời gian, tạo cảm giác nhàm chán và buồn tẻ.

Khung cảnh thiên nhiên này phản ánh rő hoàn cảnh và tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích. Nàng bị giam lỏng, mất tự do ở chốn hoang vắng mặc dù thơ mộng, mang trong mình cảm giác cô đơn, buồn tủi và đầy hổ thẹn.

Các từ ngữ như "khóa xuân," "non xa," "trăng gần," "bốn bề," "cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia" đều góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng của Thúy Kiều, nhấn mạnh sự cô độc và buồn bã trong tình cảnh của nàng.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 cánh diều 

2.2 Biện pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là phương pháp tác giả dùng để mượn cảnh vật thiên nhiên diễn tả tâm trạng nhân vật, nơi cảnh không chỉ là bức tranh thiên nhiên mà còn phản ánh trạng thái tâm hồn của con người. Cảnh vật trở thành phương tiện, còn cảm xúc là mục đích chính của miêu tả. Phương pháp này rất phổ biến trong văn học cổ điển và được Nguyễn Du thể hiện xuất sắc. Ông đã từng nói: "Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ".

Trong tám câu thơ cuối của đoạn trích, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình được sử dụng hiệu quả:

- Hai câu thơ: “Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa” mô tả cảnh cửa bể vào buổi chiều với cánh buồm nhỏ xa xăm. Khung cảnh này không chỉ thể hiện nỗi nhớ thương gia đình và quê hương của Thúy Kiều mà còn biểu hiện sự vô định, lạc lőng trong cuộc đời đầy bất trắc của nàng.

- Hai câu thơ: “Buồn trông mặt nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu” thể hiện nỗi buồn tình duyên của Kiều, với hình ảnh hoa trôi dạt giữa dòng nước giống như cuộc đời nàng đang bị dập vùi không biết đi về đâu.

- Hai câu thơ: “Buồn trông nội cỏ rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh” phản ánh sự buồn tủi và đau khổ của Kiều. Nội cỏ "rầu rầu" tạo nên sự đơn điệu, buồn tẻ như chính cuộc đời nàng đang phải chịu đựng.

- Hai câu thơ: “Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/ Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” khiến người đọc cảm nhận được âm thanh của sóng vỗ, tượng trưng cho những biến cố và giông bão trong cuộc đời Kiều. Tiếng sóng vang vọng làm tăng thêm sự bất an và nỗi đau của nàng.

Qua những hình ảnh này, Nguyễn Du đã tài tình thể hiện được tâm trạng và cảnh ngộ của Thúy Kiều, đồng thời khẳng định tài năng sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của mình.

2.3 Dự cảm tương lai được thể hiện qua hình ảnh nào?

Dự cảm tương lai được thể hiện qua các hình ảnh:

- “Gió cuốn mặt duềnh”: Ám chỉ cho những sóng gió cuộc đời đang bủa vây quanh Kiều, báo hiệu những tai ương sắp tới mà Kiều phải đối mặt.

- “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Diễn tả nỗi buồn và sợ hãi đang trào dâng trong lòng Kiều, báo hiệu rằng sóng gió cuộc đời đang tiến đến gần.

3. Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Kiều ở lầu Ngưng Bích: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 46 SGK Văn 9 tập 1 Cánh diều

Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích có thể chia làm mấy phần? Trình bày nội dung chính của mỗi phần.

Lời giải chi tiết:

Bố cục đoạn trích được chia thành 3 phần:

- 6 câu đầu: Hoàn cảnh đơn độc và tội nghiệp của Thúy Kiều

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương tới Kim Trọng - người mình yêu và nhớ thương cha mẹ của Kiều

- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn, cô quạnh và dự cảm trước tương lai sóng gió

3.2 Câu 2 trang 46 SGK Văn 9 tập 1 Cánh diều

 Khung cảnh được miêu tả ở sáu dòng thơ đầu có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tâm trạng của Thuý Kiều?

Lời giải chi tiết:

Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích được miêu tả qua con mắt của Thuý Kiều, thể hiện tâm trạng cô đơn và tội nghiệp của nàng:

- Không gian trước lầu Ngưng Bích hiện lên rộng lớn và hoang vắng: chiều rộng được miêu tả qua các hình ảnh như "bốn bề bát ngát xa trông," "cát vàng cồn nọ," "bụi hồng dặm kia"; chiều cao được thể hiện qua hình ảnh "dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời." Không gian cảnh vật mang lại cảm giác mênh mông, hoang vắng.

- Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều được miêu tả với cụm từ "mây sớm đèn khuya," gợi lên sự tuần hoàn khép kín của thời gian. Thời gian và không gian dường như giam hãm con người, khi sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều chỉ có một mình lẻ loi. Thời gian cứ trôi qua rồi quay lại, mang lại cảm giác đơn độc, buồn tẻ.

Qua khung cảnh thiên nhiên này, ta có thể thấy Kiều đang ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối, với tâm trạng buồn tủi, hổ thẹn. Cụm từ "như chia tấm lòng" diễn tả nỗi niềm chua xót và tâm trạng tan nát của Kiều.

=> Bút pháp chấm phá đặc sắc, khung cảnh thiên nhiên được sử dụng để làm nền cho tâm tình của Kiều. Thiên nhiên rộng lớn, còn con người thì nhỏ bé và đơn độc.

3.3 Câu 3 trang 46 SGK Văn 9 tập 1 Cánh diều

 Thuý Kiều lần lượt nhớ tới những ai? Theo em, trình tự nỗi nhớ đó có hợp lí không? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Trong hoàn cảnh của mình, Thuý Kiều đã nhớ tới cả cha mẹ và người yêu Kim Trọng. Đầu tiên nàng nghĩ về Kim Trọng, sau đó mới nghĩ đến cha mẹ. Điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lý của con người. Trước khi ra đi, Kiều đã gặp cha mẹ và đã làm tròn bổn phận bán thân chuộc cha và em, nên nàng cảm thấy yên tâm. Nhưng đối với Kim Trọng, người nàng vô cùng yêu thương nhưng chưa được gặp lại và chàng Kim cũng cũng chưa biết câu về gia đình Kiều. Đặc biệt, nàng cảm thấy day dứt, đau khổ và có lỗi khi không thể giữ được lời thề ước với Kim Trọng.

3.4 Câu 4 trang 46 SGK Văn 9 tập 1 Cánh diều

 Theo em, tám dòng thơ từ dòng 7 đến dòng 14 trong đoạn trích là lời của ai? Vì sao em biết điều đó? Những lời này có tác dụng gì trong việc thể hiện nội tâm nhân vật?

Lời giải chi tiết:

Tám dòng thơ từ dòng 7 đến dòng 14 trong đoạn trích là lời tự sự của Thuý Kiều. Đây là những dòng thơ thể hiện nỗi nhớ thương sâu sắc của Kiều dành cho người yêu Kim Trọng và cha mẹ.

 Với ngòi bút tinh tế, Nguyễn Du đã miêu tả tâm lí của Thuý Kiều một cách chân thực và sắc sảo. Chỉ trong tám câu thơ, ông đã lột tả tâm trạng Kiều khi bị giam lỏng tại lầu Ngưng Bích, vừa cô đơn, lạc lőng lại mịt mù về tương lai. Tuy nhiên, dù ở trong hoàn cảnh đó, Kiều vẫn hiện lên là một người con hiếu thảo và một người tình thủy chung, son sắt. Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng các thành ngữ, điển tích, điển cố và từ ngữ chính xác để miêu tả tâm trạng của Kiều. Điều này cho thấy ông là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ miêu tả.

3.5 Câu 5 trang 46 SGK Văn 9 tập 1 Cánh diều

Kiều ở lầu Ngưng Bích được coi là một trong những đoạn trích thể hiện tài năng của Nguyễn Du trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Hãy phân tích tám dòng thơ cuối để làm sáng rő điều đó.

Lời giải chi tiết:

Giải thích:

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là kỹ thuật mà tác giả dùng cảnh vật để gửi gắm tâm trạng nhân vật.

- Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật này một cách tài tình trong tám câu thơ cuối đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích".

→ Qua đó, tâm trạng cô đơn, đau khổ và dự cảm về tương lai đầy sóng gió của Thúy Kiều được bộc lộ rő nét.

- Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu cuối "Kiều ở lầu Ngưng Bích":

+ "Cửa bể chiều hôm", "cánh buồm xa xa": Gợi lên nỗi cô đơn, lạc lőng của Thúy Kiều nơi đất khách quê người.

+ "Ngọn nước mới sa", "hoa trôi man mác": Gợi ra sự nhỏ bé, lênh đênh của một kiếp người trôi nổi, không nơi nương tựa.

+ "Nội cỏ rầu rầu", "một màu xanh xanh": Biểu hiện cho cuộc đời tàn lụi, héo úa; màu xanh nhợt nhạt, đơn điệu phản ánh tâm trạng tuyệt vọng, chán nản của Kiều.

+ "Gió cuốn mặt duềnh", "ầm ầm tiếng sóng": Sóng biển dữ dội như tương lai đầy sóng gió của Kiều, khiến nàng lo sợ và hoảng loạn.

- Đánh giá chung: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giúp truyền tải mỗi trạng thái tâm trạng của Kiều qua từng cảnh vật. Ngòi bút của Nguyễn Du vô cùng tinh tế, từ việc tả cảnh đến việc thể hiện tình cảm của nhân vật.

3.6 Câu 6 trang 46 SGK Văn 9 tập 1 Cánh diều

Dựa vào 14 dòng thơ đầu, em hãy chuyển thành một đoạn văn xuôi.

Lời giải chi tiết:

Khi bước chân vào lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều đã cảm nhận rằng nơi này sẽ giam cầm tuổi xuân tươi đẹp của mình. Từ lầu cao, nàng nhìn ra xung quanh chỉ thấy dãy núi trập trùng và mảnh trăng cô đơn, cả hai đều như xa vời nhưng thực ra chỉ chung một vòm trời với nàng. Không gian quanh Thúy Kiều là bát ngát, trống trải với cồn cát vàng và những bụi hồng. Nhìn vào cảnh vật, Thúy Kiều càng cảm nhận rő sự nhỏ bé và nỗi cô đơn đến tột cùng của bản thân. Cuộc sống ở lầu Ngưng Bích vô cùng tẻ nhạt và vô nghĩa, nàng bị giam cầm cả về thể xác lẫn tâm hồn, đau đớn cho số phận của mình. Những biến cố đã khiến nàng mất đi tất cả: tình yêu, hạnh phúc và tự do. Không chỉ bị Mã Giám Sinh lừa dối, Thúy Kiều còn bị lưu lạc vào chốn lầu xanh, muốn thoát ra nhưng không có cách nào. Cảnh vật xung quanh như đồng cảm với nỗi đau của Thúy Kiều, cành cây ngọn cỏ đều mang vẻ u sầu, nhìn càng cảm thấy trống trải, cô đơn. Thúy Kiều nhớ về những ngày tháng yên bình và hạnh phúc xưa kia, nhớ về cuộc gặp gỡ tình cờ và mối lương duyên với Kim Trọng. Chàng là mối tình đầu của nàng, người đã cùng nàng thề hẹn. Tình yêu của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng chưa từng đổi thay, nhưng giờ đây nàng cảm thấy không còn xứng đáng với tình yêu của chàng. Nàng cũng nhớ về cha mẹ với lòng xót thương, vì không thể chăm sóc và phụng dưỡng họ lúc về già.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc chương trình Ngữ Văn 9 tập 1 Cánh diều. Đoạn trích không chỉ thể hiện tình cảm xót thương của Nguyễn Du đối với số phận người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh, mà còn là minh chứng cho bút pháp tự sự đặc sắc của ông qua việc tả cảnh ngụ tình. Ngoài ra, để học nhiều hơn các kiến thức khác của trong chương trình học học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-doc-hieu-kieu-o-lau-ngung-bich-van-9-tap-1-canh-dieu-4288.html

 

Tovább

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43| Văn 9 tập 1 Cánh diều

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43| Văn 9 tập 1 Cánh diều dưới đây sẽ hướng dẫn các em về nội dung của một số điển tích điển cố quen thuộc cũng như tác dụng của chúng trong mỗi tác phẩm.

 

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 Văn 9 tập 1 Cánh diều

1. Câu 1 trang 43 SGK Văn 9/1 Cánh diều 

Ghép các điển cố, điển tích (in đậm) ở bên A với nguồn gốc và nghĩa nêu ở bên B

a) Tấm lòng cứu nước vẫn đăm đăm muốn tiến về đông/ Cỗ xe cầu hiền thường chăm chăm còn dành phía tả. (Nguyễn Trãi) ghép với 2) Điển tích, lấy từ chuyện xưa bên Trung Quốc: "Tín Lăng Quân người nước Nguy, nghe nói Hầu Doanh là người hiền tài, đem xe đi đón. Tín Lăng Quân ngồi bên hữu (bên phải), dành bên tả (bên trái) cho Hầu Doanh để tỏ ý đặc biệt tôn trọng.". Câu văn mượn chuyện này để ngụ ý: Lê Lợi luôn mong đợi người hiền tài.

b) Chí làm trai dặm ngàn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao. (Chinh phụ ngâm) ghép với 3) Điển cố, lấy ý từ câu của Mã Viện thời Hán: “Bậc trượng phu nên chết ở nơi biên giới, chốn chiến trường, lấy da ngựa mà bọc thây ... ". Câu này ngụ ý: Làm trai phải đánh đông dẹp bắc, xả thân nơi chiến trường vì nghĩa lớn.

c) Một hai nghiêng nước nghiêng thành/ Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai (Nguyễn Du) ghép với 4) Điển cố, lấy từ bài ca của Lý Diên Niên (Trung Quốc): “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” (Ngoảnh lại một cái làm xiêu thành trì của người, ngoảnh lại cái nữa làm xiêu nước của người.). Câu thơ mượn từ ngữ của bài thơ xưa để diễn tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.

d) Nuôi con những ước về sau,/ Trao tơ phải lứa, gieo cầu đáng nơi. (Nguyễn Du) ghép với 1) Điển tích, lấy từ chuyện xưa bên Trung Quốc: “Vua Vũ Hán Đế kén phò mã, cho công chúa ngồi trên lầu ném quả cầu xuống, ai cướp được thì được làm phò mã”. Câu thơ mượn chuyện này để ngụ ý: Cha mẹ Thuý Kiều mong muốn gả con vào nơi xứng đáng.

2. Câu 2 trang 43 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích (in đậm) trong những câu dưới đây:

a) Trải qua một cuộc bể dâu/Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.

  • Điển tích: Bể dâu

  • Ý nghĩa của điển tích này chính là ám chỉ sự thay đổi nhanh chóng và biến chuyển mạnh mẽ xảy ra trước mắt chúng ta.

b)Bấy lâu nghe tiếng má đào/Mắt xanh chẳng để ai vào đó không?

  • Điển cố: Mắt xanh

  • Ý nghĩa: Trong đời nhà Tần, Nguyễn Tịch nổi danh với việc ứng xử với mọi người. Khi ông giao tiếp với người mà mình thích thì ông sẽ nhìn thẳng nên người đối diện sẽ nhìn thấy tròng mắt màu xanh. Nhưng khi gặp người mà ông ghét thì ông sẽ nhìn nghiêng, lườm họ nên họ sẽ chỉ nhìn thấy được tròng mắt màu trắng. Chính vì vậy, ''Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?'' ám chỉ người con gái tài sắc vẹn toàn được rất nhiều người đàn ông yêu thương hỏi cưới. Ai được nàng chấp nhận sẽ thường được gọi là “lọt vào mắt xanh” của cô gái.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 cánh diều 

3. Câu 3 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Tìm trong sách, báo (hoặc trên Internet) câu chuyện Tái Ông thất mã (Tái Ông mất ngựa). Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) kể lại chuyện đó và nêu ý nghĩa của điển tích “ngựa Tái Ông”.

Câu chuyện kể về một ông lão gọi là Tái Ông sống ở gần biên giới phía Trung Bắc có nuôi một con ngựa giá trị. Thế nhưng bằng cách nào đó tự nhiên con ngựa đã đi chạy khỏi chuồng và biến mất. Khi người quen đến nhà hỏi thăm, ông đã tự an ủi bản thân nói với họ “Mất ngựa biết đâu lại là điềm may”. Quả nhiên, sau vài ngày con ngựa không những quay lại mà còn mang theo mấy con ngựa đẹp về cùng. Những người hàng xóm biết tin lập tức đến chia vui, ông liền nói: “Ôi dào! Được thêm ngựa biết đâu lại là hoạ đó”. Tái Ông thực sự rất thiêng, nói gì được ngay nấy. Con trai ông thấy con ngựa đẹp nên mải mê tập cưỡi ngựa, cưỡi nó cả ngày cho đến một ngày bị ngã ngựa và gãy chân. Đến lúc ai cũng xác định đây là tai họa thì Tái Ông lại bình tĩnh nói “Biết đâu lại là phúc đó!”. Và tất nhiên, lời của ông lại một lần nữa linh nghiệm khi mà ngay sau đó, kẻ thù xâm chiếm đất nước và tất cả thanh niên đều phải ra trận. Nhưng trong trận chiến phần chết là điều chắc chắn thì con trai ông vì bị gãy chân mà không phải ra chiến trường. Cả gia đình ông được sống với nhau cả đời, con ông vui vẻ lấy vợ sinh con nối dői tông đường. Đúng là trong hạnh phúc luôn có tai họa và trong tai họa cũng sẽ có phần hạnh phúc, cuộc sống thật khó có thể đoán trước được.

Ý nghĩa của điển tích “ngựa Tái Ông”: Cuộc sống luôn khó lường không thể dự đoán trước điều gì. Một điều may mắn đến không có nghĩa không có xui xẻo nhưng những điều xui xẻo khi đến cũng không có nghĩa ta sẽ gặp họa.

 

Qua bài viết phía trên VUIHOC đã giúp các em biết cách Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43| Văn 9 tập 1 Cánh diều. Các em hãy thường xuyên tương tác với các bài viết trong website vuihoc.vn hoặc trực tiếp đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-43-van-9-tap-1-canh-dieu-4287.html

 

 

Tovább

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga| Văn 9 tập 1 Cánh diều

Bài viết dưới đây chính là soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga| Văn 9 tập 1 Cánh diều mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ hiểu thêm về tác giả Nguyễn Đình Chiểu cùng với đoạn trích nổi tiếng “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” từ tác phẩm nổi tiếng Lục Vân Tiên.

1. Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga: Chuẩn bị 

1.1 Tìm hiểu về Danh nhân văn hóa Nguyễn Đình Chiểu

- Nguyễn Đình Chiểu sinh ngày 13 tháng 5 năm 1822 mất ngày 24 tháng 5 năm 1888 tại làng Tân Thới phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định ngày nay chính là phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 

- Ông sinh ra ở quê mẹ, xuất thân trong một gia đình nhà nho hiếu học.

- Thời nhỏ ông được mẹ nuôi dạy và theo học một ông thầy đồ cùng làng. Vì biến đổi của thời thế khiến cho năm 11 tuổi ông đã chuyển đến Huế để học tập, đến năm 18 tuổi thì ông quay trở lại Gia Định.

- Đến năm 1843, khi ông ở tuổi 21 ông đã đỗ tú tài ở trường thi Gia Định. Đến bốn năm sau ông lại ra Huế để chờ khoa thi vào năm 1849.

- Vào năm 1848, mẹ ông mất. Nghe tin dữ, ông đã lập tức cùng em trai về nhà chịu tang mẹ. Nhưng do khóc quá nhiều vì thương mẹ cũng như thời tiết thất thường và quãng đường di chuyển vất vả khiến cho ông bị ốm nặng. Sau thời gian được chạy chữa nhưng không hết bệnh khiến cho ông bị mù. Tai họa liên tục ập tới, sau khi mắt ông hỏng thì ông bị vị hôn thê bỏ, gia cảnh ngày càng sa sút. Trong thời gian bị ốm đã học nghề thuốc, đến năm 1851 thì ông mở trường dạy học và làm thầy thuốc với hiệu Hối Trai.

- Sự nghiệp văn chương của tác giả Nguyễn Đình Chiểu có thể chia thành hai giai đoạn chính:

+ Giai đoạn đầu vào những năm 50 của thế kỷ XIX. Đây chính là thời điểm ông viết ra những tác phẩm nổi tiếng như Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu. Có thể nói, đây là giai đoạn thể hiện những tư tưởng yêu nước thương dân và tư tưởng nhân nghĩa của ông.

+ Giai đoạn sau là từ khi quân Pháp chiếm Gia Định đến năm ông qua đời. Thời kỳ này cuộc sống của ông gắn bó trực tiếp với người dân trong hoàn cảnh mất nước. Lúc này các tác phẩm của ông chính là những lời phê phán, lên án mạnh mẽ quân xâm lược cũng như phê phán triều đình nhu nhược yếu đuối không thể bảo vệ đất nước.

1.2 Tìm hiểu về tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên

- Lục Vân Tiên được viết bằng chữ Nôm, được tác giả chắp bút vào khoảng năm 1851.

- Tác phẩm gồm 2082 câu thơ lục bát, được đánh giá là "bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý đáng trọng ở đời”.

- Lục Vân Tiên chính là một tác phẩm lớn của nền văn học Việt Nam ta, là tác phẩm đã làm nên tên tuổi của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 cánh diều 

2. Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga: Đọc hiểu 

2.1 Chú ý việc sử dụng từ ngữ mang sắc thái Nam Bộ trong cả đoạn trích. 

Tác giả đã sử dụng một hệ thống từ ngữ mang đậm sắc thái Nam Bộ trong đoạn trích như: vô, mầy, nầy, đàng, vầy, chưa hãn dạ nầy,...

2.2 Chú ý các chi tiết miêu tả hành động trượng nghĩa của Lục Vân Tiên. 

Các chi tiết miêu tả hành động trượng nghĩa của Lục Vân Tiên có thể kể đến động từ: xông vô, kêu rằng, bẻ cây làm gậy, dẹp lũ kiến chòm ong, tả đột hữu xông,...

2.3 Các lời đối thoại giữa hai nhân vật chính thể hiện phẩm chất gì của họ?

Qua lời đối thoại giữa hai nhân vật chính, người đọc có thể thấy được những phẩm chất của họ:

- Lục Vân Tiên là ăn văn vő song toàn, luôn chủ động hành hiệp trượng nghĩa, coi trọng lễ giáo, trọng nghĩa khí, làm việc thiện việc tốt mà không cần được trả ơn và đặc biệt là một người anh hùng rất dũng cảm.

- Kiều Nguyệt Nga chính là đại diện cho những người phụ nữ truyền thống thùy mị nết na, là người có tài có sắc, một thiếu nữ khuê các duyên dáng mà có học thức. Cô cũng là người trọng tình trọng nghĩa, luôn suy nghĩ tìm cách trả ơn người đã giúp đỡ mình. 

2.4 Nguyệt Nga đã thể hiện lòng biết ơn với Lục Vân Tiên thế nào?

Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện lòng biết ơn với Lục Vân Tiên qua:

- Cách xưng hô: nàng đã sử dụng đại từ “quân tử” và “tiện thiếp” để nói chuyện với người ân nhân Lục Vân Tiên. Cách xưng hô này đã thể hiện được sự khiêm nhường của nàng, qua đó còn là sự dịu dàng, chuẩn mực khi đáp lại những câu hỏi của Lục Vân Tiên rất ngắn gọi nhưng lại đủ ý.

- Nàng rất áy náy và tìm mọi cách để trả ơn cứu mạng của Lục Vân Tiên. Kiều Nguyệt Nga biết rő ân nghĩa này dù có trả bao nhiêu cũng không thể đủ được.

2.5 Vân Tiên đã có hành động thế nào trước thái độ của Nguyệt Nga?

Trước thái độ biết ơn của Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên đã có những hành động:

- Gạt ngay khi thấy thái độ muốn lạy để tạ ơn, anh còn từ chối luôn lời mời về nhà để cả gia đình nàng đền đáp của Kiều Nguyệt Nga “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”.

- Đối với Lục Vân Tiên, việc cứu giúp người gặp nạn là chuyện hiển nhiên không cần bất cứ lời cảm ơn hay đền đáp gì. Với bất cứ ai, chàng cũng sẽ lựa chọn giúp đỡ mà không cần suy nghĩ “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/ Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

- Cách từ chối của Lục Vân Tiên đã giúp người đọc thấy được thái độ của chàng. Với chàng, những việc mình vừa làm xuất phát từ chính bản năng của con người, là gốc rễ của lẽ sống con người, là lời phê phán nặng nề với những ngụy quân tử.

3. Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều 

Có thể chia đoạn trích làm mấy phần? Trình bày nội dung chính của từng phần.

Có thể chia đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thành 2 phần:

  • Phần 1: Từ đầu đến “thân vong” - Miêu tả hành động đánh đuổi quân cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga của Lục Vân Tiên.

  • Phần 2: Tiếp theo đến hết - Thái độ và cuộc hội thoại của hai nhân vật chính Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.

3.2 Câu 2 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều

"Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến đối lập nhau", đặc điểm đó được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga?

- Cũng như câu nói 'Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường được chia thành hai tuyến đối lập nhau', đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga cũng đã thể hiện được hai tuyến nhân vật đối lập là:

- Phe chính nghĩa: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga… thể hiện tính cách ngay thẳng, thiện lương, trọng nghĩa khí của con người.

- Phe phản diện: Phong Lai, toán cướp,... phần xấu xa, gian ác, hung dữ của những tên hèn hạ ngụy quân tử.

3.3 Câu 3 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga, từ đó làm rő những nét tính cách nổi bật của người dân Nam Bộ được thể hiện qua đoạn trích.

Qua hai nhân vật chính là Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga, tác giả đã phần nào làm rő được những nét tính cách nổi bật của người dân Nam Bộ:

Lục Vân Tiên được tái hiện lên theo mô típ của các tác phẩm văn học chữ Nôm truyền thống. Câu chuyện anh hùng cứu người đẹp, khi một chàng trai tài giỏi dũng cảm đã giơ tay ra cứu giúp một người thiếu nữ xinh đẹp thoát khỏi tình cảnh nguy hiểm. Qua hành động đánh đuổi toán cướp cứu người gặp nạn, người đọc có thể dễ dàng thấy được tài năng vő thuật cũng như cốt cách anh hùng và tấm lòng trọng nghĩa của Lục Vân Tiên. Chàng chính là đại diện cho những người vő tướng, dù chỉ một mình và tay không tấc sắt vẫn sẵn sàng can đảm mà “bẻ cây làm gậy” xông thẳng vào xử lý toán cướp với đầy đủ vũ trang. Với Kiều Nguyệt Nga, thái độ của Lục Vân Tiên dường như thay đổi hoàn toàn so với toán cướp. Chàng quay trở lại với bản chất hào hoa phong nhã của mình với cách giao tiếp đầy khiêm tốn, giản dị bộc lộ bản thân là một người hào hiệp, chính trực mà rất nhân hậu khi trọng nghĩa khinh tài. Lục Vân Tiên biết được việc hai cô gái còn đang hoảng sợ hãi hùng nên đã tìm cách an ủi và ân cần hỏi han cho thấy một chàng trai chững chàng mà rất đàng hoàng tử tế “Ta đã trừ dòng lâu la”. Ngay khi thấy thái độ biết ơn cùng với lời mời về thăm nhà để gia đình họ có cơ hội đền đáp công ơn cứu mạng thì chàng đã từ chối ngay với lý do “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Đối với người anh hùng Lục Vân Tiên thì việc giúp đỡ kẻ yếu tiêu diệt quân gian ác nó đã là bản năng, là hành động mà không cần bất cứ sự đắn đo suy nghĩ nào, là lẽ tự nhiên và là bổn phận của một người anh hùng “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi – Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. Với cách xây dựng hình tượng nhân vật tài tình mà chân thật đó, tác giả Nguyễn Đình Chiểu đã gửi đến người đọc những khát vọng cũng như niềm tin của mình về một tương lai tươi đẹp, một thế giới công bằng hơn.

Ngược lại với hình tượng người anh hùng Lục Vân Tiên đầu đội trời, chân đạp đất chính là cô gái thùy mị nết na, có nhan sắc có học thức Kiều Nguyệt Nga. Là một cô gái chốn khuê các đúng nghĩa, sự đằm thắm ân tình cũng như cách cư xử có trước có sau dường như đã ngấm vào máu của cô thiếu nữ này. Việc được Lục Vân Tiên cứu giúp lúc hiểm cảnh với cô không chỉ là cứu một mạng sống mà còn là cứu giúp cả cuộc đời trong sạch của mình “Lâm nguy chẳng gặp giải nguy/ Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi”. Chính vì vậy cô càng biết ơn Lục Vân Tiên hơn, luôn miệng cảm ơn và tìm mọi cách để báo đáp công ơn đó dù cô biết rő đây là công ơn không có cách nào đền đáp cả “Lấy chi cho phải tấm lòng cùng ngươi”.

3.4 Câu 4 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Phân tích đặc điểm ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật được thể hiện trong đoạn trích.

- Đặc điểm ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật được thể hiện trong đoạn trích: ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, là những biệt ngữ xã hội mang đậm màu sắc địa phương của vùng Nam Bộ. Nếu so sánh với các tác phẩm văn học khác thì tác phẩm Lục Vân Tiên có phần thiếu đi sự chau chuốt và uyển chuyển. Nhưng với sự đa dạng và tính phù hợp của ngôn ngữ đã khiến cho giọng thơ rất tự nhiên, dễ hiểu, dễ chạm vào mạch cảm xúc của độc giả.

  • Lục Vân Tiên: những động từ thể hiện sự hùng hồn, mạnh mẽ, dứt khoát với phe phản diện Phong Lai. Nhưng với Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên lại là người rất nhẹ nhàng, quân tử, dũng cảm.

  • Kiều Nguyệt Nga: ngôn ngữ rất phù hợp với người con gái đoan trang, thùy mị, dịu dàng chốn khuê các.

  • Phong Lai: thể hiện đúng bản chất của kẻ gian ác với giọng thơ hung dữ, vô học mà rất ngạo mạn không coi ai ra gì.

3.5 Câu 5 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Tìm hiểu chủ đề của văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga và cho biết căn cứ để xác định chủ để đó. Tư tưởng và tình cảm của tác giả được thể hiện trong đoạn trích như thế nào?

- Chủ đề của văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nói về khát vọng về một thế giới tốt đẹp, luôn giúp đời giúp người và ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người.

- Có thể xác định chủ để đó qua những hành động, lời nói, cử chỉ và thái độ của hai nhân vật chính Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.

- Tư tưởng và tình cảm của tác giả được thể hiện ngay trong đoạn trích: sự ca ngợi hết lời, đề cao những phẩm chất tốt đẹp của những người anh hùng luôn giúp đời cứu người, dũng cảm, nghĩa khí, làm việc tốt mà không bao giờ cần sự đền đáp.

3.6 Câu 6 trang 44 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga.

Qua câu chuyện Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga, em có thể thấy được những đặc sắc trong tính cách của từng nhân vật nhất là hai nhân vật chính. 

Lục Vân Tiên đúng chuẩn là định nghĩa cho hai chữ anh hùng. Chàng trọng tình trọng nghĩa, luôn dũng cảm không nề hà bất cứ điều gì để giúp đỡ kẻ yếu.

Kiều Nguyệt Nga là một cô gái đẹp người đẹp nết, thể hiện đúng tính cách của những người phụ nữ của thế hệ phong kiến xưa luôn trọng ân tình, nhân hậu, dịu dàng đằm thắm.

Tất cả nội dung thơ, cách xây dựng hình tượng nhân vật hay chính cách sử dụng ngôn ngữ rất đời đã thể hiện được ước mơ và khát khao về một cuộc sống tốt đẹp không có kẻ xấu của người dân ta. Qua đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga, tác giả đã gửi đến người đọc bài học về đạo đức sống cũng như cách để làm một người anh hùng đúng nghĩa.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga| Văn 9 tập 1 Cánh diều . Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-luc-van-tien-cuu-kieu-nguyet-nga-van-9-tap-1-canh-dieu-4286.html

 

 

Tovább

Soạn bài Cảnh ngày xuân| Văn 9 tập 1 Cánh diều

Bài viết dưới đây chính là Soạn bài Cảnh ngày xuân| Văn 9 tập 1 Cánh diều mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ hiểu thêm về đại thi hào Nguyễn Du cùng với đoạn trích nổi tiếng “Cảnh ngày xuân” từ tác phẩm văn học có giá trị xuyên không gian, vượt thời gian là Truyện Kiều.

1. Soạn bài Cảnh ngày xuân: Chuẩn bị 

a) Tìm hiểu về đại thi hào Nguyễn Du

  • Nguyễn Du sinh ngày 3 tháng 1 năm 1766 mất ngày 3 tháng 1 năm 1766. Theo một số tài liệu, ông sinh ra tại làng Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh với tên chữ là Tố Như còn hiệu là Thanh Hiên.

  • Ông là người sống gần dân cùng vốn am hiểu sâu sắc với văn hóa của dân tộc. Cuộc đời và những tác phẩm của ông cũng mang đậm ảnh hưởng của thời đại.

  • Do có học vấn uyên bác cùng với kiến thức vững vàng về các loại thơ cổ nên tác phẩm của ông trải dài từ chữ Hán sang chữ Nôm, từ thể loại thơ ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật, đến ca, hành,... 

  • Các tác phẩm của ông luôn có nhạc tính, có âm thanh và bừng lên màu sắc tươi đẹp của sự sống. Các tác phẩm của ông rất tinh tế và khéo léo khi nổi bật cả nghệ thuật tả cảnh lẫn bút pháp diễn tả tâm trạng của nhân vật.

b)  Đoạn trích Cảnh ngày xuân

Đoạn trích thuộc phần “Gặp gỡ và đính ước”. Cả đoạn trích đều nói về chủ chính là vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên mùa xuân vừa trong sáng vừa tràn đầy sức sống. Các nhân vật chính có trong đoạn trích là hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân. Nội dung của đoạn trích là bức tranh thiên nhiên mùa xuân với lễ Tảo mộ và hội Đạp Thanh.

Tác phẩm sử dụng bút phát miêu tả với chất tạo hình cao. Chỉ qua vài nét chấm phá điểm xuyết đã khắc họa được bức tranh thiên nhiên mùa xuân sống động. Đại thi hào Nguyễn Du còn lựa chọn nhiều từ ngữ có tính gợi hình gợi cảm để miêu tả cảnh thiên nhiên cùng với tâm trạng của hai nhân vật chính Thúy Kiều Thúy Vân như nô nức, dập dìu, ngổn ngang, tà tà…

>> Xem thêm: Soạn văn 9 cánh diều 

2. Soạn bài Cảnh ngày xuân: Đọc hiểu 

2.1 Chú ý việc sử dụng từ ngữ để miêu tả mùa xuân.

Những từ ngữ được tác giả sử dụng để miêu tả mùa xuân là “ngày xuân”, “chín chục đã ngoài sáu mươi”,...

Những từ này không chỉ nói về mùa xuân mà còn ám chỉ sự nhanh chóng của thời gian khí nó trôi qua rất nhanh, thoáng cái đã bước sang tháng thứ ba của năm mới.

2.2 Lễ hội mùa xuân được khắc họa qua các hình ảnh nào?

Lễ hội mùa xuân được khắc họa qua hai hình ảnh của tiết Thanh Minh. Ngày này có hai hoạt động chính là:

  • Lễ Tảo Mộ - người người nhà nhà cùng nhau sửa sang và dọn dẹp phần mộ của những người nhà đã mất.

  • Hội Đạp thanh là lúc mọi người đi du xuân vãn cảnh ngày tết.

- Lễ hội mùa xuân được thể hiện qua từ ngữ đa dạng:

  • Các động từ “nô nức”, “gần xa”, “ngổn ngang”,...đã bộc lộ được tâm trạng vui vẻ tưng bừng khi tham gia hội ngày tết.

  • Những hình ảnh đẹp đẽ như “ngựa xe như nước, áo quần như nêm” đã giúp người đọc thấy được sự đông vui náo nhiệt của những người tham gia lễ hội truyền thống, mang văn hóa của dân tộc ta.

2.3 Cảnh vật buổi chiều được miêu tả có gì khác với cảnh vật buổi sáng?

Cảnh vật buổi sáng được tác giả miêu tả với những động từ, tính từ thể hiện được sức sống mãnh liệt cũng như niềm vui sự rộn ràng và náo nức của mọi người. Cảnh vật lúc đó mang vẻ đẹp tinh khôi trong trẻo.

Ngược lại hoàn toàn cảnh vật buổi chiều lại được thể hiện với tâm trạng nao nao buồn rầu khi mất đi sự vui tươi buổi sáng. Lý do dễ hiểu nhất chính là cảnh vật được nhìn qua góc nhìn của những người đã sắp kết thúc những ngày lễ hội đầu năm.

3. Soạn bài Cảnh ngày xuân: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 40 SGK Văn 9/1 Cánh diều 

Đoạn trích Cảnh ngày xuân kể lại việc gì? Xác định bố cục của đoạn trích.

- Đoạn trích cảnh ngày xuân đã kể về chuyến du xuân, tảo mộ của hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân. Có thể chia đoạn trích Cảnh ngày xuân thành 3 phần:

  • Phần 1: bốn câu thơ đầu tiên - miêu tả khung cảnh thiên nhiên mùa xuân tươi tắn, rực rỡ.

  • Phần 2: Tiếp theo đến “Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay ” - miêu tả hình ảnh của buổi lễ Thanh minh.

  • Phần 3: Đoạn còn lại - khủng cảnh khi hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân quay trở về sau ngày tảo mộ du xuân.

3.2 Câu 2 trang 40 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Qua bốn dòng thơ đầu, em hình dung quang cảnh mùa xuân được Nguyễn Du miêu tả như thế nào?

- Qua bốn dòng thơ đầu, em hình dung được quang cảnh mùa xuân đã được tác giả Nguyễn Du miêu tả:

  • Thời gian vào “ngày xuân”, “chín chục ngoài sáu mươi”,...Cách miêu tả thời gian nay đã cho người đọc cảm nhận thời gian trôi qua thật nhanh, thoáng cái đã đến tháng thứ ba của năm.

  • Không gian khi đó có “thiều quang”, đây là ánh sáng của thiên nhiên mùa xuân rực rỡ.

  • Bức tranh thiên nhiên có “Cỏ non xanh tận chân trời” là không gian có màu xanh mướt của cỏ non, tràn ngập sự sống hơi thơ của mùa xuân.

  • Trên bức tranh xanh ngắt đó lại thấp thoáng “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. Nghệ thuật đảo ngữ đã nhấn mạnh hình ảnh bông hoa lê màu trắng được điểm xuyết trong khung cảnh màu xanh đó, đây chính là điểm đặc trưng của mùa xuân. Động từ “điểm” như một ngòi bút chấm phá để tô điểm nét màu đậm cho cảnh mùa xuân tươi mát, giúp cho hình ảnh mùa xuân trở nên có hồn và sống động hơn hẳn.

=> Chỉ qua vài câu thơ, vài hình ảnh thiên nhiên và vài nét chấm phá mà bức tranh thiên nhiên mùa xuân như được hiện ra trước mắt người đọc. Đó chính là sự tài tình trong giọng thơ của đại thi hào Nguyễn Du.

3.3 Câu 3 trang 40 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Lễ hội trong tiết thanh minh được miêu tả qua những hình ảnh nào trong tám dòng thơ tiếp theo?

Trong tám dòng thơ tiếp theo, lễ hội trong tiết thanh minh đã được miêu tả qua những hình ảnh:

- Khung cảnh tết Thanh Minh có:

  • Lễ Tảo mộ là lễ thăm phần mộ người đã khuất.

  • Hội Đạp thanh là thời điểm tất cả mọi người du xuân.

  • Các từ ngữ và hình ảnh được dùng để miêu tả không khí lễ hội là: gần xa nô nức, yến anh, chị em, bộ hành, tài tử giai nhân, ngựa xe, áo quần, ngổn ngang, tro tiền giấy…

Tất cả các hình ảnh trên đã nhấn mạnh được không khí lễ hội nô nức náo nhiệt cũng như truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam ta.

3.4 Câu 4 trang 40 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.

Bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu được thể hiện với giọng thơ vui vẻ cùng với màu sắc tươi tắn với khung cảnh thiên nhiên tràn đầy sức sống. Ngược lại, trong sáu dòng thơ cuối thì đoạn văn trở nên vắng lặng và yên bình hơn.

Cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích được gắn với nhau qua biện pháp tả cảnh ngụ tình. Giọng văn trong đoạn trích chuyển đổi từ thích thú vui tươi dần đến tiếc nuối và buồn bã. 

3.5 Câu 5 trang 40 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Khái quát những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (việc sử dụng ngôn từ, xây dựng hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật chủ yếu; thể thơ lục bát....).

- Nghệ thuật miêu tả: Với những hình ảnh giàu chất tạo hình đã khiến cho bức tranh thiên nhiên đầy sống động như được hiện ra trước mắt người đọc. 

- Các từ ngữ có tính gợi hình gợi cảm cao như nô nức, ngổn ngang, tà tà, dập dìu,..

- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng dày đặc mà tinh tế như phép so sánh, phép ẩn dụ,...

- Sử dụng nhiều từ láy để miêu tả tâm trạng của con người cũng như miêu tả cảnh vật tự nhiên. Qua thiên nhiên đã diễn tả được tâm trạng của con người một cách rất tinh tế.

Cuộc du xuân của hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân đã được miêu tả theo trình tự thời gian.

3.6 Câu 6 trang 40 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Trong đoạn trích trên, em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?

Trong đoạn trích trên, em thích nhất hình ảnh thơ của hai câu “Cỏ non xanh tận chân trời/Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.

Đây là hai câu thơ thể hiện rő nhất vẻ đẹp của cảnh sắc mùa xuân. Không gian không chỉ đẹp bởi khung cảnh màu xanh mát mà còn điểm xuyết thêm màu trắng của hoa lê mà còn là điểm nhấn của mùi thơm nhè nhẹ của cỏ non. Màu xanh ấy như được trải dài đến tận cuối chân trời. Những màu trắng li ti được điểm nhẹ lên trên phong cảnh chính là màu của mùa xuân, của sự tinh khôi, của sức sống mãnh liệt.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Cảnh ngày xuân| Văn 9 tập 1 Cánh diều . Để có thêm nhiều kiến thức của các môn học trong giáo trình trung học, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với giáo viên của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-canh-ngay-xuan-van-9-tap-1-canh-dieu-4285.html

 

 

Tovább

Soạn bài Tự đánh giá: Cảnh vui của nhà nghèo| Văn 9 tập 1 Cánh diều

Dưới đây là phần soạn bài Tự đánh giá: Cảnh vui của nhà nghèo| Văn 9 tập 1 Cánh diều dễ hiểu và đầy đủ nhất mà VUIHOC đã chuẩn bị cho các em tham khảo. Bài viết sẽ giúp các em thấy được rằng không phải cuộc sống vật chất sẽ quyết định tất cả mà đời sống tinh thần cũng là vấn đề vô cùng quan trọng.

Soạn bài Tự đánh giá: Cảnh vui của nhà nghèo Văn 9 tập 1 Cánh diều

1. Câu 1 trang 31 SGK Văn 9/1 Cánh diều 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là D. Song thất lục bát

2. Câu 2 trang 31 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và chú ý vào nội dung và cảm xúc

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là C.Vui vì nhà nghèo mà ấm cúng, con cái chăm ngoan

3. Câu 3 trang 31 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là A. Câu song thất tái hiện cuộc sống đạm bạc, câu lục bát thể hiện thái độ vui vẻ, đoàn kết trong gia đình

4. Câu 4 trang 31 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là C.Từ ngữ giản dị, mộc mạc, thân mật, gần gũi

5. Câu 5 trang 32 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó liên hệ so sánh văn bản khác

Lời giải chi tiết:

Đáp án đúng là C. Cùng sử dụng thể thơ song thất lục bát

>> Xem thêm: Soạn văn 9 cánh diều 

6. Câu 6 trang 32 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Nội dung chính của bài thơ có liên quan như thế nào đến nhan đề Cảnh vui của nhà nghèo?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản cùng với nhan đề, tìm mối liên hệ giữa nội dung với nhan đề

Lời giải chi tiết:

Nội dung chính của bài thơ "Cảnh vui của nhà nghèo" có mối liên quan vô cùng chặt chẽ với nhan đề. Bài thơ tả lại cảnh vui vẻ của một gia đình nghèo, nơi mà niềm vui không phụ thuộc vào bất cứ thứ tài sản vật chất nào mà tồn tại ở trong tình yêu thương cùng với sự đoàn kết gia đình.

Nhan đề "Cảnh vui của nhà nghèo" xác định một bối cảnh chủ đề đó là nhà nghèo, nhưng điểm nổi bật ở trong nhan đề đó là từ "vui". Nhan đề được đặt trước với một trạng thái tích cực, một trạng thái vui vẻ và hạnh phúc. Vì vậy, nội dung chính trong bài thơ là nói đến hoàn cảnh nghèo khó của gia đình nhưng vượt lên trên tất cả đó là niềm vui ấm áp cùng với sự yêu thương nhau trong hoàn cảnh khó khăn và giữ tinh thần lạc quan, niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn. Nhan đề bài thơ đã khái quát rất đúng về nội dung của cả bài

7. Câu 7 trang 32 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Hãy tìm ra các từ láy từ dòng 19 đến dòng 28 và cho biết tác dụng của chúng ở trong đoạn thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản từ dòng 19 tới 28

Lời giải chi tiết:

Những từ láy: xa xa, khó khăn, quây quần, chồng chồng, vợ vợ, con con, chiều chiều, tối tối, mai mai, thảnh thơi.

Tác dụng:

+ Tạo ra sự sinh động và hấp dẫn cho đoạn thơ

+ Nhấn mạnh vào sự quây quần, yêu thương của gia đình giữa vợ chồng với con cái cùng nhau vượt qua được những tháng ngày khó khăn

8. Câu 8 trang 32 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Nhận xét về vần và nhịp trong bài thơ

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó tìm vần và nhịp

Lời giải chi tiết:

Bài thơ sử dụng nhịp thơ rất đa dạng: 4/4, 3/4, 2/2/2,…. khiến cho giọng thơ trở nên linh hoạt và sinh động

Cách gieo vần cũng tuân thủ theo quy tắc của thể thơ song thất lục bát

9. Câu 9 trang 32 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Theo em, cái vui của cảnh nhà nghèo đã được thể hiện qua bài thơ này là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó rút ra nội dung cốt lői

Lời giải chi tiết:

Cái vui của cảnh nhà nghèo chính là mặc dù khó khăn, vất vả nhưng vợ chồng và con cái vẫn luôn đoàn kết, yêu thương nhau. Vợ chồng luôn quan tâm nhau, con cái biết cách giúp đỡ cha mẹ, dù cho nghèo khó nhưng họ vẫn luôn cảm thấy hạnh phúc.

Trên nền tảng ấy, vợ chồng trong gia đình nhà nghèo biết quan tâm, chia sẻ và yêu thương lẫn nhau. Họ không để cho cuộc sống khó khăn làm mất đi tình yêu thương và sự quan tâm dành cho nhau. 

Ngoài ra, bài thơ cũng nhấn mạnh về vai trò quan trọng của con cái ở trong gia đình nhà nghèo. Dù còn nhỏ và không có được nhiều tài sản, con cái vẫn hiểu và biết giúp đỡ cha mẹ. Họ chia sẻ gánh nặng cho gia đình, cống hiến và tạo điều kiện tốt nhất dành cho cuộc sống của gia đình.

Mặc dù phải đối diện với nghèo khó, nhưng gia đình nhà nghèo ở trong bài thơ vẫn cảm nhận được sự hạnh phúc và niềm vui từ tình yêu cùng với sự đoàn kết gia đình. Điều này cho thấy rằng cái vui không chỉ phụ thuộc vào mặt vật chất mà còn xuất phát từ tình cảm và sự sum vầy ở trong gia đình.

10. Câu 10 trang 32 SGK Văn 9/1 Cánh diều

Em thích nhất câu thơ nào ở trong bài Cảnh vui của nhà nghèo? Tại sao?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và liên hệ bản thân

Lời giải chi tiết:

Em thích nhất là câu thơ “Bày ra cái cảnh có trời/Vui buồn cũng tự ở người thế gian” vì hai câu thơ chính là triết lí hết sức đúng đắn. Câu thơ đã khẳng định rằng niềm vui và nỗi buồn không phụ thuộc vào hoàn cảnh bên ngoài mà nằm hoàn toàn trong tâm thái và suy nghĩ của mỗi người. Bất kể bạn đang sinh sống trong hoàn cảnh giàu có hay nghèo khó, sự vui vẻ hay sự buồn bã đều phụ thuộc vào cách mà bạn nhìn nhận và đánh giá cuộc sống.

Câu thơ này muốn khuyến khích chúng ta tìm kiếm được niềm vui từ bên trong và không phụ thuộc quá nhiều vào những thứ tài sản vật chất. Nó nhấn mạnh rằng trạng thái tâm lý và cách tiếp nhận cuộc sống của mỗi chúng ta quan trọng hơn nhiều so với những thứ tài sản và cảnh vật xung quanh.

 

Phần Soạn bài Tự đánh giá: Cảnh vui của nhà nghèo| Văn 9 tập 1 Cánh diều phía trên sẽ tiếp thêm sự tự tin cho người đọc rằng dù cuộc sống có nghèo khó nhưng chỉ cần luôn lạc quan với nhau thì vẫn có niềm vui. Ngoài bài soạn phía trên ra, nếu muốn tham khảo về nhiều bài soạn văn khác hoặc những bài soạn khác của môn học khác thì em hãy nhanh tay truy cập ngay vào website chính thức của VUIHOC đó là vuihoc.vn để đăng ký ngay cho mình khoá học thật nhanh chóng và được nghe giải đáp trực tiếp từ thầy cô giáo có trình độ và chuyên môn cao của VUIHOC nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-tu-danh-gia-canh-vui-cua-nha-ngheo-van-9-tap-1-canh-dieu-4284.html

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek