Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức


Bài tập Thực hành tiếng Việt trang 47 trong sách Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức hứa hẹn mang đến cho học sinh một hành trình khám phá ngôn ngữ đầy màu sắc và thú vị. Đây là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt một cách sáng tạo và hiệu quả, đồng thời củng cố kiến thức về ngữ pháp, chính tả và từ vựng.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức 

1. Câu 1 trang 47 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp dưới đây”

a. Khóc anh không nước mắt

Mà lòng đau như thắt

Gọi anh chửa thành lời

Mà hàm răng dính chặt.

(Hoàng Lộc, Viếng bạn )

- Biện pháp tu từ điệp thanh: Lặp các âm tiết có thanh trắc (khóc, nước, mắt, chửa, dính chặt)

- Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi đau tột cùng, niềm tiếc thương vô bờ bến của người phụ nữ khi chồng hy sinh. Thể hiện tâm trạng đau đớn, sầu muộn, tuyệt vọng của người phụ nữ trước mất mát to lớn. Đồng thời khơi gợi sự đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ trong hoàn cảnh éo le, bi thương.

b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng

Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…

(Bích Khê, Tì Bà )

- Biện pháp tu từ điệp thanh: Lặp lại âm tiết có thanh bằng

- Tác dụng: Nhấn mạnh cảm xúc buồn bã, thương cảm của tác giả trước cảnh sắc mùa thu. Gợi tả không gian mênh mông, bát ngát của mùa thu, tạo cảm giác bao la, rộng lớn. Đồng thời thể hiện sự tinh tế, nhạy cảm của tác giả trước cảnh đẹp thiên nhiên.

c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

(Quang Dũng, Tây Tiến )

- Biện pháp tu từ điệp thanh: 3 câu đầu lặp lại thanh trắc, câu cuối lặp lại thanh bằng

- Tác dụng: Nhấn mạnh sự gian khổ, hiểm trở của con đường hành quân, thể hiện tinh thần dũng cảm, kiên cường của người lính Tây Tiến. Gợi tả khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của núi rừng. Đồng thời tạo âm điệu thơ dồn dập, thể hiện khí thế hiên ngang, oai hùng của đoàn quân Tây Tiến trong cuộc hành quân.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 48 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Trong bài thơ Tiếng đàn mưa, biện pháp tu từ điệp thanh được Bích Khê sử dụng rất đặc biệt: điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ. Hãy làm rő tác dụng của biện pháp tu từ này trong bài thơ”.

Tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong bài thơ Tiếng đàn mưa:

-  Tạo âm điệu du dương, êm ái: Điệp thanh với nhịp điệu bằng - bằng - trắc lặp đi lặp lại tạo nên âm điệu du dương, êm ái như tiếng mưa rơi.

-  Nhấn mạnh hình ảnh, ý nghĩa: Việc lặp lại các nhóm thanh điệu giúp tác giả nhấn mạnh những hình ảnh, ý nghĩa quan trọng trong bài thơ.

- Gợi cảm xúc: Điệp thanh góp phần gợi lên cảm xúc buồn bã, thương cảm cho tâm trạng của "khách tha hương".  Âm điệu du dương, êm ái cùng với hình ảnh mưa rơi liên tục tạo nên bầu không khí ảm đạm, u buồn.  Nhịp điệu thơ như tiếng lòng thổn thức của "khách tha hương" đang nhớ quê, mong muốn được trở về quê hương.

- Tăng tính biểu cảm: Biện pháp tu từ điệp thanh được sử dụng một cách sáng tạo, kết hợp với các biện pháp tu từ khác như ẩn dụ, so sánh, ... tạo nên tính biểu cảm cao cho bài thơ. Nhờ vậy, tác giả đã thể hiện thành công tâm trạng buồn bã, thương cảm cho "khách tha hương" - một hình ảnh tiêu biểu cho những người phải sống xa quê hương.

3. Câu 3 trang 48 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ điệp vần trong đoạn thơ dưới đây”

a.

Rơi hoa hết mưa còn rả rích,

Càng mưa rơi càng tích bóng dương

Bóng dương với khách tha hương

Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi.

(Bích Khê, Tiếng đàn mưa)

- Biện pháp tu từ điệp vần: “ương” và vần “ich”.

- Tác dụng của biện pháp điệp vần trong câu trên:

+ Tăng tính nhạc điệu cho thơ, góp phần thể hiện tâm trạng buồn bã, thương cảm của "khách tha hương".

+ Nhấn mạnh hình ảnh "bóng dương", "mưa", "lệ rơi" - những biểu tượng cho nỗi buồn tha hương.

+ Gợi tả một cách sâu sắc, tinh tế tâm trạng sầu muộn, cô đơn của người xa quê hương.

b.

Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa

Một buổi trưa, nắng dài bãi cát

Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa

Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát…

(Tố Hữu, Mẹ Tơm)

- Biện pháp tu từ điệp vần: vần “ưa”, “át”

- Tác dụng của biện pháp điệp vần trong câu trên:

+ Tăng tính nhạc điệu cho thơ, góp phần thể hiện cảm xúc vui sướng, háo hức của tác giả khi được trở về quê hương.

+ Nhấn mạnh hình ảnh "quê hương", "bãi cát", "sóng biển", "tiếng hát" - những biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam.

+ Gợi tả một cách sinh động, hấp dẫn khung cảnh quê hương và tâm trạng của tác giả khi được trở về quê mẹ.

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Bài học này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức về tiếng Việt mà còn rèn luyện kỹ năng tư duy logic, sáng tạo và khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!\

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-47-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4129.html

 

Tovább

Soạn bài Tiếng đàn mưa| SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Tiếng đàn mưa cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Kết nối tri thức 9 tập 1 để nắm rő được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dői nhé!

1. Soạn bài Tiếng đàn mưa l SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu đôi nét về tác giả Bích Khê

Tác giả Bích Khê (1916-1946), tên thật là Lê Quang Lương; ông là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam trong thời kỳ tiền chiến. Ngoài bút hiệu Bích Khê, ông còn ký bút hiệu Lê Mộng Thu khi sáng tác ra thơ Đường luật.

Bích Khê sinh ngày 24 tháng 3 năm 1916 tại xã Phước Lộc, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Ông là người con thứ chín trong một gia đình nho học có truyền thống yêu nước. Ông nội Bích Khê là Lê Trọng Khanh đã đỗ Cử nhân năm Tự Đức thứ 21 ( tức năm 1868), và làm quan đến chức Viên ngoại lang Viện cơ mật. Trước tình hình nhà Nguyễn bất lực, yếu hèn, từng bước giơ tay đầu hàng thực dân Pháp, ông cáo quan triều đình về nhà, rồi không bao lâu sau ông đã tuẫn tiết, tránh khỏi sự cộng tác với Nguyễn Thân để chống phá phong trào Cần Vương, khi viên quan thân người Pháp này ép ông ra làm Tham biện sơn phòng Nghĩa – Định ( tức Quảng Ngãi – Bình Định). Cha của Bích Khê là Lê Quang Dục, ông cũng đã từng tham gia phong trào Đông Du và các hoạt động đấu tranh của phong trào của Đông Kinh Nghĩa Thục vào hồi đầu thế kỷ 20,

Thuở nhỏ, Bích Khê học tiểu học ở một trưởng ở Phước Lộc và Đồng Hới, học trung học ở Huế, rồi sau đó ra Hà Nội học ban tú tài nhưng nửa chừng thì bỏ dở.

Năm 1931, khi ông 15 tuổi, ông đã biết làm thơ Đường luật, ca trù. Năm 1934, ông cùng người chị ruột tên Ngọc Sương vào Phan Thiết học thêm và mở ra một trường dạy học tư. Năm 1936, chị Ngọc sương bị mật thám của Pháp bắt, trường học phải đóng cửa, sau đó Bích Khê trở lại quê nhà.

Năm 1937, ông mắc phải căn bệnh phổi, sau khi điều trị ổn định, ông trở về và lên sống ở trên núi Thiên Ấn nay thuộc Quảng Ngãi, tiếp sau đó ông lại ngược về xuôi ở trên một chiếc thuyền quanh các ngả Sa Kỳ - Trà Khúc. Năm 1938, ông lại cùng chị gái mình  là Ngọc Sương (khi ấy bà đã được thả) vào lại Phan Thiết mở trường dạy học, nhưng chỉ được vài năm lại bị chính quyền tay sai của Pháp ra lệnh đóng cửa.

Năm 1941, Bích Khê bắt đầu dạy học ở Huế. Năm 1942, bệnh phổi của ông tái phát, ông lại trở về Thu Xà nay thuộc xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

Ngày 17 tháng 1 năm 1946, Bích Khê lìa bỏ và rời xa cői đời và cői thơ tại Thu Xà khi ông tròn 30 tuổi.

Trước khi đến với thể loại Thơ mới, một thời gian dài (1931-1936), Bích Khê đã viết những ca trù, thơ Đường luật, và được đăng trên các báo Tiếng Dân, Tiểu thuyết thứ Năm, Người mới...Sau năm 1937, ông chuyển hẳn sang viết làm "thơ mới" do sự tác động của thơ Hàn Mặc Tử và chịu nhiều ảnh hưởng của nhà thơ nổi tiếng này...

Các sáng tác  nổi bật của Bích Khê bao gồm:

Tinh Huyết ( năm 1939): tác phẩm duy nhất được ra đời khi ông còn sống và rất được những người yêu thơ chú ý đến

Bốn tập thơ và một tập tự truyện được viết dở và chưa được xuất bản, bao gồm:

Tinh Hoa (sáng tác từ năm 1938 đến năm 1944)
Mấy dòng thơ cũ (tập hợp trong khoảng 100 bài thơ đường luật đã được đăng trên các báo từ 1931-1936)

Người lưu giữ những nét thơ của Bích Khê đầy đủ nhất đó là thi sĩ Quách Tấn. Năm 1971, Quách Tấn viết và cho xuất bản cuốn Đời Bích Khê. Năm 1975, ông cho in tập Thơ Bích Khê (Nhà xuất bản Nghĩa Bình, 1988) và tập thơ Bích khê tuyển tập (Hà Nội, 1988)...

1.2 Phần trả lời câu hỏi trước khi đọc văn bản:

Câu hỏi (Trang 46 SGK Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Hãy chia sẻ những cảm nhận của em về một âm thanh hoặc một bản nhạc từng khiến em xúc động.

Câu trả lời chi tiết:

Âm thanh mà đã từng khiến cho em cảm thấy xúc động nhất đó chính là lời ru của mẹ. Âm thanh ấy sao thật êm ái, nhẹ nhàng, mà lại du dương đến lạ, từ đó đưa em vào giấc ngủ ngon. Từng lời hát ru mà mẹ hát ra là từng bài ca dao mang trong đó những bài học vô cùng quý giá về những lễ hiếu làm người như: hiếu thảo, lễ phép, kính trọng thầy cô… Lời hát ru êm dịu ấy gắn bó với tuổi thơ bản  thân em cũng như của rất nhiều người, và đã được không ít nhạc sĩ, nhà văn, nhà thơ đưa vào trong những tác phẩm của mình.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 kết nối tri thức

2. Soạn bài Tiếng đàn mưa l SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1: Phần đọc văn bản 

2.1 Em hãy tìm và nêu ra những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng với cơn mưa

- Hoa xuân rụng.

- Thềm lan.

- Nước non.

- Ý khách.

- Bóng dương tà.

- Bóng tà dương.

- Khách tha hương.

- Hàng lệ rơi.

2.2 Hãy nêu những nơi mà mưa rơi xuống.

- Lầu.

- Thềm lan.

- Nẻo dặm ngàn.

- Nước non.

- Ngoài nội trên ngàn.

- Đầm, nẻo đồi.

2.3 Nêu các biện pháp tu từ được sử dụng và nhận xét cách sử dụng ấy

- Các biện pháp tu từ được sử dụng:

+ Biện pháp điệp ngữ: “mưa hoa rụng”, “mưa xuống”, “mưa rơi”, “bóng dương”, “mưa trong ý khách”

+ Biện pháp ẩn dụ: “thềm lan”, “giọng đàn mưa xuân”, “bóng tà dương”, “mưa trong ý khách”,…

- Nhận xét về cách sử dụng các biện pháp tu từ:

+ Tác giả đã khéo léo sử dụng rất nhiều các biện pháp tu từ điệp ngữ và ẩn dụ trong bài thơ một cách hợp lý và dễ hiểu.

+ Sử dụng câu từ khéo léo, ý nhị, vừa thể hiện lên nội dung bài thơ rất sâu sắc, vừa làm cho bài thơ nhịp nhàng, bay bổng.

2.4 Theo em, nguyên nhân khiến cho nhân vật “khách tha hương” phải rơi lệ.

- Do người “khách tha hương” thấy được bóng tà hiện lên trong một buổi chiều, nỗi nhớ lại quê hương nên mới rơi lệ.

- Rộng hơn nữa, người “khách tha hương” đã đi xa quê lâu năm được chứng kiến sự xuất hiện của một cơn mưa, và hàng loạt cảnh vật của quê hương hiện ra trong cơn mưa qua tâm tưởng của nhân vật “khách”. Chính vì vậy, người “khách” ấy đã bắt đầu mang trong mình cảm xúc bồi hồi, xúc động, luôn nhớ nhung về quê hương.

3. Soạn bài Tiếng đàn mưa l SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1: Phần sau khi đọc 

Nội dung chính của văn bản: Bài thơ trên tái hiện lại hình ảnh một chiều mưa xuân êm ả, thơ mộng cùng với tiếng đàn du dương trong cơn mưa. Khi chứng kiến thấy hình ảnh ấy, người khách xa quê cảm thấy bồi hồi, xúc động, sầu đau khi nhớ lại quê hương của mình.

3.1 Câu 1 Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Hãy chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong bài thơ Tiếng đàn mưa.

Câu trả lời chi tiết:

- Bài thơ có sự kết hợp, xen lẫn các cặp câu 7 tiếng với các cặp câu thơ lục bát. Ở trong đó, cặp câu 7 tiếng có vị trí đứng đầu, tiếp sau đó đến cặp câu lục bát.

- Bài thơ kết hợp sự gieo vần ở cả vần chân và vần lưng.

+ Vần lưng: tiếng thứ sáu trong câu lục  vần với tiếng thứ sáu trong câu bát (Ví dụ: ngàn - đàn); tiếng thứ bảy của câu 7 tiếng vần với tiếng thứ năm của câu 7 tiếng liền kề ngay sau nó (VD: rích - tịch).

+ Vần chân: vần chân xuất hiện và được gieo trong cả bài thơ (dương - hương).

- Câu thơ được sắp xếp vị trí ngắt nhịp lẻ trước, chẵn sau (Ví dụ: Mưa hoa rụng,/ mưa hoa xuân rụng)

3.2 Câu 2 Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 7 tập 1 Kết nối tri thức

Em hãy cho biết bố cục của bài thơ gồm mấy phần? Hãy nêu nội dung chính của từng phần.

Câu trả lời chi tiết:

- Bố cục của bài thơ bao gồm 4 phần:

+ Phần số 1: Ở khổ thơ thứ nhất: Những sự vật, hiện tượng cùng xuất hiện trong cơn mưa xuân.

+ Phần 2: Ở khổ thơ thứ hai: Những nơi mà cơn mưa rơi xuống.

+ Phần 3: Ở khổ thơ thứ ba: Hình ảnh cơn mưa rơi trong buổi chiều xuân.

+ Phần 4: Ở khổ thơ cuối: Tâm trạng u sầu của người khách tha hương nơi xứ người.

3.3 Câu 3 Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Những từ ngữ nào xuất hiện được tác giả sử dụng nhiều lần ở trong bài thơ? Việc lặp lại những từ ngữ ấy đem đến những tác dụng gì?

Câu trả lời chi tiết:

- Những từ ngữ xuất hiện được sử dụng nhiều lần ở trong bài thơ:

+ Mưa (hoa).

+ Rụng.

+ Rơi.

+ Xuống.

+ Nước non.

+ Ý khách.

+ Bóng dương

- Tác dụng của việc lặp lại những từ ngữ ấy:

+ Nhấn mạnh rő những hành động, trạng thái khác nhau của cơn mưa mùa xuân và hình ảnh của cảnh vật trong mưa.

+ Làm hiện rő hơn tâm trạng của người khách tha hương khi nhìn vào cơn mưa xuân.

3.4 Câu 4 Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Em hãy nêu những đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng xuất hiện và phụ họa cùng cơn mưa trong bài thơ. Theo em, tác giả muốn khắc họa nên nét tâm trạng gì qua những sự vật, hiện tượng ấy?

Câu trả lời chi tiết:

- Những đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng xuất hiện và phụ họa cùng cơn mưa là:

+ Sự xuất hiện của những sự vật, hiện tượng được tác giả nhắc đi nhắc lại nhiều lần trong tác phẩm.

+ Các sự vật, hiện tượng xuất hiện mang ý nghĩa đôi chút mơ hồ, không xác định, hoặc có thể mang nhiều nghĩa (mưa hoa, mưa trong ý khách, bóng dương tà,…).

+ Ở trong mỗi khổ thơ, các sự vật được nhắc đến có quy mô từ nhỏ đến lớn, và sau đó kết thúc bằng xuất hiện của sự vật vô cùng nhỏ/ sự vật vô hình.

+ Các sự vật, hiện tượng đều có cho mình vẻ đẹp rất thơ, tươi tắn, nhưng lại nhuộm cho mình một màu sắc buồn bởi “hàng lệ rơi” xuất hiện ở cuối bài thơ.

- Qua những sự vật, hiện tượng ấy, tác giả muốn khắc họa nên những nét tâm trạng đó là:

+ Tâm trạng say mê, yêu mến ngắm nhìn cảnh cơn mưa rơi.

+ Bồi hồi gợi lên cảm xúc nhớ nhà.

+ Đau đớn, xúc động vì không thể về thăm quê hương, và mong muốn trở về nơi cố hương.

3.5 Câu 5 Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung xuất hiện ở hai câu thơ cuối

Câu trả lời chi tiết:

Mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung xuất hiện ở hai câu thơ cuối:

Ở trong ba khổ thơ đầu, hình ảnh nước non luôn xuất hiện song song cùng với hình ảnh cơn mưa, hiện lên với dáng vẻ hùng vĩ, nên thơ, và vô cùng tươi sáng. Điều này mang ý nghĩa trái ngược hoàn toàn với nội dung ở hai câu thơ cuối, khi “hàng lệ rơi” của người “khách” đã “tắm” cho mình màu một sắc sầu đau, nỗi niềm nhớ nhung cho cả hai câu.

+ Hình ảnh nước non là tiền đề, là ‘‘chất xúc tác” dẫn đến tâm trạng u sầu, nhớ nhà của người khách cố hương. Chính vì nhìn thấy cảnh vật nước non trong mưa, người ‘‘khách” mới bồi hồi, nao nức nhớ lại quê nhà cũ.

3.6 Câu 6 Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Em có ấn tượng nhất với sự xuất hiện của điều gì ở bài thơ? Vì sao?

Câu trả lời chi tiết:

- Em ấn tượng nhất với tình cảm yêu, mong nhớ quê hương của người khách tha hương bởi vì:

+ Thứ tình cảm ấy đã bao trùm, trở thành điểm nhấn đặc biệt trong bài thơ.

+ Đây là thứ tình cảm thiêng liêng, vô cùng quý giá mà hầu hết mọi người đang có và phải có.

+ Qua tình cảm yêu và nhớ quê hương của nhân vật trữ tình, em thấy được trong đó một tâm hồn nặng lòng và yêu nhớ với quê hương của nhà thơ Bích Khê.

4. Kết nối phần đọc viết Trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu lên những cảm nghĩ của em về bài thơ Tiếng đàn mưa.

Đoạn văn tham khảo

Bài thơ Tiếng đàn mưa của nhà thơ Bích Khê đã đem đến cho người đọc thật nhiều những cung bậc cảm xúc. Bao trùm xung quanh tác phẩm là nỗi nhớ quê hương da diết của nhân vật “khách” khi ngắm nhìn khung cảnh mưa xuân. Cảnh cơn mưa hiện lên trong bài sao mà đẹp đẽ, nhẹ nhàng, trong trẻo biết bao! Ta thấy sự xuất hiện của một thềm lan, thềm hoa tuôn hoa mưa; những đồng nội bạt ngàn, bao la, căng tràn đầy sức sống trong cơn mưa; một tiếng đàn du dương bay bổng; bóng dương tà im ắng đến lùng; và hình ảnh nước non vô cùng hùng vĩ. Chứng kiến một cảnh vật đẹp như trong tranh vẽ ấy, người cố hương cảm thấy say mê, yêu thích, nhưng rồi lại trầm lắng xuống vì nỗi bồi hồi nhớ quê hương. Sau tất cả, điều đọng lại ở trong tâm trí người đọc lại là “muôn hàng lệ rơi” của người khách tha hương xa nhà. Hàng lệ ấy không chảy theo từng hạt, mà lại được miêu tả là “muôn”, diễn tả lên một sự đau đớn đến xé lòng của người “khách”. Sau khi đọc xong bài thơ, em cũng có cảm giác như mình cũng đang có một nỗi sầu đau, nhưng chỉ biết khóc thầm và nhớ quê hương đến nhường nào! 

 

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài Soạn bài Tiếng đàn mưa trong sách giáo khoa Kết nối tri thức 9 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-tieng-dan-mua-sgk-ngu-van-lop-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4128.html

 

 

Tovább

SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 44 VĂN 9 TẬP 1 KẾT NỐI TRI THỨC 

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 trong sách Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức VUIHOC mang đến dưới đây sẽ mở ra cánh cửa dẫn dắt học sinh đến với thế giới ngôn từ đầy thú vị và bổ ích. Đây là cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt một cách hiệu quả và linh hoạt, đồng thời củng cố kiến thức về ngữ pháp, chính tả và từ vựng.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức 

1. Câu 1 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây”

a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

(Tục ngữ)

- Dùng từ đồng âm:  Tác giả dùng yếu tố chín (chỉ số lượng) đồng âm với yếu tố chín (sự kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ, toàn vẹn ở mọi khía cạnh)

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh giá trị của sự chuyên nhất, kiên trì theo đuổi một nghề nghiệp. Câu tục ngữ khuyên con người nên tập trung vào một nghề nghiệp để trau dồi kỹ năng, đạt được thành công, thay vì làm nhiều nghề mà không có chuyên môn.

+ Tạo sự hóm hỉnh, dí dỏm: Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo giúp câu tục ngữ trở nên dễ nhớ, dễ hiểu, tạo ấn tượng sâu sắc cho người nghe, người đọc.

+ Làm cho lời khuyên trở nên súc tích, cô đọng: Câu tục ngữ chỉ sử dụng 10 từ ngữ nhưng đã truyền tải được thông điệp rő ràng, súc tích, dễ hiểu.

b. Nấu đậu phụ cho cha ăn

Sắc ích mẫu cho mẹ uống.

(Câu đối)

- Dùng từ đồng nghĩa: Sử dụng các từ "đậu phụ" và "ích mẫu" để tạo sự liên tưởng đến "đậu phụ" là món ăn dành cho "cha" và "ích mẫu" là vị thuốc dành cho "mẹ".

- Tác dụng:

+ Thể hiện sự hiếu thảo, biết ơn của người con đối với cha mẹ: người con đã dành những gì tốt đẹp nhất để chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ.

+ Tạo sự hóm hỉnh, dí dỏm: Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo giúp câu thơ trở nên nhẹ nhàng, vui tươi, tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

+ Làm cho lời thơ trở nên súc tích, cô đọng: Câu thơ chỉ sử dụng 14 từ ngữ nhưng đã truyền tải được thông điệp rő ràng, súc tích, dễ hiểu.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt

Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.

(Nguyễn Huy Lượng)

- Dùng lối nói lái: sử dụng tên một bộ phận của đồ vật ghép với tên một loài vật để tạo ra một từ ngữ chỉ bộ phận của con vật: mắt (giậu) + cáo = mắt cáo; lòng (rổ) + tôm = lòng tôm

- Tác dụng: 

+ Làm cho lời dạy của cha ông ta thêm thú vị, không mang đậm chất giáo huấn.

+ Khuyên răn con người cách đan giậu, đan rổ: đan giậu thì không được đan mắt mèo, đan thưa; còn đan rổ thì không được đan vành quá thấp.

d. Bánh cả thùng sao gọi là bánh ít?

Trầu cả khay sao gọi là trầu không?

(Ca dao)

- Dùng từ trái nghĩa: Sử dụng các từ "bánh cả thùng", "bánh ít", "trầu cả khay", "trầu không" để tạo nên sự đối lập về số lượng (nhiều - ít, cả khay - không) và tên gọi (bánh - trầu).

- Tác dụng:

+ Thể hiện sự tinh tế, dí dỏm trong cách sử dụng ngôn ngữ.

+ Gợi sự suy ngẫm về cuộc sống: Câu hỏi "Bánh cả thùng sao gọi là bánh ít?" có thể được hiểu là "Tại sao những thứ to lớn, nhiều lại được gọi là ít?". Câu hỏi "Trầu cả khay sao gọi là trầu không?" có thể được hiểu là "Tại sao những thứ quan trọng, nhiều lại được gọi là không?". Những câu hỏi này khiến người nghe, người đọc phải suy ngẫm về những giá trị trong cuộc sống, về sự tương phản giữa vẻ bề ngoài và bản chất bên trong.

 

e. Thấy nếp thì lại thèm xôi

Ngồi bên thùng gạo nhớ nồi cơm thơm.

(Ca dao)

- Dùng các từ cùng trường nghĩa: (nếp, xôi, gạo, cơm).

- Tác dụng:

+ Tạo nên sự hấp dẫn, thu hút cho lời nói.

+ Tăng thêm tầng ý nghĩa cho câu ca dao, giúp người đọc/người nghe hiểu sâu sắc hơn về tâm trạng, suy nghĩ của người phụ nữ.

+ Khuyên con người không nên cả thèm chóng chán, đứng núi này mà trông núi nọ.

g. Con ngựa đá con người đá, con ngượi đá không đá con ngựa.

(Vế đối cổ)

- Dùng từ đồng âm ‘đá”:

+ Từ “đá” trong vế “con ngựa đá” thứ nhất và thứ tư ý chỉ con ngựa đang có hành động đá.

+ Từ “đá” trong vế “con ngựa đá” thứ hai và thứ ba chỉ con ngựa làm bằng đá.

- Tác dụng:

+ Câu đối trở nên độc đáo, thú vị, thể hiện sự thông minh, sáng tạo của người sáng tác

+ Đồng thời gợi nhiều tầng nghĩa và tạo sự cân đối, hài hòa cho tác phẩm.

h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai

Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.

(Ca dao)

- Dùng các từ cùng trường nghĩa (Hươu, Nai, Nghé, bò)

- Tác dụng: 

+ Câu ca dao trở nên hài hước, dí dỏm, gợi tả khung cảnh sinh hoạt quen thuộc: Qua việc sử dụng các từ đồng âm, câu ca dao đã vẽ nên bức tranh sinh động về cuộc sống của người dân Nam Bộ xưa. 

+ Thể hiện sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn ngữ và gợi nhiều tầng nghĩa.

i. Con cá đối bỏ vào trong cối đá;

Con mèo cái nằm trên mái kèo.

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

- Dùng lối nói lái ở các cặp từ: (cá đối - cối đá, con mèo - mái kèo).

- Tác dụng: 

+ Hai câu ca dao trở nên hài hước, dí dỏm, gợi nhiều tầng nghĩa: Hai câu ca dao mang đến thông điệp sâu sắc về ý chí kiên cường, về niềm tin vào cuộc sống và hy vọng về tình yêu. 

+ Thể hiện sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn ngữ và tạo sự nhịp nhàng, dễ nhớ.

k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp;

Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;

Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;

Một trăm thứ bạc, bạc tình chẳng ai mua.

(Ca dao)

- Dùng các từ đồng âm: Dầu (vật dụng để đốt cháy) - dầu xoa (một loại thuốc); Bắp (ngô) - bắp chuối; Than (vật để đốt cháy) - than thân (hành động than vãn, tự thương); Bạc (chất liệu kim loại quý, có giá trị) - bạc tình (người sống vô ơn, không có tình cảm).

- Tác dụng: 

+  Gây nên sự bất ngờ, ý vị trong câu ca dao.

+ Diễn tả lại những kinh nghiệm quý báu của người xưa về đời sống.

2. Câu 2 trang 45 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Nêu một trường hợp (trong giao tiếp hàng ngày hoặc trong tác phẩm văn học) có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Biện pháp tu từ chơi chữ được sử dụng trong trường hợp đó có tác dụng gì?”

- Câu nói trong giao tiếp hàng ngày: "Con đường đến với thành công không trải đầy hoa hồng."

- Chơi chữ:

  • Sử dụng hình ảnh ẩn dụ "hoa hồng" để tượng trưng cho những điều dễ dàng, thuận lợi.

  • Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ này tạo nên sự bất ngờ, thú vị cho người nghe.

- Tác dụng:

  • Nhấn mạnh ý nghĩa rằng để đạt được thành công, con người phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách.

  • Tạo động lực cho người nghe vượt qua khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu của mình.

  • Giúp lời nói trở nên súc tích, dễ nhớ, dễ hiểu.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Bài học này giúp học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng thành thạo các kỹ năng ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-44-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4124.html

 

 

Tovább

Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ| Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức

"Nỗi niềm chinh phụ" - tiếng thơ ai oán, sầu thương vang vọng từ quá khứ, là một trong những viên ngọc sáng của nền văn học trung đại Việt Nam. Hãy cùng VUIHOC Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ| Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức để bước vào thế giới nội tâm tinh tế, đầy cảm xúc của người phụ nữ trong thời chiến.

1. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Đặng Trần Côn 

- Tiểu sử: 

+ Đặng Trần Côn sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720 và mất khoảng năm 1745. Quê ông ở Làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội

+ Đặng Trần Côn sinh ra trong một gia đình có truyền thống khoa bảng.Ông thông minh, hiếu học, nổi tiếng ham học và học giỏi.

+ Năm 22 tuổi, ông đỗ Hương Cống. Tuy nhiên, ông không thi đỗ Hội. Sau khi thi đỗ, ông làm huấn đạo trường phủ, rồi tri huyện Thanh Oai, sau thăng chức Ngự sử đài chiếu khám.

+ Cuộc đời và sự nghiệp của Đặng Trần Côn còn nhiều chi tiết chưa được ghi chép đầy đủ.

+ Ông được cho là có cuộc sống khá sung túc, nhưng cũng có nhiều thăng trầm.

+ Ông qua đời vào khoảng năm 1745, khi còn khá trẻ.

-Sự nghiệp:

+ Đặng Trần Côn được xem là một nhà thơ tài ba, có đóng góp to lớn cho sự phát triển của văn học trung đại Việt Nam.

+ Tác phẩm của Đặng Trần Côn có giá trị nghệ thuật cao và giá trị nhân đạo sâu sắc, mãi mãi trường tồn cùng thời gian.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Tác phẩm nổi tiếng nhất của Đặng Trần Côn là "Chinh phụ ngâm" (bản chữ Hán), được sáng tác vào khoảng năm 1742 - 1748. "Chinh phụ ngâm" là một kiệt tác văn học, được đánh giá cao về giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo. 

+ Ngoài "Chinh phụ ngâm", Đặng Trần Côn còn có một số tác phẩm khác như "Cung oán ngâm khúc", "Đăng khoa phú", "Tự thuật". Tuy nhiên, những tác phẩm này không nổi tiếng bằng "Chinh phụ ngâm".

1.2 Tìm hiểu về nhà thơ Đoàn Thị Điểm 

- Tiểu sử:

+ Đoàn Thị Điểm có tên đầy đủ là Đoàn Thị Điểm. Bút hiệu của bà là Hồng Hà Nữ Sĩ, Ban Tang. Bà sinh năm sinh 1705 và mất năm 1748 (có tài liệu ghi là 1749). Quê quán: Làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc tỉnh Hưng Yên)

+ Thuở nhỏ, Đoàn Thị Điểm được học hành đầy đủ, thông minh, xinh đẹp, nổi tiếng khắp Kinh Bắc.

+ Năm 16 tuổi, bà được quan Thượng thư Lê Anh Tuấn nhận làm con nuôi, đưa về Kinh thành Thăng Long.

+ Năm 20 tuổi, bà lấy chồng là Nguyễn Kiều, một quan viên triều đình. Cuộc sống hôn nhân của bà viên mãn, hạnh phúc. Tuy nhiên, do chiến tranh, chồng bà phải đi xa, bà ở nhà lo toan gia đình và sáng tác thơ ca.

+ Năm 1748 (hoặc 1749), bà qua đời, để lại nhiều tác phẩm giá trị.

- Sự nghiệp:

+ Đoàn Thị Điểm được mệnh danh là "Bà chúa thơ Nôm" bởi tài năng thơ ca xuất chúng.

+ Bà là một trong những nữ sĩ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Các tác phẩm của bà thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, đề cao tình yêu thương, lòng vị tha và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

+ Bà được người đời sau kính trọng và ngưỡng mộ không chỉ bởi tài năng mà còn bởi đức hạnh cao quý.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Truyền kỳ tân phả: Tập truyện thơ Nôm, gồm 10 truyện, dựa vào các tích dân gian và lịch sử.

+ Chinh phụ ngâm: Bản dịch từ nguyên tác Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn, là một trong những tác phẩm thơ Nôm hay nhất của văn học trung đại Việt Nam.

+ Nữ trung tùng phận: Thơ Nôm, gồm 1401 câu thơ, thể hiện quan niệm về đạo đức phụ nữ thời phong kiến.

+ Bộ bộ thiềm - Thu từ: Thơ Nôm, gồm 2 bài thơ, thể hiện tâm trạng buồn tủi, xót xa của người phụ nữ trong cảnh ngộ éo le.

1.3 Trả lời câu hỏi trước khi đọc 

Câu hỏi 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.

Trả lời:

Đầu thế kỷ 18 là giai đoạn lịch sử đầy biến động với nhiều cuộc chiến tranh diễn ra trên đất nước ta. Trong số đó, cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn là một trong những cuộc chiến tranh dai dẳng và khốc liệt nhất, kéo dài suốt hơn 60 năm (từ năm 1624 đến năm 1786).

- Nguyên nhân bùng nổ: Do mâu thuẫn quyền lực giữa hai tập đoàn phong kiến Trịnh ở Đàng Ngoài và Nguyễn ở Đàng Trong. Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là vùng đất Thuận Hóa. Và mâu thuẫn về đường lối cai trị, chính sách đối ngoại.

- Diễn biến: Cuộc chiến tranh diễn ra qua nhiều giai đoạn với những trận chiến ác liệt. Cả hai bên đều giành được những thắng lợi nhất định, nhưng không bên nào có thể đánh bại hoàn toàn bên kia. Chiến tranh gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho đất nước và nhân dân.

- Kết thúc: Năm 1786, sau khi vua Quang Trung lên ngôi, thống nhất đất nước, đã ký kết hòa ước với nhà Nguyễn, chấm dứt chiến tranh Trịnh - Nguyễn.

Câu hỏi 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống?

Trả lời:

- Những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh: Mang nặng cảm xúc bi thương, lo âu, sợ hãi, tiềm ẩn nguy cơ mất mát. Nỗi buồn xen lẫn niềm tự hào, hy vọng mong manh về ngày đoàn tụ và chiến thắng. Khung cảnh diễn ra vội vã, gấp gáp trong bối cảnh u ám, tang thương của chiến tranh. Hình ảnh tiễn đưa gắn liền với hình ảnh chiến tranh: xe tăng, súng ống, quân phục,... Thể hiện tình yêu nước, lòng dũng cảm, tinh thần hy sinh vì Tổ quốc, gắn kết tình cảm gia đình, bè bạn, hy vọng về hòa bình.

- Tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống bình thường: Buồn bã, hụt hẫng nhưng xen lẫn hy vọng, háo hức, có chút lo lắng nhưng cũng háo hức về những cơ hội mới. Diễn ra thong thả, tự nhiên, trong bầu không khí ấm áp, có thời gian để chuẩn bị và chia tay chu đáo. Hình ảnh tiễn đưa gắn liền với hình ảnh đời thường: sân bay, ga tàu, bến xe,... Thể hiện tình cảm gia đình, bè bạn, mong muốn người đi xa thành công, hạnh phúc, là dấu mốc cho một hành trình mới với nhiều cơ hội và thử thách.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ: Đọc văn bản 

2.1 Cảnh người chinh phụ tiễn biệt người chinh phu.

Trả lời:

- Người chinh phụ đang tiễn người chinh phu ra trận, địa điểm tiễn đưa có thể gần vườn dâu ở Hàm Dương.

- Người chinh phụ có thể được hình dung là một cô gái trẻ đang bịn rịn, quyến luyến không muốn xa chồng. Hai vợ chồng luyến lưu nhìn nhau, cứ một bước đi lại một bước dừng.

- Sau khi người chồng đi xa, người vợ sầu não, cô đơn, đau đớn, vừa nhớ thương, vừa lo lắng cho chồng. Nàng nhìn mãi, ngóng theo hướng chồng đi nhưng chỉ thấy vườn dâu xanh ngắt trải dài.

2.2 Các từ ngữ miêu tả cảm xúc của người chinh phụ.

Trả lời:

 Các từ ngữ miêu tả rő cảm xúc của người chinh phụ: ngùi ngùi, đoạn trường, ngẩn ngơ, sầu

→ Bài thơ "Nỗi niềm chinh phụ" của Đặng Trần Côn đã sử dụng nhiều từ ngữ, biện pháp tu từ để miêu tả tâm trạng sầu thương, bi ai, nuối tiếc, mong ngóng, tuyệt vọng, cô đơn của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận.

2.3 Tâm trạng của người chinh phụ sau khi chia ly người chinh phu.

Trả lời:

- Cảm xúc của người chinh phụ sau khi chia ly người chinh phu:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nỗi nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng ở nơi chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng ngày chồng trở về.

3. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 43 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?”

Trả lời:

- Những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát ở trong đoạn trích:

+ Đan xen cặp câu 7 chữ với cặp câu lục bát, cặp câu 7 chữ mở đầu, sau đó đến cặp câu lục bát.

+ Cặp câu lục bát sử dụng vần lưng, hiệp vẫn ở chữ thứ sáu của câu 6 tiếng và chữ thứ sáu của câu 8 tiếng ( này - bay, đường - trường,…).

+ Ở cặp câu 7 tiếng, tiếng cuối cùng của câu 7 trên hiệp với vần tiếng cuối cùng của câu 7 ngay sau nó ( trống - bỗng, vọng - bóng,…)

+ Tuân thủ đúng quy tắc thanh điệu (ở 4 câu thơ đầu: câu thất 1: chen (B) - trống (T); câu thất 2: rồi (B) - bỗng (T) - tay (B); câu lục: lương (B) - rẽ (T) - bay (B); câu bát: đường (B) - bóng (T) - bay (B) - ngùi (B))

- Những điểm khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát và lục bát:

+ Thể thơ lục bát chỉ có các cặp câu lục bát kết hợp đan xen với nhau; còn thể thơ song thất lục bát có thêm cặp câu 7 tiếng.

+ Cách gieo vần ở thể thơ song thất lục bát đa dạng hơn, bao gồm gieo ở cả vần lưng và vần chân.

3.2 Câu 2 trang 43 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:”

“Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.”

Trả lời:

- Phương án:

“Chốn Hàm Dương/ chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng”.

- Tác dụng cách ngắt nhịp trên:

+ Giúp cho người đọc cảm nhận được rő sự xa cách muôn trùng của người chinh phu và người chinh phụ.

+ Tạo nên sự nhịp nhàng trong câu thơ.

3.3 Câu 3 trang 43 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau”

Trả lời:

a. “Chàng thì đi cői xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn”.

- Chỉ ra phép đối trong câu thơ: đi đối với về, cői xa đối với buồng cũ chiếu chăn.

- Tác dụng:

+ Diễn tả rő nét hình ảnh người chinh phu và người chinh phụ: người chinh phu ra chiến trường, còn người chinh phụ lủi thủi ở buồng cũ đợi chồng.

+ Miêu tả sâu sắc sự dấn thân vì sự nghiệp, tổ quốc của người chinh phu và nỗi nhớ mong của người chinh phụ.

b. “Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh”.

- Chỉ ra phép đối trong câu thơ: tuôn đối với trải, màu mây biếc đối với ngần núi xanh.

- Tác dụng:

+ Trực tiếp tô đậm lên sự hùng vĩ, rộng lớn, trải dài của thiên nhiên.

+ Qua đó, nhà thơ muốn miêu tả khoảng cách xa xôi, cách trở giữa người chinh phu và người chinh phụ.

+ Làm cho câu thơ giàu hình ảnh hơn.

c. “Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

     Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.”

- Chỉ ra phép đối trong câu thơ: Chốn Hàm Kinh đối với Bến Tiêu Tương, còn ngoảnh lại đối với hãy trông sang.

- Tác dụng:

+ Làm đậm nét tình cảm vợ chồng, và sự ngóng trông, luôn hướng về nhau của hai người.

+ Làm cho câu thơ cân xứng, hài hòa.

3.4 Câu 4 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Những chi tiết nào cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận?”

Trả lời:

Các chi tiết cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận:

- Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà.

- Đoái trông theo đã cách ngăn.

- Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

- Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng?

- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.

3.5 Câu 5 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.”

Trả lời:

Một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ:

- Điệp ngữ:

+ "Lòng" được lặp lại hai lần trong hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối.

+ "Ai" được lặp lại hai lần trong hai câu thơ đầu.

→ Tác dụng: Điệp ngữ "lòng" nhấn mạnh tâm trạng sầu thương, lo âu, nhớ nhung của người chinh phụ. Điệp ngữ "ai" thể hiện sự bế tắc, không lối thoát trong tâm trạng của nhân vật. Đồng thời tạo sự đối xứng, điệp ngữ "lòng" và "ai" tạo sự đối xứng giữa hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối, làm tăng tính nghệ thuật cho câu thơ.

- Câu hỏi tu từ: "Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?"

→ Tác dụng:  Câu hỏi tu từ thể hiện sự đau khổ, tuyệt vọng của người chinh phụ khi không biết ai là người sầu khổ hơn, mình hay chồng. Đồng thời gợi mở cho người đọc suy ngẫm về số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Đối ngẫu:

+ "Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?" - đối xứng về cấu trúc và ý nghĩa.

+ "Sầu nhớ ai ai tỏ mặt sầu?" - đối xứng về cấu trúc và ý nghĩa.

→ Tác dụng: Nhấn mạnh tâm trạng sầu thương, bi ai của cả người chinh phụ và người chinh phu. Cặp câu đối này sử dụng ngôn ngữ đối xứng, nhịp điệu, tạo nên sự cân đối, hài hòa, tăng tính biểu cảm cho câu thơ.

3.6 Câu 6 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì về giá trị cuộc sống?”

Trả lời:

- Tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn người chinh phu khi ra trận:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nỗi nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng khi chồng ở nơi chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng trông ngày chồng trở về.

-Qua tâm trạng của người chinh phụ, ta có thể hiểu được những giá trị cuộc sống sau:

+ Tình yêu lứa đôi: Niềm hạnh phúc khi được sum vầy, được yêu thương và chia sẻ bên người mình yêu thương.

+ Hòa bình: Khát khao về một cuộc sống bình yên, không chiến tranh, để được bên cạnh người mình yêu thương.

+ Giá trị gia đình: Gia đình là nơi che chở, là bến đỗ bình yên cho mỗi con người.

+ Lòng hy sinh: Người phụ nữ sẵn sàng hy sinh hạnh phúc cá nhân để chồng ra trận bảo vệ tổ quốc.

+ Sức sống mãnh liệt: Niềm tin vào tương lai tươi sáng, vào chiến thắng của chính nghĩa.

3.7 Câu 7 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?” 

Trả lời:

- Cá nhân tôi ấn tượng nhất với hình ảnh "Chàng thì đi cői xa mưa gió,/ Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn" trong đoạn trích "Nỗi niềm chinh phụ".

- Lý do:

+ Thể hiện sự đối lập: Hình ảnh này thể hiện sự đối lập về không gian, cảnh ngộ của người chinh phu và người chinh phụ sau khi chia tay. Chàng: nơi "cői xa mưa gió", đầy gian khổ, hiểm nguy. Còn Thiếp: về "buồng cũ chiếu chăn", ở nhà với cuộc sống cô đơn, buồn tủi.

+ Tô đậm tâm trạng: Hình ảnh này tô đậm tâm trạng sầu thương, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận. "Cői xa mưa gió" gợi lên sự gian khổ, hiểm nguy mà người chinh phu phải đối mặt. "Buồng cũ chiếu chăn" gợi lên sự trống trải, lạnh lẽo trong căn nhà vắng bóng người chồng.

+ Sức gợi cảm:  Hình ảnh "cői xa mưa gió" gợi lên hình ảnh người chinh phu nơi chiến trường, phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách. Hình ảnh "buồng cũ chiếu chăn" gợi lên hình ảnh người chinh phụ ở nhà, ngày đêm mong ngóng chồng trở về.

4. Kết nối đọc viết trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:

Chàng thì đi cői xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

Đoái trông theo đã cách ngăn,

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

Trả lời:

Bốn câu thơ trên trích từ "Chinh phụ ngâm" của Đặng Trang Long, vẽ nên bức tranh tâm trạng đầy bi thương của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Điệp ngữ "chàng" và "thiếp" đối lập nhau, tạo nên sự phân cách về không gian và tâm lý giữa hai con người. "Chàng" nơi cői xa "mưa gió" đầy gian khổ, hiểm nguy, còn "thiếp" lại "về buồng cũ chiếu chăn", chìm trong cảnh cô đơn, lẻ loi. Hình ảnh "đoái trông theo đã cách ngăn" thể hiện sự chia ly đột ngột, vội vã. Nỗi buồn như ùa về, dâng trào trong lòng người chinh phụ. Câu thơ "Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh" sử dụng phép ẩn dụ, lấy cảnh vật thiên nhiên để diễn tả tâm trạng con người. Màu "mây biếc" và "núi xanh" vốn dĩ tươi đẹp, nhưng trong tâm trạng của người chinh phụ, chúng lại trở nên ảm đạm, u buồn, như tô đậm thêm nỗi sầu muộn trong lòng nàng. Nhìn chung, bốn câu thơ đã khắc họa thành công tâm trạng sầu thương, tiếc nuối, ngổn ngang của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Nỗi buồn ấy không chỉ là nỗi buồn vì xa cách, mà còn là nỗi lo lắng, bất an cho sự an nguy của người chồng nơi chiến trường xa xôi.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-noi-niem-chinh-phu-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4123.html

 

 

Tovább

Soạn bài củng cố, mở rộng trang 34| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

Yếu tố kì ảo là một trong những nghệ thuật quen thuộc, tạo nên sức hấp dẫn cho các tác phẩm văn học. Soạn bài củng cố, mở rộng trang 34| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức sẽ giúp cho các em hiểu rő hơn tác dụng của yếu tố này trong cả các tác phẩm văn học dân gian và các tác phẩm hiện đại.

Soạn bài củng cố, mở rộng trang 34 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 34 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Kẻ vào vở bảng hệ thống hóa kiến thức về hai văn bản đọc gồm các mục cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, yếu tố kì ảo, chủ đề và điền thông tin phù hợp với những mục đó.

  • Chuyện người con gái Nam Xương

Cốt truyện

Câu chuyện kể về cuộc đời của người con gái tên Vũ Thị Thiết ở vùng đất Nam Xương. Cô đem lòng yêu Trương Sinh, hai người đã kết hôn sinh ra một người con trai đáng yêu. Nhưng chiến tranh xảy ra khiến cho Trương Sinh phải lên đường ra chiến trường bảo vệ tổ quốc. Trong thời gian đó, Vũ Nương ở nhà chăm lo cho gia đình, vừa chăm mẹ già vừa nuôi con nhỏ. Khi Trương Sinh trở về, vì một số nguyên nhân mà hiểu lầm vợ mình không chung thủy. Không tìm ra cách minh oan cho mình, Vũ Nương đã chọn cách tự vẫn để bảo vệ trinh tiết. Sau khi vợ nhảy sông, Trương Sinh mới nhận ra là mình đã hiểu lầm vợ nhưng mọi chuyện đã rồi, không thể thay đổi được nữa. Người chồng đã lập đàn giải oan cho vợ mình ở tại bến Hoàng Giang. Vũ Nương sau khi được minh oan mới yên tâm rời khỏi nhân thế hoàn toàn.

Nhân vật:

Vũ Nương, Trương Sinh, Phan Lang, bé Đản,...

Không gian

Tại vùng đất Nam Xương, bến Hoàng Giang

Thời gian

Trong khoảng thời nhà Trần đến thời nhà Hồ

Yếu tố kì ảo

- Vũ Nương gặp lại Phan Lang ở dưới thủy cung

- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương đã hiện hồn về rồi biến mất

Chủ đề

- Cuộc đời khốn khổ và số phận đầy oan nghiệp của người phụ nữ Việt Nam sống dưới chế độ phong kiến cổ hủ mà gò bó.

  • Dế chọi

Cốt truyện

Câu chuyện kể về thú mê chơi chọi dế của nhà vua. Chính vì đam mê này mà rất nhiều quan lại dân chúng tìm mọi cách mang dế tốt mà mình có đến để cống nộp cho nhà vua. Thành Danh nắm giữ chức quan nhỏ trong làng, cũng bị trên ép xuống phải nộp dế lên cho nhà vua. Do không muốn làm phiền dân chúng mà anh bị trừng phạt đánh đập dã man. Nhờ có bà đồng mà Thành Danh tìm được dế tốt nhưng do sơ sót của con trai mà con dế chạy mất. Sợ bị mắng, sợ tội mà con Thành Danh đã bỏ trốn khỏi nhà và bị chết đuối. Vừa mất dế vừa mất con, Danh sống như người mất hồn. Con của Thành Danh sau khi mất biến thành một con dế nhanh nhẹn tài giỏi giúp cho cha mình có vật dâng vua. Nhờ vậy mà cuộc sống sau này của gia đình Thành Danh cũng trở nên tốt hơn, được vua yêu quý ban thưởng.

Nhân vật:

Thành Danh, vợ Thành Danh, con Thành Danh, bà thầy đồng,...

Không gian

Ngôi làng Thành Danh sinh sống, hoàng cung

Thời gian

Nhà Minh, thời Tuyên Đức

Yếu tố kì ảo

- Bà thầy đồng chỉ cho Thành Danh chỗ có con dế tốt

- Con của Thành sau khi mất đã nhập vào con dế để cứu giúp gia đình

Chủ đề

- Sự lộng quyền của vua chúa khiến cho người dân phải sống trong cảnh khổ cực không lối thoát.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 34 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Nêu vai trò của yếu tố kì ảo, chỉ ra mối quan hệ giữa thế giới kỳ ảo và thế giới hiện thực trong các văn bản đã đọc ở bài 1.

- Các yếu tố kì ảo trong văn bản có tác dụng tạo sự hấp dẫn cho người đọc. Người đọc có thể dễ dàng thấy được một thế giới mới cũng như có thể thấy được những tâm tư tình cảm và lời nhắn gửi của tác giả vào trong từng câu văn.

- Trong bài một, hai thế giới kỳ ảo và hiện thực luôn có sự kết nối và gắn liền với nhau. Những chi tiết trong thế giới kỳ ảo đều có tác dụng phản ánh những điều trong chính thế giới hiện thực. Dù thế giới kỳ ảo luôn mơ mộng và thú vị hơn nhưng không bao giờ ta có thể quên đi thế giới hiện thực mà luôn phải đối diện cũng như sống với nó. Tất cả những yếu tố đó đều góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo mà tác giả muốn nói đến.

3. Câu 3 trang 34 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Qua hai văn bản đọc hãy rút ra những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện truyền kì.

- Những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện truyền kì

  • Cốt truyện sáng tạo, gửi gắm nhiều giá trị hiện thực

  • Nhân vật phong phú với cả ba nhóm thần tiên, người phàm trần và có cả sự xuất hiện của yêu quái.

  • Không gian pha trộn cả tam giới

  • Thời gian kết hợp cả thời gian hiện thực và thời gian trong thế giới ảo

  • Ngôn ngữ chọn lọc, kết hợp cả những điển tích điển cố quen thuộc

4. Câu 4 trang 34 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Tìm đọc thêm 3 - 4 truyện truyền kì hoặc truyện hiện đại có yếu tố kì ảo, ghi chép các thông tin cơ bản về cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, đặc điểm yếu tố kì ảo, chủ đề và nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật của từng truyện.

- Một số truyện truyền kỳ: Chuyện cây gạo, Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên, Ngọc Thanh u minh thần lục, Thánh Tông di thảo, Ông mộng lục của Hồ Nguyên Trừng,...

- Một số truyện hiện đại có yếu tố kỳ ảo: Alice ở xứ sở thần kỳ, cô bé bán diêm, Thương nhớ đồng quê của tác giả Nguyễn Huy Thiệp, Bức tranh thiếu nữ áo lục của Quê Hương,...

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài củng cố, mở rộng trang 34 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-cung-co-mo-rong-trang-34-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4122.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek