Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 46 VĂN 8 TẬP 1 CÁNH DIỀU

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 trong Văn 8 tập 1 Cánh diều là hành trình khám phá kho tàng từ vựng phong phú và đầy sắc thái của tiếng Việt. Dưới đây là tài liệu Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46| Văn 8 tập 1 cánh diều do VUIHOC cung cấp nhằm giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài soạn.

 

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 văn 8 tập 1 cánh diều

1. Câu 1 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm một từ đồng nghĩa với ngút ngát trong khổ thơ dưới đây và cho biết vì sao từ ngút ngát phù hợp trong văn cảnh này.”

“Sông Gâm đôi bờ trắng cát

Đá ngồi dưới bến trông nhau

Non Thần hình như trẻ lại

Xanh lên ngút ngát một màu.”

(Mai Liễu)

Trả lời:

- Từ đồng nghĩa với từ “ngút ngát” trong khổ thơ trên: bạt ngàn, mênh mông, bát ngát, ngút ngàn,...

- Từ “ngút ngát” phù hợp trong ngữ cảnh này của bài thơ bởi vì:

  • Khả năng diễn tả tính bao la, rộng lớn: Từ "Ngút ngát" có nghĩa là trải dài, xa tít tắp, vượt qua khỏi tầm mắt của con người. Trong khổ thơ trên, hình ảnh "Non Thần xanh lên ngút ngát một màu" đã gợi tả một không gian núi non vừa hùng vĩ, vừa bao la, nó trải dài đến tận chân trời.

  • Sắc thái biểu cảm: Từ "Ngút ngát" không chỉ đơn thuần là diễn tả tính bao la mà còn thể hiện sự choáng ngợp, kinh ngạc trước vẻ đẹp tráng lệ của thiên nhiên. Từ ngữ này đã góp phần tô đậm cảm xúc hân hoan và tự hào của tác giả trước cảnh sắc của  quê hương.

  • Sự hài hòa về âm điệu: "Ngút ngát" có vần điệu "át" tạo cảm giác nhẹ nhàng, thanh thoát, tạo nên sự cân đối, du dương cho câu thơ.

2. Câu 2 trang 47 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm các từ trong khổ thơ dưới đây đồng nghĩa với từ đỏ. Sắc thái nghĩa của các từ ấy khác nhau như thế nào? Vì sao đó là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật?”

“Thúng cắp bên hông, nón đội đầu,

 Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu,

 Trông u chẳng khác thời con gái

 Mắt sáng, môi hồng, má đỏ au.”

(Đoàn Văn Cừ)

Trả lời:

Các từ trong khổ thơ đồng nghĩa với từ đỏ: thắm, hồng, đỏ au.

Sự khác nhau về sắc thái nghĩa của các từ trên:

- Thắm: chỉ màu đỏ đậm và mang sắc thái tươi.

- Hồng: chỉ màu đỏ nhạt và mang sắc thái tươi.

- Đỏ au: chỉ màu đỏ tươi, ửng đỏ một cách tươi nhuận.

Những từ trên là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật bởi vì:

- Sự phù hợp về nghĩa: Cả ba từ đều mang ý nghĩa màu đỏ, phù hợp với việc miêu tả đôi má của người phụ nữ trong khổ thơ.

- Sự khác biệt về sắc thái: Mỗi từ mang một sắc thái nghĩa khác nhau và giúp khổ thơ làm hiện lên một nên bức tranh sinh động về vẻ đẹp của người phụ nữ.

  • "Hồng" thể hiện tuổi trẻ cùng sự rạng rỡ.

  • "Thắm" thể hiện sự nồng nàn và đằm thắm.

  • "Đỏ au" thể hiện sự tươi tắn và tràn đầy sức sống.

- Sự hài hòa về âm điệu: Cả ba từ đều mang vần điệu "ao" nhẹ nhàng, thanh thoát, nó tạo nên sự cân đối, du dương cho câu thơ.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Cánh diều 

3. Câu 3 trang 47 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm các từ láy trong khổ thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa của mỗi từ láy tìm được. Nêu tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó đối với sự thể hiện tâm trạng của tác giả.”

“Mỗi lần nắng mới hắt bên song,

Xao xác, gà trưa gáy não nùng,

Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,

Chập chờn sống lại những ngày không.”

(Lưu Trọng Lư)

Trả lời:

- Các từ láy xuất hiện trong khổ thơ trên: xao xác, não nùng, chập chờn.

+ Xao xác: Đây là tính từ gợi tả những tiếng như tiếng chim vỗ cánh hay tiếng gà gáy, v.v. nối tiếp nhau làm xao động cảnh không gian vắng lặng.

+ Não nùng: Đây là tính từ chỉ sự buồn đau tê tái và day dứt.

+ Chập chờn: Đây là tính từ chỉ trạng thái nửa ngủ nửa thức, nửa tỉnh nửa mê. Đồng thời là một động từ chỉ trạng thái khi ẩn khi hiện, khi tỏ khi mờ, khi rő khi không

⇒ Tác dụng: Nhìn chung, việc sử dụng các từ láy trong khổ thơ đã góp phần quan trọng trong việc miêu tả và nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, đồng thời thể hiện tâm trạng buồn bã, thê lương, day dứt của tác giả trước cảnh vật và trước sự trôi chảy của thời gian..

4. Câu 4 trang 47 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về sắc thái nghĩa của từ rượi buồn (buồn rượi) trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư và sự phù hợp của từ đó đối với yêu cầu diễn tả tâm trạng của tác giả so với một số từ đồng nghĩa.”

Trả lời:

Khi đọc bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư, tôi cảm thấy vô cùng ấn tượng với việc sử dụng từ ngữ của tác giả, đặc biệt là từ “rượi buồn”. Trước hết, rượi buồn là một tính từ, nó miêu tả trạng thái buồn bã, có vẻ ủ rũ. Tác giả đã sử dụng tính từ này nhằm bộc lộ tâm trạng của chính ông khi nhớ về kỉ niệm trong quá khứ. Đó là một nỗi buồn sâu sắc khi tác giả nhớ về một quá khứ ở bên cạnh người mẹ, được vô tư vui vẻ cười đùa mà không phải lo âu, nghĩ ngợi. Người đọc có thể cảm nhận rő được một nỗi buồn mênh mang, vô tận. Giả sử ta thay “rượi buồn” bằng các từ đồng nghĩa khác như “buồn bã”, “buồn rầu” thì ý nghĩa của câu không thay đổi, nhưng trái lại sắc thái tình cảm sẽ bị giảm đi đáng kể.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 Văn 8 tập 1 cánh diều. Bài học đã giúp độc giả nhận thức được sự tinh tế trong ý nghĩa của các từ ngữ, từ đó sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và hiệu quả hơn. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-46-van-8-tap-1-canh-dieu-3672.html

 

 

Tovább

SOẠN BÀI NẾU MAI EM VỀ CHIÊM HÓA VĂN 8 TẬP 1 CÁNH DIỀU

Bài thơ "Nếu mai em về Chiêm Hóa" của nhà thơ Mai Liễu là một bức tranh sinh động về cảnh đẹp Chiêm Hóa vào mùa xuân và hình ảnh những cô gái Dao, Tày xinh đẹp trong ngày hội đầu năm. Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, tha thiết của tác giả. Hãy cùng VUIHOC tìm hiểu kĩ hơn tác phẩm qua Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa| Văn 8 tập 1 cánh diều dưới đây.

 

1. Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa văn 8 tập 1 cánh diều: Chuẩn bị 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Mai Liễu

  1. Tiểu sử. 

- Tác giả Mai Liễu, tên đầy đủ của ông là Ma Văn Liễu,  sinh năm 1950. Ông là người dân tộc Tày. Mai Liễu được sinh ra và lớn lên tại xã Công Đa, huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. 

- Ông là một trong những nhà thơ mang đậm hơi thở của dân tộc qua từng năm tháng, mang hơi thở của quê hương Tuyên Quang. Cả cuộc đời ông đều cống hiến và gắn với văn chương. Khi sáng tác văn học, ông thường lấy bút danh là Mai Liễu.

- Tác giả Mai Liễu từng theo học và tốt nghiệp tại trường đại học tổng hợp văn Hà Nội. Sau khi ra trường, ông trở thành Hội viên đầu tiên của Hội Nhà văn Việt Nam tại tỉnh Tuyên Quang. Ông cũng từng có một khoảng thời gian không ngắn công tác tại Báo Tân Trào và Hội Văn học - Nghệ thuật Tuyên Quang. Ngoài ra, Mai Liễu còn đảm nhận nhiều vị trí quan trọng khác trong Hội Văn học, báo Tân Trào, hay Tạp chí Văn hóa,... Nhà thơ Mai Liễu mất năm 2020, để lại nhiều tiếc thương trong lòng khán giả.

  1. Phong cách nghệ thuật 

- Hồn thơ của tác giả Mai Liễu luôn thấm đẫm giọng thơ của dân tộc. Những sáng tác của ông chủ yếu đề cập đến con người, gia đình và vùng đất Tuyên Quang quê hương. Giọng thơ vừa hồn hậu vừa nhẹ nhàng của ông là một đặc trưng riêng biệt. 

- Ông xuất thân là người dân tộc thiểu số, từ nhỏ đã luôn sống trong cộng đồng và hiểu được rất nhiều tục lệ, nếp sống và bị ảnh hưởng ít nhiều. Bởi vậy mà những vần thơ của ông đều xoay quanh cuộc sống lao động và chiến đấu. 

- Tuy chỉ là những cảnh vật quen thuộc như cây cỏ, chim muông nhưng cách dùng từ và hành văn của Mai Liễu vô cùng đặc biệt. Ông biết cách lắng nghe và cảm nhận, không bao giờ chạy theo lối mòn lý thuyết.

  1. Các tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Mai Liễu.

Các tác phẩm của nhà thơ Mai Liễu chủ yếu là thơ. Trong cuộc đời sáng tác của mình, ông đã đã để lại cho nền văn học nước nhà nhiều tác phẩm có giá trị với hàng chục tập thơ đã xuất bản như: “Mây vẫn bay về núi” (1995),  “Suối làng” (1994), “Lời then ai buộc” (1996), “Tìm tuổi” (1998), “Giấc mơ của núi” (2001), “Bếp lửa nhà sàn” (2005),  “Đầu nguồn mây trắng” (2004), “Núi vẫn còn mưa” (2013), tuyển tập “Thơ Mai Liễu”,…

1.2 Tìm hiểu về tác phẩm Nếu mai em về Chiêm Hóa 

  1.  Thể loại:

Bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa” thuộc thể loại: thơ sáu chữ.

  1.  Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa” được nhà thơ sáng tác năm 1995, được trích từ tập “Thơ Mai Liễu”, NXB Hội Nhà Văn, Hà Nội, 2015.

  1.  Phương thức biểu đạt.

Phương thức biểu đạt của bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”: miêu tả, biểu cảm

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

  1.  Bố cục bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”.

- Khổ thơ 1 và 2: Miêu tả bức tranh thiên nhiên vào mùa xuân ở Chiêm Hóa.

- Khổ thơ 3 và 4: Miêu tả vẻ đẹp của con người trong mùa xuân.

- Khổ thơ 5: Nét riêng trong lễ hội đầu năm ở Chiêm Hóa.

  1.  Giá trị nội dung.

Tác phẩm viết về quê hương, mảnh đất Chiêm Hóa - một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang với những cảnh sắc khi ngày xuân về, nhằm thể hiện tình yêu quê hương, nhớ về nguồn cội của tác giả.

  1. Giá trị nghệ thuật.

- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như: nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ.

- Miêu tả các hình ảnh thiên nhiên vừa sinh động vừa nên thơ.

- Sử dụng ngôn từ giản dị, gần gũi với người đọc.

2. Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa văn 8 tập 1 cánh diều: Đọc hiểu

2.1 Chú ý các hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên.

Trả lời:

- Các hình ảnh trong bài thơ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên: Mưa tơ rét lộc, mùa măng, sông Gâm “đôi bờ cát trắng”, non Thần “xanh ngút ngát”.

⇒ Cả vùng núi ấy như một tấm khăn thổ cẩm rực rỡ sắc màu, nó bừng sáng lên vẻ đẹp hoang sơ của núi rừng hiểm trở cùng với những cánh đồng hoa bạt ngàn trải dài dưới các thung lũng, triền đồi, triền núi. Đến với khung cảnh thiên nhiên nơi đây, ta như lạc giữa tiên cảnh đẹp mê hoặc lòng người.

2.2 Chỉ ra biện pháp tu từ nhân hóa trong khổ thơ.

Trả lời:

Biện pháp tu từ nhân hóa trong khổ thơ: “đá ngồi dưới bến trông nhau” và “non Thần hình như trẻ lại”.

2.3 Chú ý các hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của con người.

Trả lời:

Các hình ảnh trong bài thơ thể hiện vẻ đẹp con người: cô gái Dao nào cũng đẹp,  ngù hoa mơn mởn, vòng bạc rung rinh, con gái bản Tây duyên quá, nụ cười môi mọng.

2.4 Dòng thơ nào được điệp lại trong khổ cuối?

Trả lời:

- Trong khổ thơ cuối, dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa” được điệp lại với câu thơ đầu tiên trong bài.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Cánh diều 

3. Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa văn 8 tập 1 cánh diều: Trả lời câu hỏi cuối bài

3.1 Câu 1 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Hãy xác định bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa.” 

Trả lời:

- Bố cục bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa: 5 khổ thơ.

+ Khổ thơ 1 và 2: miêu tả bức tranh thiên nhiên vào mùa xuân ở Chiêm Hóa.

+ Khổ thơ 3 và 4: miêu tả vẻ đẹp con người trong mùa xuân.

+ Khổ thơ 5: nét riêng trong lễ hội đầu năm ở Chiêm Hóa.

- Mạch cảm xúc của bài thơ với kết cấu giản đơn, bình dị, đi từ khung cảnh thiên nhiên đến con người cùng những rung cảm, nét đặc sắc riêng về cảnh sắc khi bước sang xuân tại quê hương, mảnh đất Chiêm Hóa.

3.2 Câu 2 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tác giả sử dụng những hình ảnh, chi tiết nào để thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân? Hãy chia sẻ ấn tượng, nhận xét của em về bức tranh đó (Gợi ý: về màu sắc, sức sống, về những nét riêng của mùa xuân ở vùng núi phía bắc,...)”

Trả lời:

- Những hình ảnh, chi tiết tác giả đã sử dụng để thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân:

  • "Tháng Giêng mưa tơ rét lộc"

  • mùa măng, sông Gâm “đôi bờ cát trắng”

  • "Non thần....Xanh lên ngút ngát một màu"

  • "Cô gái Dao nào cũng đẹp/ Vòng bạc rung rinh cổ tay/ Ngù hoa mơn mởn ngực đầy"

  • "Con gái bản Tày...riêng nụ cười môi mọng"

- Chia sẻ ấn tượng, nhận xét của em: bức tranh được tái hiện lại khung cảnh thiên nhiên vô cùng gần gũi, giản đơn nhưng rất có hồn, tạo nên một mùa xuân tràn đầy sức sống. Cùng với đó là hình ảnh con người được miêu tả đầy khéo léo và tinh tế đã đem lại cho em những cái nhìn rất chân thực về cảnh sắc và con người tại mảnh đất Chiêm Hóa.

3.3 Câu 3 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong các khổ thơ 2, 4 của văn bản.”

Trả lời:

- Biện pháp tu từ nhân hóa được tác giả sử dụng trong khổ 2: “Đá ngồi dưới bến trông nhau”, “Non Thần hình như trẻ lại”.

⇒ Tác dụng: Góp phần khiến cho hình ảnh thiên nhiên thêm sinh động hơn, gợi lên sức sống của cảnh sắc trong mùa xuân, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên và trí tưởng tượng phong phú của tác giả.

- Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong khổ 4: “Mùa xuân e cũng lạc đường”.

⇒ Tác dụng: Góp phần khiến cho mùa xuân thêm sinh động hơn. Nó tựa như một sinh thể có linh hồn. Đồng thời gợi tả sức sống của cảnh vật và tô đậm thêm vẻ đẹp của nụ cười người con gái trong câu thơ phía trên. Từ đó, cho thấy tâm trạng đang say mê, ngây ngất của tác giả.

3.4 Câu 4 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm các từ có thể thay thế từ “về” trong dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”. Theo em, vì sao nên chọn từ “về”?”

Trả lời:

- Các từ có thể thay thế từ “về” trong dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”:

  • Đi: Đây là từ đồng nghĩa cơ bản với từ "về", thể hiện sự di chuyển từ một nơi khác đến Chiêm Hóa.

  • Trở lại: Có nghĩa là quay về sau một thời gian xa cách, thể hiện sự gắn bó, thân thuộc với mảnh đất Chiêm Hóa.

  • Tới: Nhấn mạnh sự xuất hiện tại Chiêm Hóa, thể hiện mong muốn được gặp người con gái ở quê hương.

  • Đến: Tương tự như từ "tới", nhưng có thể tạo nên cảm giác gần gũi, thân mật hơn.

- Theo em, nên chọn từ “về” vì những lý do sau:

  • Thể hiện sự gắn bó, thân thuộc: Từ "về" gợi lên cảm giác cùng đất Chiêm Hóa là quê hương, là nơi chôn rau cắt rốn của người con gái, là nơi mà cô ấy luôn hướng về.

  • Tạo sự gần gũi, trìu mến: "Về" mang nghĩa quay lại sau một thời gian xa cách, thể hiện sự mong nhớ, háo hức được gặp gỡ người con gái.

  • Gợi cảm giác bình yên, ấm áp: "Về" gợi đến hình ảnh sum vầy, đoàn tụ, thể hiện mong muốn được cùng người con gái tận hưởng không khí trong lành, thanh bình của quê hương.

  • Hợp với nhịp điệu thơ: Từ "về" có hai âm tiết, nó tạo nên sự cân đối cho câu thơ và góp phần tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng, du dương cho bài thơ.

  • Ngoài ra, việc sử dụng từ "về" còn thể hiện sự tinh tế trong việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả Mai Liễu. "Về" không chỉ là một từ đồng nghĩa đơn thuần, mà nó còn là một cách để thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với quê hương và người con gái.

3.5 Câu 5 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả với quê hương?”

Trả lời:

Tác giả đã mượn hình ảnh cảnh sắc thiên nhiên cùng con người tại mảnh đất Chiêm Hóa khi mùa xuân về để thể hiện được tình cảm sâu sắc, da diết, đầy gắn bó cùng với tình yêu thương của bản thân đối với quê hương, nguồn cội của mình. Tình cảm ấy được thể hiện qua nỗi nhớ quê hương, tình yêu quê hương, niềm tự hào về quê hương và khát vọng được trở về quê hương.

3.6 Câu 6 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Giả sử sau dấu ba chấm Nếu mai em về… là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết nào của quê hương mình? Vì sao em lại chọn các chi tiết, hình ảnh ấy?”

Trả lời:

- Sau dấu ba chấm: “Nếu mai em về…” là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ về khu di tích lịch sử Đền Hùng linh thiêng.

- Em lựa chọn chia sẻ về hình ảnh của Đền Hùng vì đây là hình ảnh đặc trưng và tiêu biểu nhất của Việt Trì. Đền Hùng là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt quan trọng của quốc gia, nơi thờ cúng các vị vua Hùng - những người đã có công dựng nước và giữ nước. Đây chính là di sản văn hóa quý giá của người dân Việt Trì nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung, cần được gìn giữ và phát huy. Bằng cách chia sẻ hình ảnh Đền Hùng, em có thể giúp mọi người hiểu rő hơn về nguồn gốc và lịch sử của dân tộc, từ đó hun đúc lòng yêu nước của dân tộc ta. Bên cạnh đó,.em còn có thể góp phần giúp lan tỏa giá trị văn hóa, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu về quê hương đất nước. Em rất yêu và tự hào về di tích lịch sử ấy, nơi em đã có biết bao kỉ niệm đẹp..

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa Văn 8 tập 1 cánh diều. Đây là là một bài thơ hay, thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng của tác giả, đồng thời gợi cho người đọc nhiều cảm xúc tốt đẹp. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-neu-mai-em-ve-chiem-hoa-van-8-tap-1-canh-dieu-3670.html

 

 

Tovább

Soạn bài Nắng mới| Văn 8 tập 1 Cánh diều

Bài thơ "Nắng mới" của tác giả Lưu Trọng Lư là một trong những bài thơ tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều. Bài thơ thể hiện tâm trạng, nỗi nhớ của tác giả về người mẹ quá cố của mình. Hãy cùng VUIHOC tìm hiểu kĩ hơn tác phẩm qua Soạn bài Nắng mới Ngữ Văn lớp 8 tập 1 chương trình cánh diều dưới đây.

 

1. Soạn bài Nắng mới: Chuẩn bị

1.1 Tìm hiểu về tác giả Lưu Trọng Lư

- Tác giả Lưu Trọng Lư:

+ Lưu Trọng Lư (19/6/1911 – 10/8/1991) là một nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch nổi tiếng của Việt Nam. Ông sinh ra trong một gia đình quan lại xuất thân nho học ở làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 

+ Lưu Trọng Lư học đến năm thứ ba tại trường Quốc học Huế thì quyết định ra Hà Nội làm văn và làm báo để kiếm sống. Ông là một trong những nhà thơ đầu tiên khởi xướng cho Phong trào Thơ mới ở Việt Nam và rất tích cực diễn thuyết bênh vực “Thơ mới” cũng như đả kích các nhà thơ “cũ”.

+ Sau Cách mạng tháng Tám, ông đã tham gia Văn hoá cứu quốc ở Huế. Trong kháng chiến chống Pháp, ông tích cực làm các hoạt động tuyên truyền, văn nghệ ở Bình Trị Thiên và Liên khu IV.

+ Sau năm 1954, ông tiếp tục hoạt động văn học, nghệ thuật: Ông là hội viên Hội nhà văn Việt Nam từ năm 1957, ông cũng đã từng làm Tổng thư ký Hội nghệ sĩ sân khấu Việt Nam.

- Cảm xúc, tâm trạng,…của em khi đón nhận ánh nắng mới: Những tia nắng xuân cuối cùng đang tỏa sáng, tràn đầy trên những nẻo đường. Những ánh nắng đầy mơn trớn, dịu dàng, và thanh khiết chứ không gay gắt, chói chang như cái nắng mùa hè.

1.2 Tác phẩm Nắng mới 

Bài thơ Nắng mới:

+ Bài thơ “nắng mới” là một bài thơ 7 chữ được chia thành các khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 câu thơ. Vần thơ trong bài được gieo theo vần chân (ví dụ: song – không, thời – phơi). Các dòng thơ cũng được ngắt nhịp một cách linh hoạt, đa dạng, cực kỳ phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình (nhịp 3/4, 4/3, 2/5).

+ Bài thơ được viết về chủ đề người mẹ, về nỗi buồn bã, nhớ nhung. Qua đó thể hiện tình cảm cảm xúc dành cho người mẹ. Người đang bày tỏ tâm trạng, suy nghĩ trong bài thơ là nhân vật “tôi”. Bài thơ được trải dài theo mạch cảm xúc, kết cấu đan xen giữa quá khứ và hiện tại khắc họa nên một hồi ức về người mẹ thân yêu của nhà thơ.

+ Những từ ngữ, hình ảnh: Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng, Tôi nhớ mẹ tôi thuở thiếu thời; Hình dáng mẹ tôi chửa xoá mờ → những từ ngữ, hình ảnh mộc mạc - giản dị, gần gũi với cuộc sống đời thường giúp nhà thơ tạo nên cảm giác quen thuộc, hoài niệm mà gần gũi cũng như dễ tìm được sự đồng cảm đối với các độc giả.

+ Biện pháp tu từ được sử dụng: nhân hóa → làm tăng sức gợi tả như gợi hình, gợi cảm cho lời thơ. Bên cạnh đó nó còn giúp nhấn mạnh niềm vui thơ trẻ của những ngày còn có mẹ. 

2. Soạn bài Nắng mới: Đọc hiểu 

2.1 Chú ý các từ ngữ chỉ thời điểm, hình ảnh, âm thanh, tâm trạng.

Phương pháp giải: 

Đọc kỹ văn bản và chú ý vào các từ ngữ chỉ thời điểm, âm thanh, hình ảnh và tâm trạng của nhân vật.

Lời giải chi tiết: 

- Các từ ngữ chỉ thời điểm: mỗi lần, những ngày không, thuở thiếu thời, lúc người còn sống.

- Các từ ngữ chỉ hình ảnh: người mẹ “áo đỏ người đưa trước giậu phơi”, “nét cười đen nhánh sau tay áo”.

- Các từ ngữ chỉ âm thanh: gà trưa “gáy não nùng”.

- Các từ ngữ chỉ tâm trạng: “nhớ”, chửa xóa mờ”.

2.2 Ở các khổ 2, 3: “Tôi” nhớ về ai? Chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện màu sắc, hành động trong các khổ thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ khổ 2, 3.

Lời giải chi tiết:

- Ở các khổ 2 và 3: “Tôi” nhớ về người mẹ của mình. Trong tâm tưởng nhân vật "tôi", Hình ảnh người mẹ được nhà thơ khắc họa với những vẻ đẹp của thuở thiếu thời như: phơi áo đỏ ngoài giậu, nét cười đen nhánh sau tay áo.

- Các từ ngữ, hình ảnh giúp thể hiện màu sắc, hành động trong các khổ thơ:

+ áo đỏ, nét cười “đen nhánh”.

+ nhớ, mường tượng.

2.3 Bài thơ được viết theo thể nào? Chỉ ra vần, nhịp của bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ càng phần Kiến thức ngữ văn đầu bài.

Lời giải chi tiết:

- Bài thơ được nhà thơ viết theo thể thơ 7 chữ

- Cách ngắt nhịp trong bài thơ: 3/4, 4/3, 2/5. Nhịp thơ đa dạng, linh hoạt nhưng nhịp nhàng, cực kỳ phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.

- Cách gieo vần: Vần chân liền và vần chân cách đã tạo nên tính nhạc cho bài thơ.

 Nhịp thơ đa dạng: 3/4, 4/3, 2/5.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Cánh diều 

3. Soạn bài Nắng mới: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 44 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

Bài thơ Nắng mới là lời của ai, bộc lộ cảm xúc về ai?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Nắng mới là lời của chủ thể trữ tình “tôi”, qua đó giúp bộc lộ cảm xúc, tâm tư sâu kín và tình cảm về người mẹ của mình.

3.2 Câu 2 trang 44 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

Nhan đề của bài thơ được đặt theo cách nào?

A. Một hình ảnh khơi nguồn cảm hứng cho tác giả

B. Một sự việc gây ấn tượng sâu sắc cho tác giả

C. Một đề tài khái quát nội dung của cả bài thơ

D. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài.

Lời giải chi tiết:

Đáp án A. Một hình ảnh gây ấn tượng, khơi nguồn cho cảm xúc của tác giả.

3.3 Câu 3 trang 44 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

Bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Chỉ ra các từ láy và tác dụng của chúng trong việc thể hiện tâm trạng ấy.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Bài thơ thể hiện nỗi nhớ, những kỉ niệm và kí ức xưa của tác giả về người mẹ thân yêu của mình. Nó cũng gắn liền với sự biết ơn và tình yêu tha thiết của nhà thơ.

- Các từ láy được sử dụng linh hoạt và tinh tế trong việc thể hiện tâm trạng ấy: xao xác, não nùng, chập chờn, mường tượng. Việc sử dụng các từ ngữ này có tác dụng giúp cho nhà thơ bộc lộ rő nét tâm trạng, khiến cho nhịp của bài thơ bỗng nhiên chùng hẳn xuống. Qua đó, tâm tư tình cảm của tác giả trở nên da diết, nặng trĩu nỗi buồn nhớ thương về người mẹ đã đi xa hơn bao giờ hết.

3.4 Câu 4 trang 44 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

Hãy tìm ba hình ảnh trong bài thơ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau được tác giả sử dụng để khắc họa về người mẹ. Qua những hình ảnh ấy, người mẹ hiện lên như thế nào trong nỗi nhớ của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

- Hình ảnh trong bài thơ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chúng được tác giả sử dụng để khắc họa về người mẹ quá cố của mình. Hình ảnh người mẹ quá cố của nhà thơ từ đầu đến cuối chỉ được phác họa qua ba chi tiết: “nắng mới”, “áo đỏ” và “nét cười”.

+ Nhà thơ đã mở đầu bài thơ với hình ảnh “nắng mới” với tiếng gà trưa xao xác, kỷ niệm chợt ùa về, đong đầy trong nỗi nhớ. Dưới con mắt tinh tế và duyên của Lưu Trọng Lư, nắng không chỉ là một ảnh hình quen thuộc, mà còn soi rọi vào tiềm thức nhà thơ. Nó gợi về những kỷ niệm xa xưa của một thời tươi đẹp. Cộng hưởng với màu sắc mới ấy còn có một âm thanh, quen thuộc và buồn không kém là tiếng gà trưa não nùng.

+ Hình ảnh người mẹ quay trở về quá khứ với chi tiết “áo đỏ”. Hình ảnh người mẹ không trực tiếp hiện lên mà chỉ thấp thoáng, lung linh qua màu áo đỏ, sau lưng giậu nhưng đã gây một ấn tượng cực kỳ mạnh mẽ trong lòng độc giả. Đó cũng chính là hình ảnh đẹp đẽ nhất, trìu mến và thương yêu nhất mà nhà thơ Lưu Trọng Lư còn lưu giữ, khắc sâu trong tâm trí của mình.

+ Kết thúc bằng hình ảnh “nét cười đen nhánh” sau tay áo. Nó như một nốt lặng cuối bản nhạc giao hưởng để tạo nên dư ba, dư vị của ý thơ cũng như giúp lan tỏa mãi trong lòng người đọc.

→ Hình ảnh người mẹ quá cố của nhà thơ từ đầu đến cuối chỉ được phác họa qua ba chi tiết: “nắng mới”, “áo đỏ” và “nét cười”, trong những giây phút xuất thần của thi sĩ Lư Trọng Lư, nó đã để lại một ấn tượng đẹp và sâu sắc về một hình ảnh rất đỗi thân quen về người mẹ tần tảo, chịu thương-chịu khó, bình dị, hiền hòa. Một người mẹ rất đỗi thân quen như mẹ ta mà cũng là của tất cả những người phụ nữ Việt Nam đang thầm lặng hy sinh, thương yêu, chăm sóc chồng con suốt cả cuộc đời. 

3.5 Câu 5 trang 44 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

Có thể hoán đổi vị trí của hai động từ (hắt, reo) miêu tả hình ảnh “nắng mới” trong khổ thơ thứ nhất (Mỗi lần nắng mới hắt bên song) và thứ hai (Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội) được không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Thử hoán đổi vị trí của hai động từ xem có hợp lí không và đưa ra câu trả lời phù hợp

Lời giải chi tiết:

Không thể nào hoán đổi vị trí của hai động từ (hắt, reo) miêu tả hình ảnh “nắng mới” trong khổ thơ thứ nhất và thứ hai bởi vì chúng mang ý nghĩa khác nhau và cũng được đặt trong ngữ cảnh khác nhau.

+ Với động từ “hắt” trong câu thơ “Mỗi lần nắng mới hắt bên song” là để chỉ luồng ánh sáng được chiếu vào song cửa. Đây là chi tiết khơi gợi, đánh thức tâm tư, kỉ niệm ùa về của tác giả khi bắt đầu bài thơ nói về người mẹ.

+ Với động từ “reo” trong câu thơ “Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội” là để chỉ sự nhấn mạnh về hình ảnh nắng gần gũi, thân thiện. Qua đó tạo nên một không gian sinh động và giúp ta thấy được tình cảm gắn bó, nỗi nhớ da diết của tác giả dành cho mẹ của mình.

3.6 Câu 6 trang 44 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

Trong kí ức tuổi thơ của nhân vật “tôi” ở bài Nắng mới, người mẹ hiện lên qua những hình ảnh được lựa chọn, để lại ấn tượng sâu đậm cho tác giả. Với em, hình ảnh nào về người mẹ của mình khiến em thấy yêu thương nhất? Hãy chia sẻ bằng một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng).

Phương pháp giải:

Viết một đoạn văn theo yêu cầu đề bài

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư đã mang tới cho em nhiều cảm xúc cũng như nhiều lắng đọng về tình mẫu tử. Đặc biệt thông qua hình dáng mẹ và nét cười đen nhánh, rất đỗi quen thuộc. Còn đối với em, hình ảnh đầu tiên hiện lên trong tâm trí em bất cứ khi nào cảm thấy nhớ về mẹ đó là đôi bàn tay gầy guộc, đầy vết chai sạn nhưng luôn thoăn thoắt làm mọi việc. Đôi bàn tay này hằng ngày khám bệnh cho bệnh nhân, tối về lại phải chăm sóc gia đình cũng như nấu những bữa cơm nóng hổi. Rồi khi về đêm, khi ánh trăng tròn lên cao, đôi bàn tay ấy chưa được yên giấc, tiếp tục vỗ vỗ quạt quạt ru em chìm vào giấc ngủ. Mặc dù vất vả đến thế nhưng mẹ em lại chẳng than lấy một lời. Mẹ quả thật là một người cứng rắn, biết cam chịu một cách đáng khâm phục. Với em, mẹ như một làn mây che mưa nắng cho em, mẹ là ngọn lửa thôi thúc con tim em vững bước trên đường đời. Em yêu mẹ, cũng như yêu sự lạc quan, tích cực mà mẹ lan tỏa cho mọi người xung quanh. Em mong rằng sau này mẹ có thể cười nhiều hơn, và sẽ cố gắng để mẹ có một cuộc sống tốt hơn trong tương lai. Dù mai này có ra sao thì mẹ sẽ vẫn mãi ở trong trái tim của em.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn chi tiết bài Nắng mới Ngữ Văn lớp 8 tập 1 chương trình cánh diều. Qua bài thơ, qua những âm thanh, hình ảnh giàu sức gợi tả tác giả đã thể hiện nỗi niềm thương nhớ của mình với người mẹ đã đi xa. Để học nhiều hơn các kiến thức của môn Ngữ Văn và cả các môn học khác, các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-nang-moi-van-8-tap-1-canh-dieu-3669.html

 

Tovább

SOẠN BÀI NHỮNG ĐIỀU BÍ ẨN TRONG TẬP TÍNH DI CƯ CỦA CÁC LOÀI CHIM

Tác phẩm "Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim" sẽ giúp chúng ta hiểu rő hơn về hành trình di chuyển đầy thách thức của các loài chim di cư, đồng thời giải mã những bí ẩn xung quanh tập tính độc đáo này. Hãy cùng VUIHOC tìm hiểu kĩ hơn tác phẩm qua Soạn bài Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim| Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo dưới đây.

 

Soạn bài Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim

1. Câu 1 trang 45 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Chỉ ra những đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện trong văn bản trên.”

Trả lời:

Đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở trong văn bản trên là:

- Văn bản được viết với mục đích để truyền đạt thông tin, kiến thức.... về tập tính di cư của các loài chim. Loại văn bản này thường trình bày một cách trung thực, khách quan, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. 

- Qua văn bản thông tin, người đọc và người nghe có thể hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu.... Mục đích chính của nó chính là để thông báo cho người đọc về tập tính di cư của các loài chim. 

- Không giống như tiểu thuyết và các hình thức phi hư cấu khác, văn bản thông tin ở đây không sử dụng các ký tự. Mặt khác, nó có các tính năng ngôn ngữ chuyên ngành, chẳng hạn như việc sử dụng các danh từ chung.

2. Câu 2 trang 46 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Văn bản đã trình bày (những) thông tin cơ bản nào? Các chi tiết trong văn bản đã góp phần hỗ trợ thể hiện (những) thông tin cơ bản ấy ra sao? Hãy lí giải.”

Trả lời:

- Văn bản Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim đã trình bày những thông tin cơ bản sau:

+ Lí do loài chim đi di cư.

+ Giới thiệu và miêu tả chi tiết về ngoại hình (mỏ, chân, cánh, dáng đứng), khu vực và cả quá trình di cư của loài chim Én-sân mơ-rơ-lít.

+ Giải thích lí do vì sao loài chim di cư lại bay theo đội hình chữ V.

- Các chi tiết trong văn bản trên đã góp phần hỗ trợ truyền tải thông tin đến người đọc, người nghe một cách dễ dàng, chi tiết hơn nhờ các số liệu, địa điểm cụ thể nhất.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo 

3. Câu 3 trang 46 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Tìm thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của đoạn văn sau: “Én-sân mơ-rơ-lít là một loài chim vô cùng kì lạ của chúng giống loài chim sẻ… trên khắp Bắc Thái Bình Dương”. Vai trò của những thông tin chi tiết trong văn bản trên là gì?”

Trả lời:

- Thông tin cơ bản của đoạn văn: Giới thiệu về loài chim Én-sân mơ-rơ-lít.

- Thông tin chi tiết của đoạn văn: Giới thiệu và miêu tả chi tiết về ngoại hình (mỏ, cánh, chân, dáng đứng), khu vực và cả quá trình di cư của loài chim Én-sân mơ-rơ-lít.

⇒ Vai trò của những thông tin chi tiết trong văn bản: nó giúp cho người đọc, người nghe hiểu được rő nét hơn về loài chim Én-sân mơ-rơ-lít: từ ngoại hình (mỏ, cánh, chân, dáng đứng), đến khu vực và cả quá trình di cư của loài chim này.

4. Câu 4 trang 46 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Xác định cách trình bày thông tin của đoạn trích: “Hằng năm cứ vào mùa đông, nhiều loài chim lại kéo nhau bay về phương nam để tránh rét và tìm kiếm thêm thức ăn… mỗi chiếc bay sau có thể tiết kiệm tối đa 18% lượng nhiên liệu”. Dựa vào đâu em có thể xác định như vậy?”

Trả lời:

- Cách trình bày thông tin của đoạn trích trên: diễn dịch

- Dựa vào số liệu và kết quả nghiên cứu trong đoạn trích để xác định. Các thông tin được trình bày rất logic, hệ thống. Những thông tin chính đều được triển khai vô cùng chi tiết bởi các ý phụ và bằng chứng cụ thể. Các ý được trình bày theo một trật tự chặt chẽ. Đồng thời, tác giả luôn đưa ra được những bằng chứng cụ thể, xác thực nhằm thuyết minh cho mỗi ý mà mình cung cấp.

5. Câu 5 trang 46 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của chúng.”

Trả lời:

- Phương tiện phi ngôn ngữ được tác giả sử dụng trong văn bản Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim là: tranh ảnh, và các số liệu cụ thể.

- Việc tác giả sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ như này sẽ giúp cho người đọc, người nghe có thể nắm được thông tin một cách chính xác cũng như dễ dàng hình dung về các đối tượng được nhắc đến trong văn bản trên.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim| Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo. Bài học đã giúp chúng ta hiểu rő hơn về hành trình di chuyển đầy thách thức của các loài chim di cư, đồng thời giải mã những bí ẩn xung quanh tập tính độc đáo này. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

NGuồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-nhung-dieu-b-an-trong-tap-tnh-di-cu-cua-cac-loai-chim-van-8-tap-1-chan-troi-sang-tao-3637.html

 

Tovább

SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 41 VĂN 8 TẬP 1 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

Thực hành tiếng Việt trang 41 sẽ giúp bạn củng cố kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn - chìa khóa để viết một bài văn hay. Hãy cùng VUIHOC khám phá bài học này qua Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 | Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo dưới đây!

 

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo

1. Câu 1 trang 41 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Xác định cấu trúc của các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn văn (nếu có)”

Trả lời:

a) Cấu trúc song hành

b) Cấu trúc Diễn dịch

Câu chủ đề của đoạn: Lúc đầu, mọi người nghĩ rằng chim di cư là để tránh cái lạnh của mùa đông, tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng điều này không hoàn toàn đúng.

c) Cấu trúc Tổng phân hợp

Câu chủ đề đầu đoạn: Một trong những hành động góp phần bảo vệ môi trường là sử dụng các sản phẩm tái chế.

Câu chủ đề cuối đoạn: Vì vậy, con người nên lựa chọn các sản phẩm tái chế để có thể góp phần bảo vệ môi trường.

d) Cấu trúc diễn dịch

Câu chủ đề của đoạn: Chúng ta có thể sử dụng bản đồ tư duy khi lập dàn ý cho bài viết.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo 

2. Câu 2 trang 42 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Sắp xếp các câu dưới đây để tạo thành đoạn văn mạch lạc. Cho biết đoạn văn vừa sắp xếp thuộc kiểu đoạn văn nào mà em đã học”.

Trả lời:

(1) Khi những đợt sóng liên tiếp tràn vào các vùng vịnh, chúng bị bật ngược trở lại và gặp những đợt sóng tiếp theo gây ra sự cộng hưởng. (2) Hiệu ứng này có thể làm tăng sức mạnh và sự phá huỷ của những đợt sóng thần lên gấp nhiều lần, khiến cho thiệt hại ở những khu vực có sự cộng hưởng lớn hơn rất nhiều so với những khu vực khác. (3) Một điểm nữa tạo nên những đợt sóng thần có sức mạnh khủng khiếp nhất đó là hiệu ứng cộng hưởng

- Sắp xếp các câu để tạo thành đoạn văn mạch lạc : 3-1-2

- Kiểu đoạn văn: Diễn dịch

3. Câu 3 trang 42 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Viết câu chủ đề cho các đoạn văn sau”

Trả lời:

a. Tác hại của ô nhiễm không khí đối với các bệnh về da là vấn đề vô cùng nghiêm trọng.

b. Tiết kiệm nguồn nhiên liệu chính là đang bảo vệ cuộc sống của chúng ta.

4. Câu 4 trang 43 SGK Văn 8/1 Chân trời sáng tạo:

“Viết đoạn văn (khoảng sáu đến tám câu) trình bày vai trò của máy vi tính đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay. Xác định cấu trúc của đoạn văn đó.”

Trả lời:

Máy tính có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay. Máy tính đã bước vào cuộc sống của con người chúng ta khá lâu và bền vững, nó tạo nên những thay đổi căn bản cho thế giới và khả năng của loài người. Máy tính có thể làm cho cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn. Mọi câu hỏi, mọi thắc mắc, băn khoăn, thay vì phải lục tung mọi tài liệu để tìm ra câu trả lời, chúng ta chỉ đơn giản cần gő vài từ khóa là có thể tìm kiếm được rất nhiều nguồn dữ liệu. Máy tính là một thiết bị công nghệ cao, nó được ra đời nhằm mục đích kết nối con người với công việc, thông tin trong nước và ngoài thế giới. Nó còn là một chiếc chìa khóa vạn năng để mở ra cánh cửa tri thức khổng lồ mà bất cứ những thông tin chúng ta quan tâm nó đều có thể cung cấp cho chúng ta.

- Cấu trúc của đoạn văn: Diễn dịch

- Câu chủ đề đoạn văn: Máy tính có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay.

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo. Bài học này đã giúp các bạn học sinh nắm vững kỹ năng liên kết câu, liên kết đoạn, đó là kỹ năng thiết yếu giúp bạn viết văn mạch lạc, rő ràng. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-41-van-8-tap-1-chan-troi-sang-tao-3636.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek