Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

On thi hk2 mon toan 12

Thi học kì 2 là bài kiểm tra kiến thức đánh giá quá trình học tập trong học kì thứ hai của năm học. Để đạt kết quả tốt nhất, các em cần ôn thi học kì 2 đúng trọng tâm bài học. Chính vì vậy, VUIHOC đã tổng hợp kiến thức ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán giúp các em ôn thi dễ dàng hơn.

 

1. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Công thức tính nguyên hàm

1.1 Công thức nguyên hàm cơ bản 

1.2 Công thức nguyên hàm nâng cao

1.3. Bảng công thức nguyên hàm mở rộng

1.4 Bảng công thức nguyên hàm lượng giác

2. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Tích phân

2.1 Định nghĩa

- Cho f là hàm số liên tục trên đoạn [a;b]. Giả sử F là một nguyên hàm của f trên [a;b] Hiệu số
F(b) -  F(a) được gọi là tích phân từ a đến b (hay tích phân xác định trên đoạn [a;b] của hàm số f(x). 

- Ta dùng kí hiệu để chỉ hiệu số F(b) - F(a).

2.2 Bảng công thức tính tích phân: 

3. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Số phức

3.1 Khái niệm

- Tập hợp số phức: C

- Số phức: z = a + bi (a,b R, a là phần thực, b là phần ảo, i là đơn vị ảo)

  • z là số thực nếu phần ảo của z = 0

  • z là thuần ảo nếu phần thực của z = 0

  • Số 0 vừa là số thực vừa là số ảo. 

- Hai số phức bằng nhau: a + bi = a' + bi' khi a = a' và b = b'

3.2 Phép tính số phức 

  • z + z' = (a + bi) + (a' + b'i) = (a + a') + (b + b')i

  • z - z' =(a + bi) - (a' + b'i) = (a - a') + (b - b')i

  • zz' = (aa' - bb') + (ab' + a'b)i 

3.3 Số phức liên hợp 

- Cho z = a + bi , khi đó số phức liên hợp với z là

3.4 Mô đun của số phức

- Cho số phức z = a + bi, khi đó được gọi là mô đun của số phức z, kí hiệu là |z|. 

Vậy |z| =

4. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Hệ tọa độ trong không gian

 

5. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Phương trình mặt phẳng

a. Phương trình mặt phẳng tổng quát của mp (P) đi qua điểm M (xo;yo;zo) có véc tơ pháp tuyến = (A;B;C) là: 

A(x - xo) + B(y - yo) + C(z - zo) = 0

b.  Triển khai phương trình tổng quát: Ax + By + Cz + D = 0  ( A,B,C không đồng thời bằng 0). 

c. Các trường hợp riêng của phương trình tổng quát: 

  • (P) qua gốc tọa độ

  • (P) song song hoặc trùng (Oxy) A = B = 0

  • (P) song song hoặc trùng (Oyz) B = C = 0

  • (P) song song hoặc trùng (Ozx) A = C = 0

  • (P) song song hoặc chứa Ox A = 0

  • (P) song song hoặc chứa Oy B = 0

  • (P) song song hoặc chứa Oz C = 0

  • (P) cắt Ox tại A(a,0,0), cắt Oy tại B(0,b,0) và cắt Oz(0,0,c)

d. Khoảng cách từ 1 điểm đến mặt phẳng:

- Cho M (xo;yo;zo) và (P): Ax + By + Cz + D = 0

 

e. Góc giữa hai mặt phẳng: 

6. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Phương trình đường thẳng trong không gian

a. Phương trình đường thẳng 

- Đường thẳng (d) đi qua Mo(xo;yo;zo) và có véc tơ chỉ phương = (a;b;c) với a,b,c 0)

- Phương trình tham số của (d): 

- Phương trình chính tắc của (d): 

b. Vị trí tương đối của 2 đường thẳng trong không gian

- Cho đường thẳng d1 đi qua điểm M1(x1,y1,z1) có véc tơ chỉ phương và đường thẳng d2 đi qua điểm M2(x2;y2;z2) và có véc tơ chỉ phương . Khi đó: 

  • d1 và d2 nằm cùng một mặt phẳng khi:

  • d1 và d2  cắt nhau khi:

  • d1 // d2 khi:

  • d1 trùng d2 khi:

  • d1 chéo d2 khi:

c. Vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng: 

- Cho đường thẳng (d) đi qua Mo(xo,yo,zo) có véc tơ chỉ phương và mặt phẳng

(P): Ax + By + Cz + D = 0 có véc tơ pháp tuyến , khi đó: 

  • d cắt (P) khi: Aa + Bb + Cc

  • d // (P) khi:

  • d (P) khi:

  • d (P) khi:

7. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán: Luyện tập

Bài 1: Tìm họ nguyên hàm của hàm số f(x) = x2 + 3. 

Lời giải: 

f(x) = x2 + 3 => F(x) = x3/ 3 + 3x + C

Bài 2: Cho . Hãy tính I =

Lời giải: 

Bài 3: Tìm các số thực x,y thỏa mãn: x + 2y + (2x - 2y)i = 7 - 4i

Lời giải:

Hai số phức bằng nhau khi và chỉ khi chúng có phần thực bằng nhau và phần ảo bằng nhau

=> x + 2y + (2x - 2y)i = 7 - 4i

Bài 4: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm A (-3;4) biểu diễn số phức z. Hãy tìm tọa độ điểm B biểu diễn cho số phức

Lời giải: 

Có điểm A (-3;4) biểu diễn số phức z => z = -3 + 4i =>

= i( -3 - 4i) = 4-3i. 

Vậy điểm biểu diễn số phức là B(4;-3)

Bài 5: Trong không gian Oxyz, viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng: 

 

Lời giải: 

Gọi đường thẳng cần tìm là

Gọi M (2a+2;3a+3;-5a-4) = d

Gọi N (3b-1;-2b+4;-b+4) = d'

Ta có:

Đường thẳng d có VTCP là , đường thẳng d' có 1 VTCP là

Vì:

Vậy phương trình đường thẳng :

 

 

Trên đây là những kiến thức trọng tâm ôn thi học kì 2 lớp 12 môn toán mà vuihoc đã tổng hợp dựa trên các bài học trong chương trình toán 12. Để làm tốt bài thi giữa kỳ, các em cần ghi nhớ và nắm chắc được các kiến thức và cách giải dạng dạng bài tập liên quan đến kiến thức đó. Chúc các em làm tốt và đạt điểm cao môn Toán trong bài thi học kì 2 nhé! 

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-ki-2-lop-12-mon-toan-chi-tiet-3022.html

 

 

Tovább

ÔN THI HỌC KÌ 2 LỚP 11 MÔN TOÁN

Thi học kì 2 là bài kiểm tra kiến thức đánh giá quá trình học tập trong học kì thứ hai của năm học. Để đạt kết quả tốt nhất, các em cần ôn thi học kì 2 đúng trọng tâm bài học. Chính vì vậy, VUIHOC đã tổng hợp kiến thức ôn thi học kì 2 lớp 11 môn toán giúp các em ôn thi dễ dàng hơn.

1. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn toán: Các quy tắc tính xác suất

1.1 Biến cố hợp, giao và độc lập

a. Biến cố hợp: 

- Cho hai biến cố A và B. Biến cố hợp của A và B là biến cố "A hoặc B xảy ra". Kí hiệu là A B. 

- Biến cố hợp của A và B là tập con A B của không gian mẫu

b. Biến cố giao: 

- Cho hai biến cố A và B. Biến cố giao của A và B là biến cố "Cả A và B đều xảy ra". Kí hiệu là A B. 

- Biến cố hợp của A và B là tập con A B của không gian mẫu

c. Biến cố độc lập

- Cho hai biến cố A và B. Hai biến cố này gọi là độc lập nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố kia. 

1.2 Quy tắc cộng xác suất 

a. Công thức cộng xác suất cho hai biến cố xung khắc: 

P(A B) = P(A) + P(B)

b. Công thức cộng xác suất:

P(A B) = P(A) + P(B) - P(AB)

1.3 Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập

- Công thức: P(AB) = P(A).P(B)

2. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn toán: Đạo hàm

2.1 Định nghĩa

- Cho hàm số y = f(x) xác định trên khoảng (a;b) và điểm xo (a;b). Nếu tồn tại hữu hạn: 

thì giới hạn trên được gọi là đạo hàm của hàm số y = f(x) tại điểm xo. Kí hiệu bởi f'(xo): 

- Hàm số y=f(x) được gọi là đạo hàm trên khoảng (a;b) nếu nó có đạo hàm f'(x) tại mọi điểm x thuộc khoảng đó, kí hiệu y' = f'(x). 

- Phương trình tiếp tuyến: y - yo = f'(xo)(x - xo)

2.2 Các quy tắc tính đạo hàm

a. Đạo hàm của hàm số cơ bản

(c)' = 0

(x)' = 1

(sinx)' = cosx

(cosx)' = - sinx

b. Đạo hàm của hàm số hợp

c. Đạo hàm hàm số lượng giác

(sinu)' = u'.cosu

(cosu)' = - u'. sinu

d. Đạo hàm của tổng, hiệu, tích thương: 

(u + v)' = u' + v'
(u - v)' = u' - v'
(uv)' = u'v + uv'

e. Đạo hàm của hàm số mũ: 

(ex)' = ex

(eu)' = eu.u'

(ax)' = ax.lna

(au)' = au.u'.lna

f. Đạo hàm của hàm số logarit: 

2.3 Đạo hàm cấp 2: 

Nếu thì

Nếu n > m thì

3. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn toán: Luyện tập

Bài 1: Chọn ngẫu nhiên một vé xổ số có 5 chữ số được lập từ các chữ số từ 0 đến 9 . Tính xác suất của biến cố X: “lấy được vé không có chữ số 2 hoặc chữ số 7 ”

Lời giải: 

Ta có: n() = 105

Gọi A: “lấy được vé không có chữ số 2”

B: “lấy được vé số không có chữ số 7”

=> n(A) = n(B) = 95 => P(A) = P(B) = (0,9)5

- Số vé số trên đó không có chữ số 2 và 7 là: 85 => n(A N) = 85

Do X = A B => P(X) = P(A B) = P(A) + P(B) - P(A B) = 0,8533. 

Bài 2: Có 10 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu có 4 phương án lựa chọn và có 1 đáp án đúng. Giả sử mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm và bị trừ 2 điểm cho mỗi câu trả lời sai. Những học sinh không học bài nên điền câu trả lời ngẫu nhiên. Tìm xác suất để học sinh đó đạt điểm nhỏ hơn 1. 

Lời giải: 

Ta có xác suất để học sinh trả lời câu đúng là 1/4 và xác suất trả lời câu sai là 3/4. 

Gọi x là số câu trả lời đúng, khi đó số câu trả lời sai là 10 - x

=> Số điểm học sinh đạt được là: 4x - 2(10 - x) = 6x - 20.

Nếu học sinh đạt điểm dưới 1 khi 6x - 20 < 1 => x < 21/6. 

Mà x là số nguyên nên nhận các giá trị 0,1,2,3. 

Gọi Ai( i = 0,1,2,3) là biến cố " học sinh trả lời đúng i câu)

A là biến cố "học sinh nhận điểm dưới 1" 

=> A = Ao A1 A2 A3 và P(A) = P(Ao) + P(A1) + P(A2) + P(A3) = 0,7759

Bài 3: Một con súc sắc không cân đối, có đặc điểm mặt sáu chấm xuất hiện nhiều gấp hai lần các mặt còn lại. Gieo con súc sắc đó hai lần. Xác suất để tổng số chấm trên mặt xuất hiện trong hai lần gieo lớn hơn hoặc bằng 11 bằng:

Lời giải: 

Xác suất hiện mặt 6 chấm là 2/7, mỗi mặt còn lại là 1/7. 

Có các khả năng:

• Hai lần gieo được mặt 6 chấm.

• Lần thứ nhất được mặt 6 chấm, lần thứ hai được mặt 5 chấm.

• Lần thứ nhất được mặt 5 chấm, lần thứ hai được mặt 6 chấm.

Xác xuất cần tính là: 

 

Bài 4: Lớp 11A có 40 học sinh, trong đó có 12 học sinh giỏi Hóa và 13 học sinh giỏi Vật lý. Biết rằng khi chọn một học sinh đạt điểm giỏi môn Hóa, Lý của lớp thì xác suất là 0,5. Số học sinh đạt điểm giỏi môn Hóa, Lý là?

Lời giải: 

Gọi A là biến cố “Học sinh được chọn đạt điểm tổng kết loại giỏi môn Hóa học”.

B là biến cố “Học sinh được chọn đạt điểm tổng kết loại giỏi môn Vật lí”.

A B là biến cố “Học sinh được chọn đạt điểm tổng kết môn Hóa học hoặc Vật lí loại giỏi”.

A ∩ B là biến cố “Học sinh được chọn đạt điểm tổng kết loại giỏi cả hai môn Hóa học và Vật lí”.

Ta có: n(A B) = n(A) + n(B) - n(A.B)

=> n(A.B) = n(A) + n(B) - n(A B) = 12 + 13 - 20 = 5. 

 

 

Trên đây là những kiến thức trọng tâm ôn thi học kì 2 lớp 11 môn toán mà vuihoc đã tổng hợp dựa trên các bài học trong chương trình toán 11. Để làm tốt bài thi giữa kỳ, các em cần ghi nhớ và nắm chắc được các kiến thức và cách giải dạng dạng bài tập liên quan đến kiến thức đó. Chúc các em làm tốt và đạt điểm cao môn Toán trong bài thi học kì 2 nhé! 

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-ki-2-lop-11-mon-toan-chi-tiet-3015.html

 

 

Tovább

Thi hk2 toan 10

Thi học kì 2 là bài kiểm tra kiến thức đánh giá quá trình học tập trong học kì thứ hai của năm học. Để đạt kết quả tốt nhất, các em cần ôn thI học kì 2 đúng trọng tâm bài học. Chính vì vậy, VUIHOC đã tổng hợp kiến thức ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán giúp các em ôn thi dễ dàng hơn.

1. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Đại số tổ hợp 

1.1 Quy tắc đếm, cộng và nhân

a. Quy tắc đếm:

- Với các số cách đều nhau ta có: 

Số các số = ( số lớn nhất - số nhỏ nhất): khoảng cách giữa 2 số liền kề + 1

- Dấu hiệu chia hết: 

  • Chia hết cho 2: Số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8. 

  • Chia hết cho 3: Tổng các chữ số chia hết cho 3. 

  • Chia hết cho 4: Hai chữ số tận cùng lập thành số chia hết cho 4.

  • Chia hết cho 5: Số có chữ số tận cùng là 0,5. 

  • Chia hết cho 6: Số chi hết cho 2 và 3. 

  • Chia hết cho 8: Số có 3 chữ số tận cùng lập thành số chia hết cho 8.

  • Chia hết cho 9: Số có tổng các chữ số chia hết cho 9.

b. Quy tắc cộng: 

- Nếu một quá trình (bài toán) có thể thực hiện được một trong hai cách (trường hợp) loại trừ lẫn nhau: cách thứ nhất cho m kết quả và cách thứ hai cho n kết quả. Khi đó việc thực hiện quá trình trên cho m + n kết quả.
- Nếu một quá trình (bài toán) có thể thực hiện được k cách (trường hợp) loại trừ lẫn nhau: cách thứ nhất cho m1 kết quả, cách thứ hai cho m2 kết quả, …, cách thứ k cho mk kết quả. Khi đó việc thực hiện quá trình trên cho m1 + m2 + … + mk kết quả. 

c. Quy tắc nhân: 

- Nếu một quá trình (bài toán) ñược thực hiện theo hai giai đoạn (bước) liên tiếp nhau sao cho có m cách thực hiện giai đoạn thứ nhất, đồng thời ứng với mỗi cách đó có n cách để thực hiện giai đoạn thứ hai. Khi đó có m.n cách thực hiện quá trình trên.
- Nếu một quá trình (bài toán) được thực hiện theo k giai đoạn (bước) liên tiếp nhau sao cho có m1 cách thực hiện giai đoạn thứ nhất, với mỗi cách đó có m2 cách để thực hiện giai đoạn thứ hai, …, có mk cách thực hiện giai đoạn thứ k. Khi đó, toàn bộ quá trình có m1.m2…mk cách thực hiện. 

1.2 Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp

a. Hoán vị: Cho tập hợp X gồm n phần tử phân biệt (n 0). Mỗi cách sắp xếp n phần tử của X theo một thứ tự nào đó được gọi là một hoán vị của n phần tử. Số các hoán vị của n phần tử được ký hiệu là Pn.
Pn = n! = 1.2...n  (Quy ước: 0! = 1)

b. Chỉnh hợp: Cho tập hợp X gồm n phần tử phân biệt (n 0 ). Mỗi cách chọn ra k (0 k   n) phần tử của X và sắp xếp theo một thứ tự nào đó được gọi là một chỉnh hợp chập k của n phần tử. Số các chỉnh hợp chập k của n phần tử được ký hiệu là

Nhận xét:

c. Tổ hợp: Cho tập hợp X gồm n phần tử phân biệt (n 0 ). Mỗi cách chọn ra k (0 k   n) phần tử của X được gọi là một tổ hợp chập k của n phần tử. Số các tổ hợp chập k của n phần tử được ký hiệu là 

1.3 Nhị thức Newton

a. Định nghĩa: Nhị thức newton là khai triển tổng lũy thừa có dạng: 

 

+ Số hạng thứ k + 1 là thường được gọi là số hạng tổng quát. 

+ Các hệ số được tính theo công thức tổ hợp hoặc dựa vào tam giác pascal. 

b. Tính chất: 

c. Khai triển nhị thức newton: 

- Dạng khai triển: ( a + b)n hoặc (a - b)n

- Dạng đạo hàm: 

- Dạng tích phân: 

2. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Một số yếu tố thống kê và xác suất

2.1 Số gần đúng và sai số

- Trong nhiều trường hợp ta không tìm được số đúng mà chỉ tìm được giá trị xấp xỉ của nó. Giá trị này được gọi là số gần đúng và được kí hiệu là a. 

- Số gần đúng và số đúng có sự sai lệch một đại lượng nhất định. Để đánh giá sai lệch đó ta sử dụng khái niệm sai số tuyệt đối của số gần đúng a, được kí hiệu là , khi đó . Trong thực tế, đôi khi ta không biết giá trị của số đúng nên không thể tính được sai số tuyệt đối. Ta chỉ có thể đánh giá không vượt quá một số d nào đó. Nếu d thì a - d a +d, khi đó ta viết = a d.

- Sai số tương đối của số gần đúng a được kí hiệu là là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và |a|

-  Nếu = a d thì d => vì vậy càng nhỏ thì chất lượng của phép đo càng cao. 

2.2 Số quy tròn

- Số quy tròn là số thu được sau khi thực hiện làm tròn số, số quy tròn gần đúng số ban đầu.

- Quy tắc: 

+ Số ngay sau hàng quy tròn nhỏ hơn 5 thì chỉ cần thay chữ số đó và các chữ số bên phải bởi số 0. 

+ Số ngay sau hàng quy tròn lớn hơn 5 thì ta thay chữ số đó và các chữ số bên phải nó bởi 0 và cộng thêm 1 đơn vị và số hàng làm tròn. 

 

3. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng

3.1 Phương trình đường thẳng

a. Véc tơ chỉ phương của đường thẳng: 

- Véc tơ  được gọi là véc tơ chỉ phương của đường thẳng nếu giá của nó song song hoặc trùng với

- Nếu là một véc tơ chỉ phương của thì k (k 0) cũng là véc tơ chỉ phương của

- Một đường thẳng có thể xác định nếu biết một điểm và một véc tơ chỉ phương. 

b. Véc tơ pháp tuyến của đường thẳng

- Véc tơ được gọi là véc tơ pháp tuyến của đường thẳng nếu giá của nó vuông góc với

- Nếu là một véc tơ pháp tuyến của thì k (k 0) cũng là véc tơ pháp tuyến của

- Một đường thẳng có thể xác định nếu biết một điểm và véc tơ pháp tuyến.

- Véc tơ pháp tuyến vuông góc với véc tơ chỉ phương. 

c. Phương trình đường thẳng

- Cho đường thẳng đi qua Mo(xo;yo) và có véc tơ chỉ phương = (u1;u2)

+ Phương trình tham số của :

+ Phương trình chính tắc của

+ Phương trình tổng quát của đường thẳng:  : ax +  by + c = 0 , trong đó: 

  • hoặc

+ Một số trường hợp đặc biệt: 

Các hệ số

Phương tình đường thẳng

Tính chất đường thẳng

a = 0

by + c = 0

// Ox hoặc trùng Ox

b = 0

ax + c = 0

// Oy hoặc trùng Oy

c = 0

ax + by = 0

đi qua gốc tọa độ O

d. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

- Cho hai đường thẳng 1: a1x + b1y + c1 = 0 và 2: a2x + b2y + c2 = 0

- Tọa độ giao điểm của 2 đường thẳng trên là nghiệm của hệ phương trình: 

  (1)

+ Nếu  1 cắt  2 thì hệ (1) có 1 nghiệm

( nếu a2 , b2, c2) 

+ Nếu  1 //  2 thì hệ (1) vô nghiệm

( nếu a2 , b2, c2)

+ Nếu  1 trùng  2 thì hệ (1) có vô số nghiệm

  ( nếu a2 , b2, c2)

e. Góc giữa hai đường thẳng:

- Cho hai đường thẳng 1: a1x + b1y + c1 = 0 có 2: a2x + b2y + c2 = 0 có

 

- Chú ý: 

Cho 1: y = k1x + m1 ;   2 = k2x + m2 = 0: 

+ Nếu  1 //  2 k1 = k2

+ Nếu 1   2 k1.k2 = -1

f. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:

- Cho đường thẳng : ax + by + c = 0 và điểm Mo(xo;yo)

- Vị trí tương đối của hai điểm đối với một đường thẳng: 

+ Cho đường thẳng : ax + by + c = 0 và điểm M(xM;yM) ; điểm N(xN; yN) không thuộc

  • Điểm M và N nằm cùng phía với đường thẳng (axM + byM + c).(axN + byN + c) > 0. 

  • Điểm M và N nằm khác phía với đường thẳng (axM + byM + c).(axN + byN + c) < 0.

- Phương trình các đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường thẳng: 

+ Cho hai đường thẳng 1: a1x + b1y + c1 = 0 và 2: a2x + b2y + c2 = 0 cắt nhau. Phương trình đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường thẳng 1 và  2 là: 

3.2 Phương trình đường tròn

a. Phương trình đường tròn có tâm I(a;b) và bán kính R: 

(x - a)2 + (y - b)2 = R2

b. Phương trình tiếp tuyến của đường tròn: 

Cho đường tròn (C) có tâm I và bán kính R và đường thẳng . Đường thẳng tiếp xúc với (C) khi: d(I,) = R. 

3.3 Phương trình đường hypebol: 

a. Định nghĩa: 

- Cho F1, F2 cố định với F1F2 = 2c (c > 0)

M (H) |MF1 - MF2| = 2a (a > c)

b. Phương trình chính tắc: 

- Tọa độ các tiêu điểm: F1(-c;0) ; F2(c;0)

3.4 Phương trình đường elip: 

a. Định nghĩa: 

Cho F1, F2 cố định với F1F2 = 2c (c > 0)

M (E) MF1 + MF2 = 2a (a > c)

b. Phương trình chính tắc: 

- Tọa độ các tiêu điểm: F1(-c;0) ; F2(c;0)

4. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Luyện tập

Bài 1: 

a) Khai triển biểu thức (3x + 1)5 . Tìm hệ số của x4 trong khai triển (3x+1)5 

b) Biết rằng trong khai triển (ax + 1/4)4 số hạng không chứa x là 24. Hãy của tham số a.

Lời giải: 

a. 

= 1.243x5 + 5.81x4.1 + 10.27x3.1+10.9.x2.1 + 5.3x.1 + 1.1

=  243x5 + 405x4 + 270x3 + 90x2 + 15x + 1

Vậy hệ số x4 trong khai triển trên là 405.

b. Cho (ax + 1/4)4

Số hạng tổng quát: 

Theo đề bài số hạng không chứa x có hệ số là 24 vậy số hạng đó tương ứng với: 

4 - 2k = 0

Vậy

Bài 2: 

Một hộp chứa 6 quả cầu đỏ và 4 quả cầu vàng, lấy ra ngẫu nhiên cùng một lúc 4 quả. Tính xác suất của các biến cố sau.

a) A: “Bốn quả lấy ra cùng màu”

b) B: “ Có ít nhất một quả đỏ ”

Lời giải:  Ta có

a. Lấy ra 4 quả màu đỏ:

Lấy ra 4 quả màu vàng:

b. Có ít nhất 1 quả đỏ: 

Vậy :"Bốn quả không đỏ(tức bốn quả vàng):

Bài 3: 

Cho ABC với A(1;4), B(3;-1) và C(6;7). Viết phương trình tổng quát của đường cao kẻ từ A của ABC. 

Lời giải: 

Đường thẳng BC đi qua B(-3;-1) nhận là VTCP

Đường cao kẻ từ A đi qua A(1;4) nhận   là VTCP

Vậy phương trình tổng quát của đường cao kẻ từ A của ABC là 

Bài 4: 

a. Tìm tọa độ các tiêu điểm, tọa độ các đỉnh của elip sau: 

b. Viết phương trình chính tắc của elip biết độ dài trục lớn là 20, tiêu cự là 12.

Lời giải: 

a.

Vậy elip có 2 tiêu điểm

Elip có 4 đỉnh A1(-3;0) ; A2(3;0) ; B1(-2;0) ; B2(2;0)

b. Gọi

Độ dài trục lớn là 20 => 2a = 20 => a = 10.

Tiêu cự là 12 => 2c = 12 => c = 6

=> b2 = a2 - c2 = 100 - 36 = 64 

 

 

Trên đây là những kiến thức trọng tâm ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán mà VUIHOC đã tổng hợp dựa trên các bài học trong chương trình toán 10. Để làm tốt bài thi giữa kỳ, các em cần ghi nhớ và nắm chắc được các kiến thức và cách giải dạng dạng bài tập liên quan đến kiến thức đó. Chúc các em làm tốt và đạt điểm cao môn Toán trong bài thi học kì 2 nhé! 

 

Nguồn: 

 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-ki-2-lop-10-mon-toan-chi-tiet-2993.html


Thi học kì 2 là bài kiểm tra kiến thức đánh giá quá trình học tập trong học kì thứ hai của năm học. Để đạt kết quả tốt nhất, các em cần ôn thI học kì 2 đúng trọng tâm bài học. Chính vì vậy, VUIHOC đã tổng hợp kiến thức ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán giúp các em ôn thi dễ dàng hơn.

1. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Đại số tổ hợp 

1.1 Quy tắc đếm, cộng và nhân

a. Quy tắc đếm:

- Với các số cách đều nhau ta có: 

Số các số = ( số lớn nhất - số nhỏ nhất): khoảng cách giữa 2 số liền kề + 1

- Dấu hiệu chia hết: 

  • Chia hết cho 2: Số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8. 

  • Chia hết cho 3: Tổng các chữ số chia hết cho 3. 

  • Chia hết cho 4: Hai chữ số tận cùng lập thành số chia hết cho 4.

  • Chia hết cho 5: Số có chữ số tận cùng là 0,5. 

  • Chia hết cho 6: Số chi hết cho 2 và 3. 

  • Chia hết cho 8: Số có 3 chữ số tận cùng lập thành số chia hết cho 8.

  • Chia hết cho 9: Số có tổng các chữ số chia hết cho 9.

b. Quy tắc cộng: 

- Nếu một quá trình (bài toán) có thể thực hiện được một trong hai cách (trường hợp) loại trừ lẫn nhau: cách thứ nhất cho m kết quả và cách thứ hai cho n kết quả. Khi đó việc thực hiện quá trình trên cho m + n kết quả.
- Nếu một quá trình (bài toán) có thể thực hiện được k cách (trường hợp) loại trừ lẫn nhau: cách thứ nhất cho m1 kết quả, cách thứ hai cho m2 kết quả, …, cách thứ k cho mk kết quả. Khi đó việc thực hiện quá trình trên cho m1 + m2 + … + mk kết quả. 

c. Quy tắc nhân: 

- Nếu một quá trình (bài toán) ñược thực hiện theo hai giai đoạn (bước) liên tiếp nhau sao cho có m cách thực hiện giai đoạn thứ nhất, đồng thời ứng với mỗi cách đó có n cách để thực hiện giai đoạn thứ hai. Khi đó có m.n cách thực hiện quá trình trên.
- Nếu một quá trình (bài toán) được thực hiện theo k giai đoạn (bước) liên tiếp nhau sao cho có m1 cách thực hiện giai đoạn thứ nhất, với mỗi cách đó có m2 cách để thực hiện giai đoạn thứ hai, …, có mk cách thực hiện giai đoạn thứ k. Khi đó, toàn bộ quá trình có m1.m2…mk cách thực hiện. 

1.2 Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp

a. Hoán vị: Cho tập hợp X gồm n phần tử phân biệt (n 0). Mỗi cách sắp xếp n phần tử của X theo một thứ tự nào đó được gọi là một hoán vị của n phần tử. Số các hoán vị của n phần tử được ký hiệu là Pn.
Pn = n! = 1.2...n  (Quy ước: 0! = 1)

b. Chỉnh hợp: Cho tập hợp X gồm n phần tử phân biệt (n 0 ). Mỗi cách chọn ra k (0 k   n) phần tử của X và sắp xếp theo một thứ tự nào đó được gọi là một chỉnh hợp chập k của n phần tử. Số các chỉnh hợp chập k của n phần tử được ký hiệu là

Nhận xét:

c. Tổ hợp: Cho tập hợp X gồm n phần tử phân biệt (n 0 ). Mỗi cách chọn ra k (0 k   n) phần tử của X được gọi là một tổ hợp chập k của n phần tử. Số các tổ hợp chập k của n phần tử được ký hiệu là 

1.3 Nhị thức Newton

a. Định nghĩa: Nhị thức newton là khai triển tổng lũy thừa có dạng: 

 

+ Số hạng thứ k + 1 là thường được gọi là số hạng tổng quát. 

+ Các hệ số được tính theo công thức tổ hợp hoặc dựa vào tam giác pascal. 

b. Tính chất: 

c. Khai triển nhị thức newton: 

- Dạng khai triển: ( a + b)n hoặc (a - b)n

- Dạng đạo hàm: 

- Dạng tích phân: 

2. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Một số yếu tố thống kê và xác suất

2.1 Số gần đúng và sai số

- Trong nhiều trường hợp ta không tìm được số đúng mà chỉ tìm được giá trị xấp xỉ của nó. Giá trị này được gọi là số gần đúng và được kí hiệu là a. 

- Số gần đúng và số đúng có sự sai lệch một đại lượng nhất định. Để đánh giá sai lệch đó ta sử dụng khái niệm sai số tuyệt đối của số gần đúng a, được kí hiệu là , khi đó . Trong thực tế, đôi khi ta không biết giá trị của số đúng nên không thể tính được sai số tuyệt đối. Ta chỉ có thể đánh giá không vượt quá một số d nào đó. Nếu d thì a - d a +d, khi đó ta viết = a d.

- Sai số tương đối của số gần đúng a được kí hiệu là là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và |a|

-  Nếu = a d thì d => vì vậy càng nhỏ thì chất lượng của phép đo càng cao. 

2.2 Số quy tròn

- Số quy tròn là số thu được sau khi thực hiện làm tròn số, số quy tròn gần đúng số ban đầu.

- Quy tắc: 

+ Số ngay sau hàng quy tròn nhỏ hơn 5 thì chỉ cần thay chữ số đó và các chữ số bên phải bởi số 0. 

+ Số ngay sau hàng quy tròn lớn hơn 5 thì ta thay chữ số đó và các chữ số bên phải nó bởi 0 và cộng thêm 1 đơn vị và số hàng làm tròn. 

 

3. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng

3.1 Phương trình đường thẳng

a. Véc tơ chỉ phương của đường thẳng: 

- Véc tơ  được gọi là véc tơ chỉ phương của đường thẳng nếu giá của nó song song hoặc trùng với

- Nếu là một véc tơ chỉ phương của thì k (k 0) cũng là véc tơ chỉ phương của

- Một đường thẳng có thể xác định nếu biết một điểm và một véc tơ chỉ phương. 

b. Véc tơ pháp tuyến của đường thẳng

- Véc tơ được gọi là véc tơ pháp tuyến của đường thẳng nếu giá của nó vuông góc với

- Nếu là một véc tơ pháp tuyến của thì k (k 0) cũng là véc tơ pháp tuyến của

- Một đường thẳng có thể xác định nếu biết một điểm và véc tơ pháp tuyến.

- Véc tơ pháp tuyến vuông góc với véc tơ chỉ phương. 

c. Phương trình đường thẳng

- Cho đường thẳng đi qua Mo(xo;yo) và có véc tơ chỉ phương = (u1;u2)

+ Phương trình tham số của :

+ Phương trình chính tắc của

+ Phương trình tổng quát của đường thẳng:  : ax +  by + c = 0 , trong đó: 

  • hoặc

+ Một số trường hợp đặc biệt: 

Các hệ số

Phương tình đường thẳng

Tính chất đường thẳng

a = 0

by + c = 0

// Ox hoặc trùng Ox

b = 0

ax + c = 0

// Oy hoặc trùng Oy

c = 0

ax + by = 0

đi qua gốc tọa độ O

d. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

- Cho hai đường thẳng 1: a1x + b1y + c1 = 0 và 2: a2x + b2y + c2 = 0

- Tọa độ giao điểm của 2 đường thẳng trên là nghiệm của hệ phương trình: 

  (1)

+ Nếu  1 cắt  2 thì hệ (1) có 1 nghiệm

( nếu a2 , b2, c2) 

+ Nếu  1 //  2 thì hệ (1) vô nghiệm

( nếu a2 , b2, c2)

+ Nếu  1 trùng  2 thì hệ (1) có vô số nghiệm

  ( nếu a2 , b2, c2)

e. Góc giữa hai đường thẳng:

- Cho hai đường thẳng 1: a1x + b1y + c1 = 0 có 2: a2x + b2y + c2 = 0 có

 

- Chú ý: 

Cho 1: y = k1x + m1 ;   2 = k2x + m2 = 0: 

+ Nếu  1 //  2 k1 = k2

+ Nếu 1   2 k1.k2 = -1

f. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:

- Cho đường thẳng : ax + by + c = 0 và điểm Mo(xo;yo)

- Vị trí tương đối của hai điểm đối với một đường thẳng: 

+ Cho đường thẳng : ax + by + c = 0 và điểm M(xM;yM) ; điểm N(xN; yN) không thuộc

  • Điểm M và N nằm cùng phía với đường thẳng (axM + byM + c).(axN + byN + c) > 0. 

  • Điểm M và N nằm khác phía với đường thẳng (axM + byM + c).(axN + byN + c) < 0.

- Phương trình các đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường thẳng: 

+ Cho hai đường thẳng 1: a1x + b1y + c1 = 0 và 2: a2x + b2y + c2 = 0 cắt nhau. Phương trình đường phân giác của các góc tạo bởi hai đường thẳng 1 và  2 là: 

3.2 Phương trình đường tròn

a. Phương trình đường tròn có tâm I(a;b) và bán kính R: 

(x - a)2 + (y - b)2 = R2

b. Phương trình tiếp tuyến của đường tròn: 

Cho đường tròn (C) có tâm I và bán kính R và đường thẳng . Đường thẳng tiếp xúc với (C) khi: d(I,) = R. 

3.3 Phương trình đường hypebol: 

a. Định nghĩa: 

- Cho F1, F2 cố định với F1F2 = 2c (c > 0)

M (H) |MF1 - MF2| = 2a (a > c)

b. Phương trình chính tắc: 

- Tọa độ các tiêu điểm: F1(-c;0) ; F2(c;0)

3.4 Phương trình đường elip: 

a. Định nghĩa: 

Cho F1, F2 cố định với F1F2 = 2c (c > 0)

M (E) MF1 + MF2 = 2a (a > c)

b. Phương trình chính tắc: 

- Tọa độ các tiêu điểm: F1(-c;0) ; F2(c;0)

4. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán: Luyện tập

Bài 1: 

a) Khai triển biểu thức (3x + 1)5 . Tìm hệ số của x4 trong khai triển (3x+1)5 

b) Biết rằng trong khai triển (ax + 1/4)4 số hạng không chứa x là 24. Hãy của tham số a.

Lời giải: 

a. 

= 1.243x5 + 5.81x4.1 + 10.27x3.1+10.9.x2.1 + 5.3x.1 + 1.1

=  243x5 + 405x4 + 270x3 + 90x2 + 15x + 1

Vậy hệ số x4 trong khai triển trên là 405.

b. Cho (ax + 1/4)4

Số hạng tổng quát: 

Theo đề bài số hạng không chứa x có hệ số là 24 vậy số hạng đó tương ứng với: 

4 - 2k = 0

Vậy

Bài 2: 

Một hộp chứa 6 quả cầu đỏ và 4 quả cầu vàng, lấy ra ngẫu nhiên cùng một lúc 4 quả. Tính xác suất của các biến cố sau.

a) A: “Bốn quả lấy ra cùng màu”

b) B: “ Có ít nhất một quả đỏ ”

Lời giải:  Ta có

a. Lấy ra 4 quả màu đỏ:

Lấy ra 4 quả màu vàng:

b. Có ít nhất 1 quả đỏ: 

Vậy :"Bốn quả không đỏ(tức bốn quả vàng):

Bài 3: 

Cho ABC với A(1;4), B(3;-1) và C(6;7). Viết phương trình tổng quát của đường cao kẻ từ A của ABC. 

Lời giải: 

Đường thẳng BC đi qua B(-3;-1) nhận là VTCP

Đường cao kẻ từ A đi qua A(1;4) nhận   là VTCP

Vậy phương trình tổng quát của đường cao kẻ từ A của ABC là 

Bài 4: 

a. Tìm tọa độ các tiêu điểm, tọa độ các đỉnh của elip sau: 

b. Viết phương trình chính tắc của elip biết độ dài trục lớn là 20, tiêu cự là 12.

Lời giải: 

a.

Vậy elip có 2 tiêu điểm

Elip có 4 đỉnh A1(-3;0) ; A2(3;0) ; B1(-2;0) ; B2(2;0)

b. Gọi

Độ dài trục lớn là 20 => 2a = 20 => a = 10.

Tiêu cự là 12 => 2c = 12 => c = 6

=> b2 = a2 - c2 = 100 - 36 = 64 

 

 

Trên đây là những kiến thức trọng tâm ôn thi học kì 2 lớp 10 môn toán mà VUIHOC đã tổng hợp dựa trên các bài học trong chương trình toán 10. Để làm tốt bài thi giữa kỳ, các em cần ghi nhớ và nắm chắc được các kiến thức và cách giải dạng dạng bài tập liên quan đến kiến thức đó. Chúc các em làm tốt và đạt điểm cao môn Toán trong bài thi học kì 2 nhé! 

 

Nguồn: 

 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-ki-2-lop-10-mon-toan-chi-tiet-2993.html


 

Tovább

SOẠN BÀI SỰ SỐNG VÀ CÁI CHẾT

Văn bản dưới đây bàn luận về sự sống và cái chết của những loài sinh vật trên Trái Đất. Mọi vật trên Trái Đất đều sống ở cái ranh giới giữa sự sống và cái chết và luôn đấu tranh sinh tồn để tự bảo vệ bản thân. Đó là nội dung của phần Soạn bài Sự sống và cái chết mà các em cần nắm được thông qua bài viết dưới đây của VUIHOC.

1. Soạn bài Sự sống và cái chết trước khi đọc 

Khi quan sát những biểu hiện cụ thể của sự sống ở trên Trái Đất, điều gì đã khiến cho bạn băn khoăn, suy nghĩ hoặc tò mò?

Phương pháp giải:

Dựa vào những thứ mà bạn đã quan sát được về thiên nhiên, con người và các sinh vật sinh sống trên Trái Đất để có thể trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Học sinh tự nêu những vấn đề mà mình muốn thắc mắc khi quan sát thấy những biểu hiện cụ thể của sự sống ở trên Trái Đất.

Gợi ý: có thể là những vấn đề liên quan tới sự xuất hiện của sự sống hay sự hình thành những sinh vật trong tự nhiên,…

2. Soạn bài Sự sống và cái chết trong khi đọc

1.1 Câu 1 Dự đoán nội dung cụ thể sẽ được triển khai trong bài viết qua nhan đề và đoạn 1.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ đoạn (1) của văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào nhan đề cùng với đoạn thứ nhất để có thể nêu ra nội dung bài viết.

Lời giải chi tiết:

Nội dung cụ thể đã được triển khai ở trong bài viết là về sự sống trên Trái Đất, sự sống của những loài sinh vật trên Trái Đất.

>> Xem thêm: Soạn văn 10 Kết nối tri thức

1.2 Câu 2 Việc tác giả tưởng tượng ra một chuyến “du hành” ngược thời gian có ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại đoạn (2) của văn bản Sự sống và cái chết.

- Tập trung vào những chi tiết liên quan đến chuyến “du hành” ngược thời gian để nêu ra ý nghĩa của nó.

Lời giải chi tiết:

Ý nghĩa của chuyến “du hành” ngược thời gian chính là giúp cho người đọc hiểu rő hơn về lịch sử hình thành của sự sống, sự đa dạng của những loài sinh vật sinh sống trên Trái Đất từ hàng trăm triệu năm về trước.

1.3 Câu 3 Chú ý những thuật ngữ chuyên ngành sinh học được sử dụng trong các đoạn 3, 4 và tác dụng của nó. 

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại đoạn (3) và (4) trong văn bản Sự sống và cái chết.

- Tìm hiểu những thuật ngữ chuyên ngành sinh học đã được sử dụng trong đoạn (3) và (4) để nêu ra tác dụng của chúng.

Lời giải chi tiết:

- Những thuật ngữ chuyên ngành sinh học đã được sử dụng trong đoạn (3) và (4) là “bọ ba thùy”, “tuyệt chủng”, “cuối kỉ Péc-mi”, “ổ sinh thái”, “các loài tiến hóa”,…

- Tác dụng của những thuật ngữ chuyên ngành sinh học ấy nhằm giúp cho bài viết có thêm dẫn chứng thuyết phục và cụ thể hơn, người đọc có thể nhận thấy được sự rő hơn về mặt nội dung vấn đề.

1.4 Câu 4  Sự khác nhau giữa các vật vô sinh và các sinh vật là gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại đoạn (4) của văn bản Sự sống và cái chết.

- Chú ý vào chi tiết được viết về vật vô sinh để có thể lý giải sự khác nhau giữa vật vô sinh với sinh vật.

Lời giải chi tiết:

Sự khác nhau giữa những vật vô sinh và những sinh vật là:

- Các sinh vật luôn có sự sống, chúng phải đấu tranh để có thể sinh tồn, để không bị đào thải hoặc bị chết và dẫn đến việc chúng bị tuyệt chủng.

- Các vật vô sinh là vật mà không có sự sống, là các hạt và các nguyên tử; chúng không cần phải có sự đấu tranh để sinh tồn.

3. Soạn bài Sự sống và cái chết sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Văn bản Sự sống và cái chết đã viết về đề tài gì? Từ việc liên hệ tới những văn bản khác cùng đề cập với đề tài này mà bạn đã từng được đọc, hãy cho biết về góc độ tiếp cận vấn đề riêng đó của tác giả?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào nội dung của văn bản để chỉ ra được đề tài của văn bản.

- Từ việc liên hệ đến những văn bản khác đã được học mà có chung đề tài để chỉ ra được góc độ tiếp cận vấn đề riêng của tác giả.

Lời giải chi tiết:

- Đề tài của văn bản viết về chủ đề sự sống và cái chết của những loài sinh vật trên Trái Đất, lịch sử hình thành của chúng và sự đa dạng của những loài sinh vật.

- Góc độ tiếp cận vấn đề riêng của tác giả chính là việc tiếp cận từ nguồn gốc và sự hình thành của tự nhiên, từ việc khám phá ra vẻ đẹp đa dạng của sự sống, của những loài sinh vật trên Trái Đất.

3.2 Câu 2 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Tóm tắt những thông tin chính ở trong văn bản và chỉ ra cách mà tác giả sắp xếp và tổ chức những thông tin đó.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào nội dung những đoạn văn để tóm tắt lại thông tin chính ở trong văn bản và cách sắp xếp và tổ chức thông tin ấy.

Lời giải chi tiết:

Những thông tin chính ở trong văn bản là:

- Sự xuất hiện của sự sống ở trên Trái Đất xét theo chiều dọc và chiều ngang.

- Sự đa dạng sự sống của những loài sinh vật ở trên Trái Đất từ hàng trăm triệu năm về trước.

- Sự tiến hóa và tuyệt chủng của những loài động và thực vật trên Trái Đất.

- Sự khác nhau giữa những loài sinh vật và những vật vô sinh.

3.3 Câu 3 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Dựa vào nội dung của văn bản, vẽ sơ đồ mô tả lại quá trình phát triển của sự sống ở trên Trái Đất.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào nội dung trong từng đoạn, sự liên kết thông tin giữa những đoạn ấy để vẽ sơ đồ mô tả về quá trình phát triển của những sự sống trên Trái Đất.

Lời giải chi tiết:

Sơ đồ mô tả về quá trình phát triển những sự sống trên Trái Đất:

 

3.4 Câu 4 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Văn bản mang lại cho bạn những hiểu biết gì về mối quan hệ giữa “đấu tranh sinh tồn” cùng với “tiến hóa”, giữa “sự sống” với “cái chết”.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào những thông tin có trong văn bản để chỉ ra về mối quan hệ giữa “đấu tranh sinh tồn” cùng với “tiến hóa”, giữa “sự sống” với “cái chết”.

Lời giải chi tiết:

- Mối quan hệ giữa “đấu tranh sinh tồn” với “tiến hóa” được biết là mối quan hệ qua lại hay bổ sung cho nhau. Những loài sinh vật để có thể sinh sống được thì cần phải có sự đấu tranh sinh tồn và để sinh tồn thì cũng cần phải có sự tiến hóa, nâng cấp bản thân để có thể tăng cường sức mạnh, để có thể đánh bại được kẻ thù, để không bị chết hay bị tuyệt chủng.

- Mối quan hệ giữa “sự sống” với “cái chết” là mối liên hệ vô cùng mật thiết, chúng luôn đi liền với nhau. Sinh vật để không bị chết thì cần cố gắng giữ gìn sự sống cho mình, sống và chết chỉ cách nhau bằng một tầng giấy vô cùng mỏng manh và không chắc chắn.

→ Mối quan hệ giữa “đấu tranh sinh tồn” với “tiến hóa”, giữa “sự sống” với “cái chết” là quan hệ vô cùng gắn bó, không thể tách rời khỏi nhau, chúng luôn luôn đi cùng với nhau.

3.5 Câu 5 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Ngoài việc biết thêm những thông tin khoa học về Trái Đất, bạn còn nhận thêm được những thông điệp như thế nào từ văn bản Sự sống và cái chết? Hãy trình bày suy nghĩ của bạn về những thông điệp ấy.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào nội dung và thông tin trong văn bản đã tìm hiểu để nêu ra những thông điệp được rút ra từ văn bản và suy nghĩ về thông điệp ấy.

Lời giải chi tiết:

- Những thông điệp nhận được thông qua văn bản là thông điệp về việc phải bảo vệ sự sống ở trên Trái Đất, bảo vệ những loài động và thực vật quý hiếm tránh khỏi sự tuyệt chủng.

- Những thông điệp được rút ra từ văn bản đều có liên quan tới những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống ngày nay và trong môi trường tự nhiên; các loài động và thực vật quý hiếm đang trên đà tuyệt chủng do chính sự tác động của con người.

3.6 Câu 6 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Những đặc trưng của loại văn bản thông tin đã được thể hiện ra sao trong văn bản này? Những yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, nghị luận đã được phối hợp sử dụng ra sao và tạo được hiệu quả như thế nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Đọc lại kiến thức liên quan đến văn bản thông tin và những yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, nghị luận có trong văn bản thông tin của phần Tri thức ngữ văn trang 73.

- Dựa vào những kiến thức ấy để có thể trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Những đặc trưng của văn bản thông tin đã được thể hiện một cách đầy đủ và rő ràng ở trong văn bản đó. Văn bản phía trên đã cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan tới vấn đề, đã đảm bảo được tính chính xác, có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ là những số liệu thống kê, …

- Các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm, nghị luận đã được phối hợp và sử dụng một cách hiệu quả, rất thành công trong văn bản. Những yếu tố này giúp cho văn bản có tính chính xác và khách quan hơn, dễ hiểu hơn và cũng làm tăng hiệu quả tác động đối với người đọc.

3.7 Câu 7 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Có thể đổi nhan đề của văn bản thành Sự sống và cái chết của những loài sinh vật trên Trái Đất được hay không? Vì sao?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào những thông tin và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải để có thể giải thích được lý do tác giả đã sử dụng nhan đề là Sự sống và cái chết.

Lời giải chi tiết:

- Có thể đổi nhan đề của văn bản Sự sống và cái chết thành Sự sống và cái chết của những loài sinh vật trên Trái Đất.

- Lý do khiến cho tác giả chọn một nhan đề cô đọng và mang một hàm nghĩa lớn hơn là Sự sống và cái chết là do nhan đề này rất ngắn gọn và nó cũng bao hàm được ý nghĩa, vấn đề và thông điệp mà tác giả đang muốn truyền tải.

3.8 Câu 8 trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Vấn đề mà tác giả đặt ra ở trong văn bản này đã tác động thế nào tới nhận thức của bạn về cuộc sống?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ văn bản Sự sống và cái chết.

- Dựa vào nội dung và thông điệp ở trong văn bản để chỉ ra được sự tác động của vấn đề tác giả đặt ra tới nhận thức của bản thân về cuộc sống.

Lời giải chi tiết:

Tác động của vấn đề mà tác giả đặt ra tới nhận thức của bản thân tôi về cuộc sống chính là nhận thức được bản thân cần phải thực sự trân trọng sự sống, biết bảo vệ sự sống cho mọi vật xung quanh ta và mọi vật ở trên Trái Đất.

4. Kết nối đọc viết trang 77 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Thu thập những thông tin liên quan đến một loài sinh vật mà bạn đang muốn tìm hiểu. Trình bày thông tin ấy bằng một đoạn văn (độ dài khoảng 150 chữ)

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại văn bản Sự sống và cái chết.

- Thu thập thông tin liên quan đến một loài sinh vật mà bạn muốn tìm hiểu ở trên mạng xã hội hoặc ở trên sách báo để viết được đoạn văn trình bày về những thông tin đó.

Lời giải chi tiết:

Trên Trái Đất có rất nhiều những loài động vật, chúng vô cùng đa dạng và phong phú cả về số lượng và các loài, có những loài bò sát, loài côn trùng sinh sống trên đất liền hay những loài động vật ở dưới nước, loài lưỡng cư,… Trong đó, rắn là một loài bò sát ăn thịt, chúng sống trong rừng rậm; phần lớn loài rắn không có nọc độc, những loài mà có nọc độc thì chủ yếu sử dụng nó vào việc giết chết hoặc khuất phục con mồi thay cho việc phòng vệ, có một số loại rắn độc có thể làm chết người. Rắn là động vật sở hữu thân hình tròn dài (hay hình trụ) và có xương sống và có màng ối, ngoại nhiệt với những lớp vảy xếp chồng lên nhau để che phủ cơ thể. Nguồn gốc của loài rắn vẫn là một vấn đề vẫn chưa được giải quyết. Có hai giả thuyết chính về quá trình cạnh tranh lẫn nhau của nguồn gốc của rắn: Giả thuyết về thằn lằn đào bới và giả thuyết về thương long thủy sinh. Những loài rắn còn sinh tồn đã được tìm thấy gần như ở mọi châu lục (trừ châu Nam Cực), trong lòng những đại dương như là Ấn Độ Dương hay Thái Bình Dương, và trên phần lớn những khối lục địa nhỏ hơn — những ngoại lệ bao gồm một số hòn đảo lớn như Ireland hay New Zealand, và nhiều đảo nhỏ khác trong Đại Tây Dương hay Trung Thái Bình Dương.

Kích thước của chúng có sự biến động từ nhỏ, như rắn chỉ (Leptotyphlops carlae), chúng chỉ dài tầm 10 cm (4 inch), cho tới lớn như loài trăn gấm (Python reticulatus) dài đến 8,7 m (29 ft). Sự lột xác (hay còn gọi là lột da) ở loài rắn phục vụ cho một loạt những chức năng và nó diễn ra xuyên suốt cuộc đời. Trước hết lớp da phía ngoài cũ kỹ và đã bị mòn sẽ được thay thế; thứ hai, nó giúp loại bỏ những động vật ký sinh như ve hoặc bét. Những con rắn già sẽ chỉ lột da từ 1 tới 2 lần một năm, nhưng những con rắn non vẫn còn đang lớn thì có thể sẽ lột da đến 4 lần mỗi năm. Trên Trái Đất, rắn là một loài động vật không hiếm thấy mà còn rất đa dạng, nó xuất hiện chủ yếu tại rừng rậm nên cũng ít người có thể tận mắt nhìn thấy. Hình dạng cũng như những tập tính và đặc trưng của chúng đều rất thú vị và đáng để mọi người tìm hiểu.

 

Trên đây là toàn bộ phần Soạn bài Sự sống và cái chết trong sách kết nối tri thức. Hy vọng sau khi đọc bài viết này, các em sẽ hiểu được nội dung và cách tiếp cận vấn đề của tác giả về sự sống và cái chết. Ngoài bài soạn này ra, nếu các em muốn học thêm về những bài văn bản khác thuộc chương trình ngữ văn nói riêng hay những kiến thức của môn học khác nữa, các em nhanh tay vào website vuihoc.vn để có thể đăng ký khoá học và trải nghiệm bài giảng cùng các thầy cô VUIHOC ngay nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-su-song-va-cai-chet-sach-van-10-ket-noi-tri-thuc-2722.html

 

 

Tovább

Soan bai viet van nghi luan 10

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học là một kỹ năng cần thiết, hỗ trợ cho học sinh kiến thức thi các kỳ thi môn Ngữ văn. Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn cách Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học cùng trả lời những kiến thức có trong sách giáo khoa Kết nối tri thức 10 tập 2.

1. Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học : Bài viết tham khảo 

1.1 Câu 1 trang 63 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Chủ đề của Chữ người tử tù đã được tác giả bài viết khái quát qua những câu nào?

Lời giải chi tiết:

Chủ đề của tác phẩm Chữ người tử tù đã được tác giả khái quát thông qua những câu:

- Chữ người tử tù xây dựng nên một thế giới tăm tối, nơi tù ngục trỗi dậy và bị kẻ tiểu nhân, những bản ngã độc ác làm chủ. Trong bức tranh u ám ấy, chỉ có ba đốm sáng lẻ loi hiện lên: Huấn Cao, viên quản ngục, và viên thơ lại. Họ là những cá nhân có tài năng, hiểu biết và biết trọng tài, mang theo nghĩa khí và ý thức về trọng nghĩa khí, hiện diện một cách đơn độc giữa bức tranh đầy u ám, đen tối của tù ngục.

- Ba đốm sáng cô đơn ấy cuối cùng cũng đã tụ lại, tạo thành một ngọn lửa ngùn ngụt rực sáng giữa nơi ngục tù – một cảnh tượng chưa từng có từ xưa nay.

- Cái đẹp, cái tài, sự trong sạch của tâm hồn đã tập hợp họ lại ở giữa cái nơi mà xưa nay chỉ có gian ác, thô bỉ và sự hôi hám.

 

>> Xem thêm: Soạn văn 10 kết nối tri thức

1.2 Câu 2 trang 63 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

 Để tô đậm nên ý tưởng của bài viết, tác giả đã lựa chọn cách dẫn dắt như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Để tô đậm thêm ý tưởng của bài viết, tác giả đã lựa chọn cách dẫn dắt gián tiếp vô cùng khéo léo, tinh tế.

- Tác giả đã tổng quan về thế giới sống của nhân vật trong tác phẩm của Nguyễn Tuân. Thông qua cái nhìn này, ta cũng nhận thức được vai trò quan trọng của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề chung của tác phẩm. Sau bước giới thiệu về thế giới sống của nhân vật, tác giả tiếp tục đi sâu vào phân tích chủ đề của câu chuyện.

- Người viết cũng đã khẳng định sự nhìn nhận và sự chi phối của chủ đề đối với nhân vật, và rút ra được kết luận là khẳng định lại thêm ý nghĩa của chủ đề.

1.3 Câu 3 trang 63 SGK Văn 10/2 Kết nối tri thức

Ý nghĩa của chủ đề và nhân vật đã được khẳng định như thế nào qua bài viết?

Lời giải chi tiết:

Ý nghĩa của chủ đề và nhận vật đã được tác giả khẳng định là vô cùng quan trọng và chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm tạo nên sự hấp dẫn của mỗi tác phẩm, điều này được được thể hiện thông qua câu văn:

“Có những cái cúi đầu làm cho con người trở nên hèn hạ, có những cái vái lạy làm cho con người đê tiện hơn. Nhưng cũng có những cái cúi đầu làm cho con người bỗng trở nên cao cả hơn, lớn lao hơn, lẫm liệt hơn, sáng trong hơn, Đấy là cái cúi đầu trước cái tài, cái đẹp, cái thiên lương”.

2. Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học: Thực hành viết

2.1 Đề 1: Nghị luận về tác phẩm Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng

Nguyễn Quang Sáng là một nhà văn lớn trưởng thành trong thời kỳ toàn dân kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, ông nổi tiếng với những sáng tác tập trung vào cuộc sống và con người miền Nam Bộ trong cả hai cuộc chiến tranh và thời hòa bình. Trong số những tác phẩm xuất sắc của ông, "Chiếc lược ngà" được sáng tác vào năm 1966 là một trong những tác phẩm nổi bật. Tác phẩm này không chỉ là một bức tranh sinh động về cuộc sống trong thời kỳ chiến tranh khốc liệt, mà còn là một tác phẩm đậm chất nhân văn, với những tình cảm cha con sâu sắc, để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng độc giả.

Trong tác phẩm, tình huống éo le được xây dựng khi ông Sáu, sau tám năm xa nhà tham gia kháng chiến, được nghỉ ba ngày phép để trở về thăm nhà và con gái yêu quý, bé Thu. Trước sự xúc động và tình cảm yêu mến của ông, bé Thu, sau tám năm xa cách, không nhận ra ông là cha. Ngày ông phải rời nhà để trở lại đơn vị là cũng chính là ngày bé Thu nhận ra ông là cha của mình. Tại đơn vị, ông Sáu dồn hết tình yêu, nỗi nhớ, và sự ân hận vào việc làm chiếc lược ngà để tặng cho con. Tuy nhiên, trước khi kịp trao nó, ông đã hy sinh trong một trận càn lớn do quân Mỹ tấn công. Từ tình huống truyện, tác phẩm tôn vinh và ngợi ca tình cảm cha con sâu sắc, đồng thời lên án tội ác tàn độc của chiến tranh.

Truyện xoay quanh vào hai nhân vật chính là bé Thu và ông Sáu, thông qua một tình huống truyện éo le, mỗi nhân vật trong truyền đều bộc lộ tính cách, phẩm chất của mình. Trước hết về nhân vật bé Thu, em là con gái của ông Sáu nhưng ngay từ nhỏ, bé Thu đã phải xa ba do người ba vào chiến trường. Sau tám năm xa cách, Thu được gặp lại người cha, những tưởng đó sẽ là cuộc đoàn viên với đầy niềm vui sướng, hạnh phúc, nhưng trái ngược với điều ấy, mặc cho ông Sáu mừng rỡ lao về phía em thì Thu vẫn dửng dưng, thậm chí còn hốt hoảng gọi “Má! Má!”. Những ngày sau đó, dù ông Sáu đã hết lòng chăm sóc nhưng bé Thu vẫn có sự lạnh nhạt, thậm chí xa lánh, ngang ngạnh và cự tuyệt ông Sáu. Dù cho ông đã làm hết cách nhưng bé Thu vẫn nhất quyết không gọi ông là ba. Những lúc gặp khó khăn, nguy cấp Thu cũng chỉ gọi trống không, khi không nhận được sự trợ giúp đỡ từ ông Sá thì nó cũng loay hoay tự làm một mình.

Trong bữa cơm, ông Sáu đưa cho Thu cái trứng cá, nhưng cô bé lại gạt nó ra, khiến ông Sáu tỏ ra tức giận và đánh bé. Không chịu chấp nhận việc bị trừng phạt, Thu quyết định rời đi về nhà bà ngoại. Nguyễn Quang Sáng đã miêu tả chân thực và chính xác thái độ, hành động bất thường của bé Thu trong bối cảnh chiến tranh khốc liệt. Trước những éo le và vết thương mà chiến tranh mang lại, Thu không hiểu và không chấp nhận ông Sáu là cha mình chỉ vì một vết thẹo trên khuôn mặt. Hành động cứng đầu của bé Thu không chỉ thể hiện tính bướng bỉnh mà còn là dấu hiệu của tình cảm yêu thương sâu sắc và thắm thiết mà Thu dành cho người cha của mình.

Bé Thu rất cứng đầu và chối từ sự ân cần của người cha bao nhiêu thì giây phút nhận ra cha cảm xúc của cô bé lại mãnh liệt, xúc động bấy nhiêu. Sau khi được nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu đã lên đường về đơn vị. Con bé đã có sự thay đổi hoàn toàn ở thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và tất cả mọi người, tiếng gọi ba thất thanh của Thu là tiếng gọi bị kìm nén suốt tám năm, tám năm chờ đợi tình yêu thương, đợi chờ ngày ba trở về. Không chỉ gọi, con bé còn lao nhanh tới, nhảy lên người ba và ôm hôn khắp cùng, hôn mặt, hôn má, và hôn cả lên trên vết thẹo dài trên mặt ba, vết thẹo xấu xí ấy đã khiến cho con bé bướng bỉnh không nhận ba. Thu đã ôm chặt anh, quàng cả chân vào người của anh Sáu, bởi nó sợ rằng nếu buông thì anh Sáu sẽ đi mất, cái ôm cái hôn ấy giống như đang muốn bày tỏ tất cả tình cảm Thu dành cho người cha. Trong khoảnh khắc đẹp đó, ai cũng như lặng cả người đi vì xúc động. Với lối miêu tả đầy chân thực, giàu cảm xúc tác giả Nguyễn Quang Sáng đã cho thấy được tình yêu thương đầy sâu nặng Thu dành cho ba, dù có những lúc đầy gan góc, bướng bỉnh nhưng em lại là người rất giàu tình cảm và cũng dễ xúc động.

Về phía ông Sáu, trong ba ngày nghỉ phép, ông Sáu đã dành trọn tình yêu thương cho đứa con gái bé bỏng của mình. Ngay khi thuyền chưa cập bến, ông nhanh chóng nhảy lên bờ và chạy về phía con, đôi bàn tay mở rộng đón đợi. Tuy nhiên, mong đợi của ông bị phủi bỏ khi bé Thu từ chối và lảng tránh. Điều này làm tổn thương ông khiến ông đau đớn và đôi tay ông buông lỏng ra như vỡ vụn. Khuôn mặt đầy đau thương của ông thật đáng thương, không biết làm thế nào để vượt qua khoảng cách thời gian và không gian giữa cha và con. Trong suốt ba ngày, ông không rời xa con, chỉ quanh quẩn bên cạnh, trao đầy tình yêu thương và ân cần, hy vọng rằng bé Thu sẽ thay đổi. Trước tính cứng đầu của con, ông chỉ lắc đầu nhẹ mà không trách móc. Đến khi ông gắp thức ăn cho con và bị nó từ chối, ông chợt nhận ra mức độ đau đớn đã tích tụ từ khi ông đánh bé Thu, điều này khiến ông hối hận rất nhiều. Khoảnh khắc hạnh phúc và đau lòng nhất của ông là khi nghe tiếng gọi ba từ con, nhưng cũng là lúc phải chia tay con để trở về đơn vị quân đội.

Một người lính có sự từng trải, gan góc ở trên chiến trường nhưng lại khóc bởi tiếng gọi đầy thân thương của con gái. Những giọt nước mắt không thể kiềm chế được, cứ thế trực trào ra. Trong những ngày tiếp theo ở chiến trường ông đã rất ân hận vì đã đánh con, không quên lời hứa, ông Sáu đã dồn tâm huyết của mình vào làm chiếc lược ngà. Ông chăm chút, tỉ mẩn mài từng chiếc răng lược sau cho thật nhẵn bóng. Thậm chí, cái chết cũng không thể cướp đi được tình yêu thương con vô bờ bến của ông Sáu. Vết thương nặng ở trong một trận càn của quân Mỹ đã khiến ông kiệt sức, không trăng trối được điều gì nhưng ông vẫn cố gắng dồn hết tàn lực móc cây lược rồi trao cho đồng đội và gửi gắm đồng đội mình thông qua ánh mắt đầy yêu thương. Cây lược ấy đã được người đồng đội của ông trao lại cho bé Thu. Tình cha con này đã không chết, nâng đỡ cho cô bé trưởng thành, vượt lên mọi đau thương và mất mát. Ông Sáu chính là biểu tượng cho tình yêu thương, sự ân cần và che chở của người cha dành cho người con mình. Qua đó ta cũng thấy được sự bất tử của thứ tình cảm cha con ở trong hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt.

Tác phẩm đã khéo léo xây dựng tình huống truyện độc đáo và bất ngờ, từ đó tinh tế thể hiện chủ đề của tác phẩm và phân tích tâm lí nhân vật một cách sâu sắc, phù hợp với lứa tuổi của Nguyễn Quang Sáng. Lối kể chuyện chân thực, tự nhiên, và giàu cảm xúc cùng với hình ảnh giản dị, nhưng giàu ý nghĩa, biểu tượng của truyện ngắn, đã kết tinh trong hình tượng chiếc lược ngà.

Chiếc lược ngà, được mô tả một cách tinh tế, trở thành biểu tượng của tình cha con sâu nặng giữa bé Thu và ông Sáu. Từ đó, tác giả không chỉ thành công trong việc tái hiện bức tranh về tình cảm gia đình mà còn làm nổi bật sự tàn bạo của chiến tranh. Tác phẩm không chỉ là một câu chuyện về những bi kịch và tình cảm đẹp đẽ trong thời chiến, mà còn là một ca ngợi cho tình cảm phụ tử thiêng liêng giữa ông Sáu và bé Thu trong bối cảnh chiến tranh khốc liệt.

Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là tấm gương sáng về tài năng và tâm huyết của nhà văn, thể hiện sự nhạy bén trong việc nắm bắt tâm trạng con người và khám phá những chiều sâu của tâm hồn.

2.2 Đề 2: Nghị luận về bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử

Nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn đã từng đánh giá: “Thơ Hàn Mặc Tử là giọng thơ vang lên từ sự hủy diệt để hướng về sự sống”. Đúng như lời nhận định này, khi đọc những bài thơ của Hàn Mặc Tử, chúng ta luôn cảm nhận được tấm lòng khao khát yêu đời và sự khao khát sống. Một trong những tác phẩm tiêu biểu là bài thơ “Mùa xuân chín”. Bài thơ này được rút từ tập “Đau thương” (1938), được coi là “tiếng thơ thuần túy nhất của Hàn Mặc Tử”, vừa trong trẻo, vừa ẩn chứa những điều đau thương."Mùa xuân chín" không chỉ là một tác phẩm thơ nổi tiếng của Hàn Mặc Tử mà còn là biểu tượng của sự trong trắng và nỗi đau thương tinh tế. Bằng cách này, nhà thơ đã truyền đạt tâm huyết và niềm tin tích cực trong bối cảnh đau khổ, làm cho thơ của ông trở nên đặc sắc và lôi cuốn độc giả.

“Mùa xuân chín” đã gây ấn tượng với những độc giả bởi chính từ nhan đề của nó. Bởi lẽ, đọc thơ của Hàn Mặc Tử, chúng ta luôn thấy được một sự u huyền, mơ mộng, kì bí, có chút đượm buồn và đau thương với những hình ảnh đặc trưng như “máu”, “trăng” và “rượu”. Thế nhưng, “mùa xuân chín” lại mang đến ta một cảm giác hoàn toàn mói mẻ, một không gian tràn đầy của sức sống của cảnh xuân và tình xuân. “Chín” vốn là tính từ để chỉ một trạng thái của quả cây khi đã đến giai đoạn có thể thu hoạch, ngọt ngào, căng mọng và thơm mát. Với ý nghĩa đó, Hàn Mặc Tử đã tạo nên một “mùa xuân chín” – một mùa xuân với đặc điểm tràn đầy sức sống, viên mãn và tròn đầy. Mùa xuân cũng đang ở độ tươi đẹp nhất, rạng rỡ nhất, căng tràn sức  sống nhất. 

Mạch thơ là luồng tâm tư trong thơ của Hàn Mặc Tử như một dòng suối tưng bừng, không ngừng chuyển đổi qua những kênh bất chợt. Trong thời gian mà tác giả đắm chìm trong khoảnh khắc hiện tại với vẻ đẹp rực rỡ của mùa xuân, bất ngờ, ông nhớ về quá khứ xa xôi, hình ảnh những làng quê thân thương nồng nàn. Chuyển động của cảnh sắc từ bên ngoài - ngoại cảnh (như mái nhà tranh, giàn thiên lý, sóng cỏ xanh tươi) bỗng chốc trở thành một tâm cảnh (người con gái đánh thóc dọc bờ sông trắng). Sự biến đổi này không chỉ tạo ra sự động lực cho bức tranh xuân mà còn làm tăng sự chất phác và sâu sắc của nó. Qua cảm xúc, Hàn Mặc Tử đã chia sẻ dòng tâm tư của mình với nhiều bước nhảy: từ niềm say mê, sôi động đến trạng thái bâng khuâng, xao xuyến và rồi buồn thương đến tận cùng. Mạch thơ không tuân theo một hướng cố định mà luôn linh hoạt và phong phú, là đặc trưng của phong cách thơ độc đáo của Hàn Mặc Tử.

Mở đầu của bài thơ hiện lên là bức tranh về thiên nhiên tươi mới, ngập tràn ánh sáng và ngập tràn sắc xuân: 

“Trong làn nắng ửng khói mơ tan

  Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng

  Sột soạt gió trêu tà áo biếc

  Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang”.

Thiên nhiên mùa xuân đã hiện ra ngập tràn ánh vàng của nắng hoà cùng trong làn sương khói mờ ảo, huyền bí. Cách kết hợp từ của tác giả “khói mơ tan” khiến cho ta hình dung về những làn khói sương như đang hoà tan vào trong ánh nắng tạo nên một khung cảnh đẹp như trong mơ. Sắc vàng của nắng ngày càng trở nên rực rỡ qua hình ảnh “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Trong khung cảnh thanh bình, yên ả ấy chợt nhà thơ đã bắt gặp một tiếng “sột soạt” của “gió trêu tà áo biếc”. Biện pháp đảo ngữ và nhân hoá đã được nhà thơ sử dụng trong tác phẩm một cách tài tình. “Sột soạt” được đảo lên đầu câu cũng nhằm nhấn mạnh sự chuyển động của cảnh vật. Gió giống như đang trêu đùa cùng với tà áo biếc đón xuân sang, khiến cho không khí mùa xuân càng thêm trở nên sôi động, vui tươi, đầy hứng khởi. Từ mái nhà tranh, nhà thơ đã di chuyển điểm nhìn đến “giàn thiên lí”. Dấu chấm đặt ngay ở giữa câu thơ giống như một sự ngập ngừng, ngắt quãng. Bởi đó chính là khoảnh khắc một thi nhân giật mình nhận ra được “bóng xuân sang”. Mùa xuân cũng được hữu hình hoá, có thể quan sát thấy bằng thị giác. Bóng của mùa xuân đang nhẹ nhàng bước tới như thể nó đang đứng ngay trước mặt nhà thơ, khiến cho con người ngỡ ngàng mà phải chiêm ngưỡng cái sắc xuân tươi đẹp lúc ấy.

Từ góc nhìn cận cảnh, Hàn Mặc Tử mở rộng tầm nhìn với một khung cảnh viễn cảnh muôn màu. Không gian của mùa xuân được mô tả như một bức tranh rộng lớn, với "cỏ xanh tươi gần tới trời" mở ra như là một dải sóng mênh mông. "Sóng" được kết hợp với thảm cỏ xanh mướt, tạo nên hình ảnh của các lớp cỏ nối tiếp nhau, lan tỏa vô tận, sức sống như đang bùng nổ mạnh mẽ. Ý thơ này gợi lại hình ảnh từ câu thơ trong "Cảnh ngày xuân" của Nguyễn Du: "Cỏ non xanh tận chân trời." Sự diễn đạt này về không gian mùa xuân với thảm cỏ xanh mướt trải dài bất tận, nhưng điều độc đáo của Hàn Mặc Tử là cách ông mô tả "sóng cỏ," tạo nên một sự chuyển động mượt mà, nhẹ nhàng của những lớp cỏ xuân. Có lẽ, sức sống cuộn trào từ bên trong, tạo ra những đợt sóng và kết hợp để tạo nên một "mùa xuân chín" đặc sắc!

Đang từ cảnh thu, Hàn Mạc Tử bỗng chuyển sang tình thu, bức tranh ngoại cảnh bỗng trở về với bức tranh tâm cảnh. Phải chăng, nhà thơ cũng đã dùng cảnh mở đầu là để nói tình, tả tình? Một cái tình đầy nồng hậu, thiết tha giữa con người và cuộc đời. Hoà cùng với một không khí tươi vui của mùa xuân, ta cũng thấy được cái náo nức từ trong lòng người:

“Bao cô thôn nữ hát trên đồi

Ngày mai trong đám xuân xanh ấy

Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi”

Thuật ngữ 'Xuân xanh' được sử dụng như một hiểu biết ẩn dụ để mô tả những cô gái trẻ trung, tươi mới và xinh đẹp. Tuổi xuân của họ rực rỡ như mùa xuân trên trời đất. Niềm vui của những cô gái thôn nữ trong bầu không khí xuân tươi là tình xuân. Ánh nắng mặt trời có lẽ chính là ánh sáng hồng của đôi má của những cô gái khi họ "theo chồng bỏ cuộc chơi". Hạnh phúc của họ là tình yêu đôi lứa, là sự kết nối trong hôn nhân kéo dài đến già. "Mùa xuân chín" không chỉ là thời tiết xuân mà còn là tình xuân. Từ "chín" trong tình yêu chính là kết quả của sự hiểu biết và hòa hợp giữa vợ và chồng. Niềm hạnh phúc của những cô gái đã được thể hiện trong “tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi”. Hàn Mặc Tử cũng đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác vô cùng tài tình. “Tiếng ca” vốn được cảm nhận bằng giác quan thính giác, nay đã được hữu hình hóa trong trạng thái “vắt vẻo”, như cảm nhận được bằng thị giác. Tiếng hát ca say sưa của những con người giống như có sức hút, cao vút đến lưng chừng núi thể hiện một niềm thiết tha yêu đời rất mãnh liệt. Dư âm của tiếng hát dường như vẫn còn ngập ngừng mà “vắt vẻo lưng chừng núi” tạo nên một thứ âm thanh vang vọng khắp trong không gian. Xuân tình từ thiên nhiên lan vào và giao ứng với xuân tình ở trong lòng người, cả hai đã hòa nhập vào nhau ở trong cùng một tiếng hát. Là tiếng hát của những cô thôn nữ mà cũng chính là tiếng hát của nước mây. Thiên nhiên và con người cùng đồng ca, đồng vọng hay tiếng hát ở trong lòng thiên nhiên cũng như đang cất lên thông qua lời hát của con người. 

Từ những âm thanh cao vút, hổn hển như lời của nước mây bỗng dần trở thành những lời thầm thì có chút nhỏ bé:

“Thầm thì với ai ngồi dưới trúc

  Nghe ra ý vị và thơ ngây”

Câu thơ đã phảng phất tính tượng trưng, siêu thực ở trong thơ của Hàn Mạc Tử. Đại từ “ai” đã xuất hiện như “bóng ai đậu bến sông trăng đó” (Đây thôn Vĩ Dạ) một cách đầy bí ẩn. “Tiếng ca” vốn vang xa ở khắp núi rừng nhưng nay thu lại và chỉ dành cho “ai”. Đó có thể là người thương, cũng có thể là với chính bản thân của mình. Để rồi, khi tâm tình, sẻ chia, con người cũng có thể lắng nghe được những “ý vị và thơ ngây” ở trong lòng mình. Tuy nhiên, câu thơ cũng mang theo một nỗi buồn, niềm nuối tiếc của chàng người thi sĩ trước “mùa xuân chín”. Bởi “xuân chín” rồi cũng chính là lúc “xuân tàn”, cái đẹp mấy rồi cũng đến lúc tàn phai. “Đám xuân xanh ấy” rồi cũng sẽ “theo chồng bỏ cuộc chơi”. Tuổi xuân đầy tươi đẹp của người thiếu nữ rồi cũng sẽ đến điểm kết. Ta thấy dâng lên ở trong lòng nhà thơ là một nỗi niềm bâng khuâng, xao xuyến, dường như muốn níu giữ cái hương sắc tươi đẹp của cuộc đời. Để rồi, kết thúc bài thơ, Hàn Mặc Tử đã hoá thân trong một người “khách xa”, và đã bày tỏ nên nỗi nhớ nhung của mình:

“Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín

Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng

Chị ấy, năm nay còn gánh thóc

Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”. 

Trước "mùa xuân chín", trái tim của "khách xa" bỗng trào dâng nỗi nhớ về làng quê thân thương. Nhớ ánh nắng ửng, nhớ những mái nhà tranh, nhớ tà áo biếc và nhớ cả giàn thiên lý. Đó là một không gian làng quê mộc mạc, giản dị, gần gũi và tràn ngập nghĩa tình. Trong không gian ấy, hình ảnh người chị chịu gánh thóc trở thành trung tâm của nỗi nhớ. "Chị ấy" là một cách diễn đạt tưởng bày. Đó có thể là một người lao động bình thường trong làng quê của tác giả, cũng có thể là một người thân quen gần gũi, hoặc đơn giản là cô người yêu của thi nhân. Thế nhưng, cho dù có hiểu theo cách nào, ta cũng sẽ thấy một niềm yêu quý và trân trọng của Hàn Mặc Tử đối với “chị”. Người con gái đã xuất hiện ở trong nét đẹp lao động với tư thế đang gánh thóc, hoà cùng với ánh nắng vàng bên trên bờ sông trắng. Một khung cảnh hiện lên đầy thơ mộng và lãng mạn biết bao! Ta có thể thấy được rằng ánh nắng xuân lúc này càng trở nên long lanh và lấp lánh hơn nhiều ở trong dòng hồi tưởng của một người khách xa quê. 

Như vậy, bài thơ “Mùa xuân chín” của tác giả Hàn Mặc Tử có những sự hài hoà của sắc xuân, tình xuân. Không chỉ đơn thuần một mùa xuân chín mà lòng người cũng đã “chín” cùng với khát khao giao cảm với cuộc đời, “chín” ở trong tình yêu và nỗi nhớ. Một nét đặc trưng và tiêu biểu đã làm nên sự độc đáo của bài thơ “Mùa xuân chín” cũng như nổi bật được ngòi bút tài hoa của Hàn Mặc Tử chính là sự kết hợp vô cùng tài tình giữa những cái cổ điển và cái hiện đại. Trước hết, ta đã bắt gặp thơ Hàn Mặc Tử có những điểm giao thoa tinh tế với thể thơ Đường luật, tạo nên một nét thơ có phảng phất đâu đó chút phong vị cổ điển, trang trọng. “Mùa xuân chín” đã được sáng tác theo thể thơ bảy chữ, cách ngắt nhịp 4/3. Thất ngôn và ngắt nhịp 4/3 là một đặc trưng tiêu biểu của thể thơ Đường luật. Ngoài ra, cách gieo vần ở cuối những câu thơ 1, 2, 4 cũng là một cách tác giả giao thoa với thể thơ Đường luật. Đó là những yếu tố góp phần làm nên phong vị cổ điển trong thơ Hàn Mặc Tử. Về tính hiện đại, thi sĩ họ Hàn là người chịu khá nhiều ảnh hưởng của một chủ nghĩa là chủ nghĩa tượng trưng, siêu thực. Một trong những đặc điểm tiêu biểu của thơ tượng trưng siêu thực đó là tạo nên những hình ảnh huyền bí, kỳ bí, thậm chí là ma mị bằng những kết hợp từ mới, độc đáo thông qua nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Nét bút của Hàn Mặc Tử đã đạt đến trình độ tinh tế trong việc sáng tạo những kết hợp từ ngữ mới: "mùa xuân chín," "bóng xuân sang," "đám xuân xanh," "tiếng ca vắt vẻo," nghe ra ý vị và thơ ngây. Tất cả những gì trừu tượng, không thể cảm nhận bằng mắt thường đã được nhà thơ hóa hình một cách tài năng, độc đáo. Những nét thơ mới lạ tạo nên tính hiện đại rất riêng trong thơ Hàn Mặc Tử. Hoà cùng với dòng phát triển của Thơ mới trong thời bấy giờ, thơ Hàn Mặc Tử đã tạo ra một lối rẽ riêng - tinh tế, độc đáo và mới lạ. 

Thơ của Hàn Mặc Tử đã bộc lộ một thế giới với nội tâm mãnh liệt cùng với những cung bậc cảm xúc đã được đẩy đến tột cùng. Đọc tác phẩm “Mùa xuân chín”, ta cũng nhận thấy Hàn Mặc Tử đã mượn một bức tranh xuân đầy tươi đẹp, rạo rực, tràn đầy sức sống để bày có thể tỏ cái “xuân chín” ở trong lòng người. “Chín” ở trong tình thương, “chín” từ trong nỗi nhớ về những con người, cuộc đời và quê hương. Nổi bật hơn hết đó chính là một tấm lòng khát khao mãnh liệt được giao cảm với cuộc đời, trân trọng những cái đẹp và ý thức nâng niu, giữ gìn những điều tinh tuý, đẹp đẽ nhất của cuộc đời. Khao khát ấy cũng trở thành sợi chỉ xuyên suốt ở trong toàn bộ những sáng tác của Hàn Mặc Tử, tạo nên một giá trị nhân văn sâu sắc, để tư tưởng trong những dòng thơ vẫn sẽ còn âm vang mãi cho đến ngày nay. 

 

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học sách Kết nối tri thức 10 tập 2. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-viet-van-ban-nghi-luan-phan-tich-danh-gia-mot-tac-pham-van-hoc-sach-van-10-ket-noi-tri-thuc-2718.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek