Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 văn 8

Bài viết dưới đây là phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức mà VUIHOC muốn các em tham khảo. Các em hãy tham khảo bài viết này để ôn tập và củng cố lại phần kiến thức liên quan đến từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của chúng nhé!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chỉ ra từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ ấy trong các trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Đọc ngữ liệu nhằm xác định từ địa phương sau đó nêu tác dụng

Lời giải chi tiết:

a. Từ địa phương: vô → Tác dụng: sử dụng theo cách của người xứ Nghệ để gợi sự thân mật và gần gũi

b. Từ địa phương: ni → Tác dụng: đưa lời nói mộc mạc thường ngày vào tạo hình ảnh cho thơ chân thực và sinh động

c. Từ địa phương: xiềng, gông → Tác dụng: làm nổi bật lên cảm xúc tự hào và vui sướng của con người vùng đất cố đô vào ngày cách mạng thành công

d. Từ địa phương: chi → Tác dụng: âm điệu nhẹ nhàng, mang đến sắc thái lời ăn tiếng nói của người dân xứ Huế

e. Từ địa phương: má, tánh → Tác dụng: phản ánh về đời sống một cách chân thực và thể hiện được bản sắc của một vùng đất. 

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nhận xét việc sử dụng các từ ngữ địa phương (in đậm) trong những trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ cảnh của câu văn và thể loại của văn bản để nhận xét.

Lời giải chi tiết:

a. Giồng là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp khi viết biên bản phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “giồng” thành từ “trồng”.

b. Nhớn và giồng là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm nét đặc sắc của vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy được sự gần gũi và thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

c. Tía và ăn ong là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp đó, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm đặc sắc vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm nhận được sự gần gũi, thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

d. Tui là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản cần phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “tui” thành từ “tôi”.

3. Câu 3 trang 25 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong những trường hợp giao tiếp dưới đây, trường hợp nào cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương?

Phương pháp giải:

Vận dụng những kiến thức về từ ngữ địa phương

Lời giải chi tiết:

Những trường hợp cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương là:

a. Phát biểu ý kiến trong một đại hội của trường

c. Viết biên bản cuộc họp vào đầu năm của lớp

e. Thuyết minh về một di tích văn hóa tại địa phương cho khách thăm quan
 

Thông qua Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24, các em có thể nắm chắc kiến thức về những từ ngữ địa phương cùng với tác dụng mà chúng đem lại. Ngoài bài soạn này, nếu các em cần tham khảo những bài soạn khác không chỉ trong chương trình ngữ văn mà kể cả những bài soạn khác thuộc các môn học khác nói chung, các em hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được trực tiếp giảng dạy những dạng bài tập thường gặp từ các thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-16-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3507.html

 

 

Tovább

SOẠN BÀI LÁ CỜ THÊU SÁU CHỮ VÀNG VĂN 8

Lá cờ thêu sáu chữ vàng khắc họa về hình ảnh của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản với tinh thần yêu nước bất diệt. Qua đó khơi dậy biết bao nhiêu dòng cảm xúc trong tâm hồn của những người con yêu nước và giúp cho người đọc hiểu thêm được lịch sử đất nước Việt Nam anh hùng.

1. Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Trước khi đọc 

1.1 Câu 1

Chia sẻ cảm nhận của em về vị anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản (thông qua những tài liệu lịch sử, phim ảnh, sách báo, … mà em đã từng đọc và từng xem)

Phương pháp giải:

Nhớ lại những câu chuyện lịch sử hoặc tham khảo ở trên internet và sách báo.

Lời giải chi tiết:

Trần Quốc Toản là một vị thiếu niên anh hùng, tham gia vào cuộc kháng chiến chống lại quân Nguyên lần thứ hai.

Câu chuyện nổi tiếng của Trần Quốc Toản đã được ghi danh vào sử sách, lưu truyền muôn đời. Khi vua Trần Nhân Tông cùng với các quan đang bàn chuyện đánh giặc, vua thấy Trần Quốc Toản còn quá trẻ nên không cho vào tham dự, ban cho một trái cam. Khi trở về, quả cam ở trong tay Trần Quốc Toản đã bị bóp nát từ lúc nào mà không hay. Ông chính là một tấm gương sáng về lòng dũng cảm và sự kiên định của một người thanh niên trẻ tuổi khi đứng trước vận mệnh của đất nước. 

1.2 Câu 2 

Ngoài Trần Quốc Toản, em còn biết thêm về nhân vật thiếu nhi lỗi lạc nào ở trong lịch sử?

Phương pháp giải:

Nhớ lại những nhân vật thiếu nhi lỗi lạc ở trong lịch sử đã được học hoặc đọc thông qua sách báo và internet.

Lời giải chi tiết:

Ông Trạng Nguyễn Hiền cũng là người vừa có tài năng lỗi lạc lại vừa là người có ý chí kiên trì để vượt khó. Ông là một tấm gương soi sáng cho mọi thiếu nhi noi theo.

2. Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Đọc văn bản

2.1 Quang cảnh và không khí ở bến Bình Than – nơi diễn ra một hội nghị vô cùng quan trọng.

Lời giải chi tiết:

- Quang cảnh:

+ Hai cây đa cổ thụ có thể che kín cả một khúc sông

+Dưới bến: thuyền lớn của những vương sư về hội sư, đậu san sát đài, được sơn đủ các màu

+Trên mui thuyền: phấp phới những lá cờ của Chiêu Quốc Vương, Chiêu Minh Vương, Chiêu Văn Vương, Chiêu Thành Vương, Hưng Đại Vương.

- Không khí: khí thế, tưng bừng, tráng lệ, lá cờ bay như múa trên đoàn thuyền đẹp tựa như gấm hoa

2.2 Những ý nghĩ của nhân vật khi xen vào lời của người kể chuyện.

Lời giải chi tiết:

- Cha ta mất sớm, nên ta phải đứng rìa nhục nhã thế này

- Đứng đây mãi cho đến bao giờ? Thôi thì liều chết vậy. Ta cứ xuống, chỉ nói hai tiếng xin đánh, rồi mặc cho triều đình luận tội

- Ta sẽ chiêu binh bãi mã, cầm quân đi đánh giặc. Xem cái thằng ngoài rìa này có phải là một kẻ toi cơm không?

2.3 Hoài Văn có những suy nghĩ như thế nào khi thấy những vương hầu đang họp bàn việc nước?.

Lời giải chi tiết:

- Bàn gì thì bàn nhưng dám chắc cũng chẳng ngoài việc lớn đó là cho quân Nguyên mượn đường để đánh chiếm thành hay chống cự lại mà thôi.

- Dã tâm của quân giặc thì đã hai năm rő mười rồi. Nó giả tiếng mượn đường nhưng kì thực là để đến cướp lấy nước Nam.

- Chỉ có việc đánh, làm gì mà phải kéo ra tận đây để bàn đi bàn lại?

2.4 Điều gì sẽ xảy ra khi Hoài Văn có những hành động vượt khuôn phép?

Lời giải chi tiết:

Nếu Hoài Văn có các hành động vượt khuôn phép thì sẽ thành phạm thượng và sau đó có thể phải chịu tội chết.

2.5 Hoài Văn đã giải thích như thế nào về hành động của bản thân?

Lời giải chi tiết:

Giải thích về hành động của bản thân, Hoài Văn tự biết rằng mình mang tội lớn. Nhưng vì đất nước đang gặp nguy nan, chàng cho rằng tới cả đứa trẻ cũng phải lo nghĩ. Vua lo thì kẻ bề dưới cũng phải lo.

“Cháu biết là mang tội lớn. Nhưng cháu trộm nghĩ rằng khi quốc biến thì đứa trẻ cũng phải lo, huống chi cháu đã lớn. Cháu chưa đến tuổi dự bàn việc nước, nhưng cháu có phải là giống cỏ cây đâu mà ngồi yên được? Vua lo thì kẻ thần tử cũng phải lo. Cha cháu mất sớm, cháu được chú nuôi nấng. Chú thường dạy cháu những điều trung nghĩa, cháu vẫn ghi trong tấc dạ. Cháu liều chết đến đây, chỉ muốn góp một vài lời. Thưa chú, chẳng hay quan gia cùng các vương hầu định bàn thế nào? Cho nó mượn đường hay đánh lại?”

2.6 Thái độ của Trần Quốc Toản được thể hiện như thế nào thông qua lời nói?

Lời giải chi tiết:

Qua lời thoại cùng với cách mà Quốc Toản đứng phắt dậy, mắt long lên, có thể thấy được  chàng đã vô cùng tức giận khi nghe thấy có người chủ hòa, cho giặc mượn đường đi qua nước ta, dâng giang sơn gấm vóc cho bọn chúng.

2.7 Cách nhà vua xử lí hành động của Trần Quốc Toản có đúng với dự đoán của em hay không?

Lời giải chi tiết:

Khác với dự đoán của em, vua đã không ban cho Quốc Toản tội chết. Vua thương tình chàng còn quá trẻ, rơi vào tình cảnh vô cùng đáng thương, lại biết lo nghĩ cho nhà vua, cho đất nước. Người truyền cho 2 chú cháu đứng lên và ban tặng cho Quốc Toản một quả cam sành chín mọng.

2.8 Tâm trạng của nhân vật Hoài Văn.

Cảm tạ vua nhưng cũng vừa tức lại vừa hờn và vừa tủi.

Uất ức nhất là đám quân Thánh Dực cũng đang khúc khích cười chế nhạo

3. Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức 

Tóm tắt lại nội dung của văn bản và cho biết câu chuyện dựa vào bối cảnh của sự kiện lịch sử nào.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại toàn bộ văn bản sau đó tóm tắt ngắn gọn nội dung.

Lời giải chi tiết:

- Tóm tắt nội dung của văn bản:

Lúc chú của Hoài Văn là Chiêu Thành Vương tới họp bàn việc đánh giặc cùng với vua Trần Nhân Tông và những vị Vương khác không cho Hoài Văn đi theo, chàng đã một mình phi ngựa tới để kịp giờ. Việc “những người em họ” ấy được tham dự để họp bàn việc nước với nhà vua lại càng làm Hoài Văn thêm nôn nóng, vì chẳng qua họ cũng chỉ “hơn Hoài Văn năm sáu tuổi”, chàng lại nghĩ tới thân mình vì cha mất sớm, nên phải chịu cái cảnh đứng rìa nhục nhã. Hoài Văn giằng co với lũ lính canh, chạy xuống thuyền rồng để xin Vua cho đánh, rồi đặt thanh gươm lên gáy để chịu tội. Vua không những tha tội lại còn ban cho Quốc Toản cam quý vì thấy rằng tuy cậu còn trẻ mà đã biết lo cho việc nước. Vì bị Vua xem như trẻ con và căm giận khi nghĩ đến quân giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân ta, Hoài Văn đã vô tình bóp nát quả cam. Chàng đã hạ quyết tâm trên chính bến Bình Than rằng: “Rồi xem ai giết được giặc, ai báo được ơn vua, xem ai hơn, ai kém. Rồi triều đình sẽ biết tay ta”.

- Bối cảnh: Tác phẩm lấy bối cảnh từ cuộc chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai của nhà Trần, cuộc chiến vô cùng gay go và khốc liệt.

3.2 Câu 2 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản có tâm trạng ra sao khi phải đứng trên bờ nhìn thấy quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra tại bến Bình Than?

Phương pháp giải:

Theo dői những tình tiết của văn bản, đặc biệt chú ý tới lời thoại và những đoạn miêu tả tâm lý của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Tâm trạng của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản khi phải đứng ở trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra tại bến Bình Than là:

- Nôn nóng khi các em họ của mình “những người em họ” ấy được tham dự để họp bàn việc nước với nhà vua.

- Chàng lại nghĩ tới thân mình vì cha mất sớm, nên phải chịu cái cảnh đứng rìa nhục nhã.

3.3 Câu 3 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản việc xuống bến gặp vua, Trần Quốc Toản đã có hành động gì khác thường? Vì sao Trần Quốc Toản có hành động như thế?

Phương pháp giải:

Theo dői đoạn Trần Quốc Toản lao xuống bến để gặp vua và lý giải hành động của chàng

Lời giải chi tiết:

- Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống bến để gặp vua, Trần Quốc Toản đã có hành động khác thường:

+ Tuốt gươm và mắt trừng lên một cách điên dại: “Không buông ra ta chém!”.

+ Đỏ mặt bừng bừng rồi quát lớn: “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”

+ Quốc Toản vung gươm múa tít và không ai dám đến gần.

- Trần Quốc Toản có hành động như thế bởi vì chàng nóng lòng với việc nước. Quốc Toản hành động không có chút e sợ chỉ để mong được gặp nhà vua và tâu lên ý kiến của mình là xin đánh. Cho thấy được sự dũng cảm và lòng yêu nước bất diệt của chàng.

 

3.4 Câu 4 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo đã có thái độ và cách xử lý ra sao? Thái độ và cách xử lý ấy cho thấy điều gì ở vị vua này?

Phương pháp giải:

Theo dői đoạn văn để miêu tả hành động và lời nói vua ban để có thể trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Chứng kiến hành động cùng nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo đã gật đầu và mỉm cười nhìn Hưng Đạo Vương. Lời nói của Quốc Toản cũng rất hợp với ý của vua và Hưng Đạo. Tuy rằng Quốc Toản đã phạm thượng, nhưng vì nể tình chàng còn trẻ, hoàn cảnh đáng thương, lại rất biết lo lắng cho vua, lo cho việc nước cho nên thứ tội, cho lui về làm tròn chữ hiếu và phận làm con. Sau đó, vua khuyên giải và động viên Hoài Văn Hầu một cách nhẹ nhàng, còn đích thân tặng cho chàng một quả cam sành chín mọng. 

- Thái độ và cách xử lý như ở trên cho thấy được đây là một vị vua đức độ anh minh lại vừa khoan dung và độ lượng, xét sự việc dựa trên cả lý cả tình, trân trọng chí khí và nỗi lòng quan tâm tới việc dân và việc nước của người trẻ.

3.5 Câu 5 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong lời người kể chuyện đôi lúc xen vào những ý nghĩ thầm kín của Trần Quốc Toản. Nêu một vài trường hợp sau đó phân tích tác dụng của sự đan xen ấy.

Phương pháp giải:

Tìm một vài chi tiết đan xen những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản ở trong lời người kể và nêu ra tác dụng.

Lời giải chi tiết:

Trường hợp trong lời người kể có đan xen những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản là đoạn Hoài Văn đỡ lấy quả cam mà vua ban, lủi thủi bước lên bờ và uất ức nghĩ tới đám quân Thánh Dực, nung nấu một ý định chiêu binh mãi mã: “Hoài Văn đỡ lấy quả cam, tạ ơn vua...càng bóp mạnh.”

→ Tác dụng: Việc đan xen ý nghĩ của nhân vật vào trong lời kể khiến cho câu chuyện thêm phần sinh động và chân thực hơn. Người đọc không chỉ thấy được rő những sự việc đang diễn ra mà còn thấy được những ý nghĩ vô cùng thầm kín để qua đó hiểu hơn được về tiến trình trong tâm lý và biết được tính cách thật sự của nhân vật. Tính cách của Trần Quốc Toản vì vậy cũng được bộc lộ rő ràng hơn.

3.6 Câu 6 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Những nét tính cách nào của nhân vật Trần Quốc Toản được thể hiện thông qua lời đối thoại với những nhân vật khác trong truyện?

Phương pháp giải:

Theo dői từng lời thoại của nhân vật để có thể nhận biết được những nét tính cách.

Lời giải chi tiết:

Cuộc đối thoại

Nội dung cuộc đối thoại

Nét tính cách đã bộc lộ

Giữa Trần Quốc Toản và quân Thánh Dực

hai bên có sự cãi cọ và xung đột nhau khi Trần Quốc Toản đã dám vượt quá giới hạn cho phép

 

sự bức xúc, thiếu kiềm chế, nóng nảy, điều có thể dẫn tới nguy hiểm

Giữa Trần Quốc Toản và Chiêu Thành Vương

 

hai bên đối đáp và làm rõ nguyên nhân mà Trần Quốc Toản đến bến Bình Than để gây náo loạn

suy nghĩ vô cùng chín chắn trước tình thế đất nước phải đối diện với họa ngoại xâm

 

Giữa Trần Quốc Toản và vua Thiệu Bảo

Trần Quốc Toản đã nói được với vua những điều nung nấu ở trong lòng; vua phán xử độ lượng với hành động nóng nảy của Trần Quốc Toản

ngay thẳng, mạnh mẽ, dám làm và dám chịu, đặt vận mệnh của đất nước cao hơn cả tính mạng của bản thân

 

 

3.7 Câu 7 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong truyện này, ngôn ngữ của người kể chuyện vaới ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm màu sắc của lịch sử. Nêu một vài ví dụ và cho biết tác dụng.

Phương pháp giải:

Để ý đến ngôn ngữ của người kể và ngôn ngữ của nhân vật để trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Ở lời của người kể chuyện, xuất hiện những từ ngữ gọi đúng chức tước, địa vị và vật dụng… của những nhân vật: quan gia, vương hầu, đấng thiên tử, Hưng Đạo Vương, Chiêu Quốc Vương, Chiêu Minh Vương, Hoài Văn Hầu, quân Thánh Dực, đồ nghi trượng, thuyền ngự, người nội thị,...

- Ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật với nhau: “Quân pháp vô thân, hầu không có phận sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc. Nhược bằng khinh thường phép nước, anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh”; “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”

→ Tác dụng: Khiến cho câu chuyện trở nên sinh động và chân thực hơn, làm rő được bối cảnh trong lịch sử lúc bấy giờ, đưa người đọc nhập tâm vào với câu chuyện được kể và làm nổi bật thêm chủ đề của tác phẩm

3.8 Câu 8 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Hãy khái quát chủ đề của văn bản sau đó cho biết căn cứ vào đâu mà em khái quát được như vậy.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản sau đó khái quát chủ đề.

Lời giải chi tiết:

Dựa vào nhân vật chính cùng với các tình tiết xảy ra ở trong câu chuyện, có thể khái quát được chủ đề câu chuyện: Văn bản thể hiện lên tấm lòng yêu nước và căm thù giặc của vị anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, thông qua đó cho thấy hào khí và tinh thần chống xâm lược của ông cha ta ở thời Trần.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

4. Kết nối đọc viết trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Viết một đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích về chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản, dựa vào nội dung cùng với đáp án của phần đọc hiểu để viết đoạn văn phân tích.

Lời giải chi tiết:

4.1 Đoạn tham khảo 1:

Chờ đợi quá lâu ở trên bến mà không được gặp nhà vua để xin đánh, Quốc Toản bèn xông vào thuyền rồng nhằm mục đích gặp được vua để yết kiến và nói ra nguyện vọng của mình. Hiểu rő được đầu đuôi sự tình, vua cho phép chàng đứng dậy và thứ tội. Chàng tuy đã làm trái với phép nước, nhưng thấy rằng Quốc Toản còn quá trẻ mà đã biết lo liệu việc nước nên vua đã ban tặng cho chàng một quả cam. Việc ban thưởng quả cam cho thấy được nhà vua rất tán thưởng với hành động này của chàng. Ấm ức vì bị vua xem thường là một đứa trẻ con và lo lắng nghĩ đến quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le đè đầu cưỡi cổ dân ta, Quốc Toản đã bóp nát quả cam mà vua ban lúc nào không hay. Chi tiết này cũng cho thấy được sự gan dạ, dũng cảm và phẩm chất anh hùng của Trần Quốc Toản.

4.2 Đoạn tham khảo 2:

Được đọc cuốn Lá cờ thêu sáu chữ vàng cũng từ rất lâu rồi, nhưng trong tâm trí của em như đang phấp phới lá cờ trận đỏ chói của thiếu niên mới mười sáu tuổi đánh quân Nguyên tự thuở “căng phồng lên trong gió hè lồng lộng thổi… đi mãi, đi mãi tới những nơi nào còn có bóng quân Nguyên”. Từ vài dòng còn ghi ở trên trang lịch sử, nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã làm sống dậy rất đẹp cả một trang anh hùng vào một triều đại anh hùng, in đậm trong em về hình ảnh người thiếu niên anh hùng dám bóp nát quả cam. Lúc này đây, tâm trạng của Hoài Văn Hầu vừa tức giận lại vừa hờn vừa tủi, bởi tuy được ban cho cam quý nhưng việc nước vẫn chưa được bàn. Nhưng uất nhất nhất là đám quân Thánh Dực cũng đang khúc khích cười chế nhạo. Từ đó, người thiếu niên anh hùng ấy nhen nhóm những hy vọng đầu tiên cho chiêu binh mãi mã để đánh bại quân giặc. Điều đó cho em thấy rằng không chỉ gan to và chí quyết của một Hoài Văn, mà còn khiến cho em hết sức tự hào với tráng khí của nhà Trần. Trần Quốc Toản không chỉ thể hiện sự nhiệt tình cao quý đó bằng lời, mà còn tự nguyện thể hiện nó ra thành hành động, trước hết bằng cử chỉ đã được ghi lại vô cùng sáng ngời trong sử sách; sức phẫn nộ và chí diệt thù đã chuyển một phần ra thành năng lượng bóp nát quả cam mà vua ban trong tay lúc nào mà không biết!

4.3 Bài tham khảo 3:

Tháng 10/282, các vua Trần đã mở hội nghị Bình Than nhằm bàn kế chống quân Nguyên, vua thấy Hoài Văn hầu Trần Quốc Toản lúc ấy mới 16 tuổi, không cho tham dự. Quốc Toản trong lòng rất hổ thẹn, phẫn kích, tay cầm quả cam mà bóp nát lúc nào không hay. Xem lại sử, thấy hành động nghiến răng vô cùng phẫn uất trước kẻ thù bạo ngược, bóp nát quả cam của nhân vật Trần Quốc Toản thể hiện một cách đầy đủ phản ứng của một thanh niên trước hiện tình của đất nước. “Trái tim nóng, cái đầu lạnh” là cụm từ mà các thanh niên cần phải học được từ vị danh tướng trẻ tuổi vào triều đại nhà Trần hơn 700 năm trước. Để từ đó, chọn ra cho mình một cách hành xử đúng đắn và tỉnh táo trước tình huống hiện nay, không để bị kẻ xấu kích động hay lợi dụng để phá quấy, gây ra những cảnh rối ren, khiến cho công cuộc bảo vệ chủ quyền đất nước gặp thêm nhiều khó khăn. 

4.4 Bài tham khảo 4:

Hành động bóp nát quả cam của nhân vật Trần Quốc Toản đã cho em thấy được rằng Trần Quốc Toản tuy còn trẻ đã lo nghĩ về việc lớn đó là bảo vệ tổ quốc, rồi chiêu tập binh mã, xông trận với phong thái cùng bản lĩnh của vị tướng khiến cho quân giặc không dám đối mặt so gươm. Dù thời gian ấy có làm mờ đi dấu tích danh tướng trẻ tuổi này đã hy sinh như thế nào, nhưng tên tuổi của ông vẫn in đậm vào trong lòng người dân nước Việt, trong sử sách nói về thời Trần oai hùng và trong dòng chảy của lịch sử giữ nước, chống lại lũ giặc ngoại xâm của Việt Nam.

4.5 Bài tham khảo 5:

Khi không gặp được nhà vua, Quốc Toản bèn xông vào thuyền để đòi gặp vua và yết kiến vua. Vua bèn cho chàng đứng lên và bảo chàng tuy đã làm trái với phép nước, phải trị tội nhưng thấy rằng chàng còn trẻ mà đã biết lo cho việc nước nên vua đã ban tặng cho chàng một quả cam. Chi tiết ban tặng quả cam cho thấy rằng nhà vua vô cùng tán thưởng hành động này của chàng. Đến chi tiết bóp nát quả cam do bị vua xem thường là trẻ con và nghĩ đến quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le để đè đầu cưỡi cổ dân ta. Chi tiết này cũng cho thấy được sự gan dạ và dũng cảm, phẩm chất anh hùng của nhân vật Trần Quốc Toản.

4.6 Bài tham khảo 6: 

Chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam đã cho ta thấy được rằng chàng thanh niên thuộc dòng dői vương hầu, đã sớm ý thức ra được đất nước đang ở trước hiểm họa xâm lăng, nếu không đuổi đánh giặc thì nước mất nhà tan, nên đã không quản ngại mà hy sinh góp phần cùng với quân dân Đại Việt đánh tan lũ giặc Nguyên hung hãn, từng được xem là đội quân bách chiến bách thắng ở thời kỳ ấy. Việc Trần Quốc Toản vô tình bóp nát quả cam thể hiện rằng Trần Quốc Toản là người yêu nước và căm thù giặc. Như vậy, có thể thấy được Trần Quốc Toản tuy trẻ tuổi đã lo nghĩ về việc lớn là bảo vệ Tổ quốc. Em vô cùng tự hào với tấm gương sáng trong lịch sử của Hoài Văn Hầu - Trần Quốc Toản đã được miêu tả vô cùng sống động, đầy vẻ đẹp hấp dẫn ở trong truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng.

4.7 Bài tham khảo 7: 

Trong văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng, tôi cảm thấy rất ấn tượng với chi tiết khi Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. Một chi tiết nhỏ nhưng lại gửi gắm nhiều ý nghĩa. Hành động của Trần Quốc Toản cho thấy được hình ảnh chàng thanh niên thuộc dòng dői vương hầu đã sớm ý thức ra được đất nước phải đối mặt với kẻ thù xâm lược. Hành động bóp nát quả cam không có ý gì bất kính với vua, mà chỉ xuất phát từ tấm lòng vô cùng căm thù giặc sâu sắc, tức mình vì còn quá trẻ tuổi khi không được tham gia vào bàn việc nước. thể hiện Trần Quốc Toản là người rất yêu nước và căm thù giặc. Như vậy, có thể thấy Trần Quốc Toản còn trẻ nhưng đã biết nghĩ đến việc lớn để bảo vệ Tổ quốc thì thật đáng trân trọng và cảm phục.

4.8 Bài tham khảo 8: 

Tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng của tác giả Nguyễn Huy Tưởng kể về việc quân Nguyên mượn đường để sang xâm lược nước ta. Do còn nhỏ tuổi, Trần Quốc Toản không được cùng vua với các vương hầu dự bàn việc đánh giặc ở dưới thuyền. Lúc này, Quốc Toản đã có hành động là chạy xuống thuyền rồng để xin vua cho đánh, chấp nhận chịu tội khi quân. Vua nghe xong thì không, lấy làm hài lòng vì lời của Quốc Toản quá hợp với ý mình, chẳng những không trị tội mà còn ban thưởng cho Quốc Toản vì thấy cậu còn trẻ mà đã biết lo nghĩ việc nước. Quốc Toản bước lên bờ, vừa tức lại vừa tủi vì vua ban cho cam quý nhưng việc dự bàn vẫn không được, mà bóp nát quả cam lúc nào chẳng hay. Chi tiết bóp nát quả cam xuất phát từ việc căm thù quân giặc sâu sắc, tấm lòng ngay thẳng và bộc trực của Trần Quốc Toản. Rő ràng, chỉ với một chi tiết nhỏ bé nhưng đã thể hiện được phẩm chất vô cùng cao đẹp của một con người.

4.9 Bài tham khảo 9: 

Trong đoạn trích Lá cờ thêu sáu chữ vàng, tôi cảm thấy rất ấn tượng với chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. Chi tiết ấy xuất hiện ở phần cuối cùng của văn bản. Quân Nguyên mượn đường nhưng thực ra lại muốn sang xâm lược nước ta. Tuổi còn nhỏ, Trần Quốc Toản đã không được dự bàn việc đánh giặc. Cậu mong muốn có thể được gặp vua để bày tỏ lòng mình. Chính vì thế, Quốc Toản đã chạy xuống thuyền, vượt qua hàng rào của cấm vệ quân để đến nơi mà vua họp bàn. Khi được gặp nhà vua, Trần Quốc Toản đã nói to “Xin đánh”. Vua nghe thế, hiểu được tấm lòng của cậu, không dám trách phạt và ban cho một quả cam quý. Quốc Toản lên bờ, vừa tức lại vừa tủi vì vua ban cam quý nhưng việc dự bàn vẫn không được cho phép, bóp nát quả cam lúc nào mà không hay. Hành động vô tình của Quốc Toản cũng xuất phát từ tấm lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc cùng tính tình bộc trực và ngay thẳng của một chàng trai tuổi còn trẻ. Tấm gương về Trần Quốc Toản thật sự rất đáng khâm phục và tự hào.

4.10 Bài tham khảo 10: 

Khi đọc tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng, tôi cảm thấy vô cùng ấn tượng với chi tiết cuối cùng trong tác phẩm, Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. Thời bấy giờ, quân Nguyên mượn đường nhưng thực ra muốn sang để xâm lược nước ta. Vì tuổi còn khá nhỏ, Trần Quốc Toản không được tham dự bàn việc đánh giặc. Do nóng lòng muốn được gặp vua, Quốc Toản định vượt qua hàng rào của cấm vệ quân để tới nơi vua họp bàn, bị ngăn cản sau đó xảy ra xung đột. Khi được gặp nhà vua, Trần Quốc Toản đã nói to “Xin đánh”. Vua nghe vậy, hiểu được ngay tấm lòng của chàng, không trách phạt mà còn ban cho cam quý. Quốc Toản lên bờ, vừa tức lại vừa tủi vì vua ban cho cam quý nhưng việc dự bàn vẫn không được cho, bóp nát quả cam lúc nào mà không hay. Hành động ấy xuất phát từ lòng căm thù quân giặc sâu sắc của một chàng trai trẻ tuổi trước vận mệnh của đất nước. Cùng với đó, Trần Quốc Toản cũng hiện lên với phẩm chất vô cùng ngay thẳng và bộc trực. Quả là một chi tiết nhỏ bé nhưng làm ra giá trị to lớn.

 

Phía trên là phần Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 kết nối tri thức. Thông qua bài viết, hy vọng các em có thể học hỏi ở vị anh hùng Trần Quốc Toản tinh thần yêu nước, sự ngay thẳng, gan dạ mà thanh niên bây giờ cần phải trau dồi. Ngoài bài soạn này, nếu các em muốn tham khảo bài soạn nào khác bất kỳ có trong chương trình ngữ văn nói riêng hoặc những bài soạn khác của các môn học khác nói chung, các em hãy truy cập ngay vào website của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học một cách nhanh chóng và được giảng giải trực tiếp các bài tập từ thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-la-co-theu-sau-chu-vang-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3504.html

 

 

Tovább

Soạn văn lớp 8


Trước khi học văn trên lớp, các em học sinh cần phải chuẩn bị bài soạn văn ở nhà từ trước. Nếu các em gặp khó khăn khi chuẩn bị bài soạn thì hãy tham khảo Soạn văn 8 chương trình mới của VUIHOC nhé!

1. Soạn văn 8 - Sách kết nối tri thức1.1 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức 

  • Lá cờ thêu sáu chữ vàng

  • Thực hành tiếng Việt trang 16

  • Quang Trung đại phá quân Thanh

  • Thực hành tiếng Việt trang 24

  • Ta đi tới

  • Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa)

  • Củng cố, mở rộng trang 34

  • Thu điếu

  • Thực hành tiếng Việt trang 42

  • Thiên Trường vãn vọng

  • Thực hành tiếng Việt trang 45

  • Ca Huế trên sông Hương

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)

  • Củng cố, mở rộng trang 55

  • Thực hành đọc: Qua Đèo Ngang

  • Hịch tướng sĩ

  • Thực hành tiếng Việt trang 64

  • Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 68

  • Nam quốc sơn hà

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước)

  • Củng cố, mở rộng trang 77

  • Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu

  • Thực hành tiếng Việt trang 84

  • Lai Tân

  • Thực hành tiếng Việt trang 86

  • Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

  • Củng cố, mở rộng trang 97

  • Thực hành đọc: Vịnh cây vông

  • Trưởng giả học làm sang

  • Thực hành tiếng Việt trang 107

  • Chùm truyện cười dân gian Việt Nam

  • Chùm ca dao trào phúng

  • Thực hành tiếng Việt trang 113

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)

  • Củng cố, mở rộng trang 120

1.2 Soạn bài Ngữ văn 10 tập 2 Kết nối tri thức

  • Mắt sói

  • Thực hành tiếng Việt trang 14

  • Lặng lẽ Sa Pa

  • Thực hành tiếng Việt trang 23

  • Bếp lửa

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)

  • Củng cố, mở rộng trang 32

  • Đồng chí

  • Thực hành tiếng Việt trang 40

  • Lá đỏ

  • Những ngôi sao xa xôi

  • Thực hành tiếng Việt trang 48

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do

  • Củng cố, mở rộng trang 56

  • Bài thơ về tiểu đội xe không kính

  • Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam

  • Thực hành tiếng Việt trang 66

  • Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa

  • Thực hành tiếng Việt trang 69

  • Xe đêm

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)

  • Củng cố, mở rộng trang 82

  • Thực hành đọc: Nắng mới – sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng

  • Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

  • Thực hành tiếng Việt trang 93

  • Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim Hành tinh của chúng ta

  • Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn

  • Thực hành tiếng Việt trang 101

  • Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

  • Củng cố, mở rộng trang 111

  • Thực hành đọc: “Dấu chân sinh thái” của mỗi người và thông điệp từ Trái Đất

  • Đọc như một hành trình

  • Đọc như một cuộc thám hiểm

  • Đọc để đồng hành và chia sẻ

  • Viết bài thuyết minh giới thiệu cuốn sách yêu thích

2. Soạn văn 8 - Sách chân trời sáng tạo2.1 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo 

  • Trong lời mẹ hát

  • Nhớ đồng

  • Những chiếc lá thơm tho

  • Thực hành tiếng Việt trang 20

  • Chái bếp

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do

  • Bạn đã biết gì về sóng thần ?

  • Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?

  • Mưa xuân II

  • Thực hành tiếng Việt trang 41

  • Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim

  • Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

  • Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu

  • Bài ca Côn Sơn

  • Thực hành tiếng Việt trang 66

  • Lối sống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI

  • Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống

  • Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày

  • Khoe của, Con rắn vuông

  • Tiếng cười có lợi ích gì

  • Thực hành tiếng Việt trang 86

  • Văn hay

  • Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội

  • Ông Giuốc-Đanh mặc lễ phục

  • Cái chúc thư

  • Loại vi trùng quý hiếm

  • Thực hành tiếng Việt trang 115

  • Thuyền trưởng tàu viễn dương

  • Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống

2.2 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

  • Nam quốc sơn hà

  • Qua đèo ngang

  • Lòng yêu nước của nhân dân ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 12

  • Chạy giặc

  • Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội

  • Ôn tập trang 16

  • Bồng chanh đỏ

  • Bố của Xi-mông (Simon)

  • Đảo Sơn Ca

  • Thực hành tiếng Việt trang 32

  • Cây sồi mùa đông

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học

  • Ôn tập trang 43

  • Chuyến du hành về tuổi thơ

  • Mẹ vắng nhà - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh

  • Tình yêu sách

  • Thực hành tiếng Việt trang 53

  • Tốt-tô-chan (totto-chan) bên cửa sổ: Khi trẻ con lớn lên trong tình thương

  • Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích

  • Ôn tập trang 65

  • Hoàng Lê nhất thống chí

  • Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

  • Đại Nam quốc sử diễn ca

  • Thực hành tiếng Việt trang 87

  • Bến Nhà Rồng năm ấy…

  • Viết bài văn kể lại một chuyến đi

  • Ôn tập trang 98

  • Bạn đến chơi nhà

  • Đề đền Sầm Nghi Đống

  • Hiểu rő bản thân

  • Thực hành tiếng Việt trang 105

  • Tự trào

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học trang 107

  • Ôn tập trang 113

3. Soạn văn 8 - Sách cánh diều3.1 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều 

  • Tôi đi học

  • Gió lạnh đầu mùa

  • Thực hành tiếng Việt trang 24

  • Người mẹ vườn cau

  • Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội

  • Tự đánh giá: Chuỗi hạt cườm màu xám

  • Nắng mới

  • Nếu mai em về Chiêm Hóa

  • Thực hành tiếng Việt trang 46

  • Đường về quê mẹ

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ

  • Tự đánh giá: Quê người

  • Sao băng

  • Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI

  • Thực hành tiếng Việt trang 68

  • Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại

  • Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống

  • Tự đánh giá: Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường?

  • Đổi tên cho xã

  • Cái kính

  • Thực hành tiếng Việt trang 95

  • Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục

  • Thi nói khoác

  • Nghị luận về một vấn đề của đời sống

  • Tự đánh giá: Treo biển

  • Hịch tướng sĩ

  • Nước Đại Việt ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 116

  • Chiếu dời đô

  • Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?

  • Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

  • Tự đánh giá: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

3.2 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều 

  • Lão Hạc

  • Trong mắt trẻ

  • Thực hành tiếng Việt trang 19

  • Người thầy đầu tiên

  • Phân tích một tác phẩm truyện

  • Tự đánh giá: Cố hương

  • Mời trầu

  • Vịnh khoa thi Hương

  • Thực hành tiếng Việt trang 43

  • Xa ngắm thác núi Lư

  • Cảnh khuya

  • Phân tích một tác phẩm thơ

  • Tự đánh giá: Qua đèo ngang

  • Quang Trung đại phá quân Thanh

  • Đánh nhau với cối xay gió

  • Thực hành tiếng Việt trang 67

  • Bên bờ Thiên Mạc

  • Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

  • Tự đánh giá: Tức nước vỡ bờ

  • Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya

  • Chiều sâu của truyện Lão Hạc

  • Thực hành tiếng Việt trang 90

  • Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh

  • Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch

  • Tự đánh giá: Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì

  • Lá cờ thêu sáu chữ vàng – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi

  • Bộ phim Người cha và con gái

  • Thực hành tiếng Việt trang 111

  • Cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ

  • Viết bài giới thiệu một cuốn sách

  • Tự đánh giá: Tập truyện Quê mẹ của nhà văn Thanh Tịnh

4. Bí quyết học tốt ngữ văn 8 4.1 Chủ động học văn 

Hiện nay, nhiều học sinh học văn với tâm lý thụ động, học để thi và chưa thực sự chú ý đến bài giảng. Các em chọn cách học thuộc lòng, học nhưng không hiểu bản chất, chỉ học thuộc lòng trước khi làm bài kiểm tra trên lớp. Phương pháp học thụ động này khiến học sinh không có nền tảng vững chắc và theo thời gian các em sẽ hình thành nỗi sợ văn học. Đặc biệt khi ôn thi vào THPT, các em cần tập trung rất nhiều cho môn văn vì đây là một trong những môn thi chính. Việc học thụ động sẽ khiến các em gặp rất nhiều khó khăn.

Thay vào đó, học sinh nên chủ động hơn khi học văn. Đừng ngại đặt câu hỏi cho giáo viên trong lớp. Đây là cách giúp học sinh đào sâu kiến ​​thức và hiểu bài một cách nhanh chóng. Việc tương tác với giáo viên trong lớp rất quan trọng và giúp tạo hứng thú khi học văn.

4.2 Tham khảo nhưng không lạm dụng

Bạn nên nhớ rằng sách tham khảo nên sử dụng có chừng mực, vì viết văn là dựa trên cảm xúc và sự sáng tạo của chính bạn chứ không phải sao chép hay mượn của người khác. Sử dụng sách tham khảo cũng tốt vì sách cung cấp cho chúng ta ý tưởng và phương pháp để viết một bài văn hoàn chỉnh thay vì chỉ dùng nó cho bài viết của mình.

4.3 Có lộ trình học phù hợp 

Kiến thức ngữ văn ở bậc trung học cơ sở là nền tảng quan trọng cho quá trình học THPT, vì vậy ngay từ bậc THCS, các em cần xây dựng cho mình lộ trình học phù hợp. Đối với môn văn, học sinh nên học cách ghi nhớ nội dung chính của các bài học, học cách ghi nhớ qua từ khóa, học cách sử dụng bản đồ tư duy...

4.4 Đọc nhiều sách

Đọc sách văn học là cách giúp trẻ rèn luyện tư duy ngôn ngữ. Đặc biệt khi đọc những tác phẩm văn học nổi tiếng, bạn có thể bắt chước cảm xúc hoặc phong cách viết của tác giả, sau đó tự vận dụng để viết hay hơn. Việc phát triển thói quen đọc sách 30 phút mỗi ngày không chỉ giúp trẻ tiếp thu thêm kiến ​​thức mà còn nâng cao khả năng nắm vững từ ngữ, trau dồi kỹ năng tư duy, khơi dậy cảm hứng viết.

4.5 Học văn bằng sơ đồ tư duy

Nếu bạn thấy việc học văn quá khó nhớ, hãy biến những kiến ​​thức này thành hệ thống sơ đồ tư duy. Ngay cả khi học sinh ngồi soạn bài cũng là lúc các em ôn lại toàn bộ kiến ​​thức của mình. Học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy được coi là phương pháp học tập giúp học sinh nhớ văn dễ dàng, tránh nhầm lẫn. Bạn có thể tham khảo các ví dụ về sơ đồ tư duy trực tuyến hoặc tự tạo sơ đồ dựa trên sự hiểu biết và cách trình bày sáng tạo của mình!

 

Trên đây là hướng dẫn Soạn văn 8 chương trình sách mới chi tiết. VUIHOC đã tổng hợp các bài soạn của ba bộ sách kết nối tri thức, chân trời sáng tạo và cánh diều giúp các em dễ dàng chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Truy cập trang web của vuihoc.vn để xem thêm các bài viết về kiến thức môn học hữu ích nhé! 

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-van-8-day-du-va-chi-tiet-theo-chuong-trinh-sach-moi-3254.html

Tovább

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn chi tiết


VUIHOC gửi đến các em học sinh đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn chi tiết. Bài viết tổng hợp các kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kỳ. Mời các em cùng theo dői.

1. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn: Tác phẩm văn học trọng tâm

1.1 Vợ chồng A Phủ

a. Tác giả Tô Hoài (1920 - 2014)

- Tiểu sử: Tô Hoài quê ở Cát Động, Kim Bài, Thanh Oai, Hà Đông. Ông từng tham gia hội văn hóa cứu quốc. hoạt động báo chí.

- Sự nghiệp sáng tác:

+ Phong cách nghệ thuật: Lối trần thuật hóm hỉnh, vốn từ vựng phong phú. 

+ Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí, truyện Tây Bắc, miền Tây, Ba người khác...

- Vị trí và ảnh hưởng: 

+ Giải nhất tiểu thuyết Hội Văn nghệ Việt Nam. 

+ Giải A giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội. 

+ Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 

+ Giải Bùi Xuân Phái. 

+ Giải thưởng của Hội nhà văn Á Phi. 

b. Tác phẩm vợ chồng A Phủ

- Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1952 và được in trong tập "Truyện Tây Bắc", giành giải nhất - giải thưởng hội Văn nghệ Việt Nam.

- Nhân vật Mị:

+ Mị là cô gái người Mèo xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo và có một thâm hồn luôn khát khao hạnh phúc.

+ Mị bị gia đình thống lý Pá Tra lừa gạt nợ về làm dâu. Khi làm dâu ở nhà thống lý, mị bị bóc lột về cả thể xác lẫn tinh thần. 

+ Trong đêm tình mùa xuân, sức sống tiềm tàng của Mị trỗi dây, Mị khao khát được đi chơi nhưng sự thật phũ phàng Mị bị A Sử trói, Mị lại chết lặng thêm một lần nữa.

+ Khi thấy cảnh ngộ của A Phủ, ban đầu Mị thờ ơ nhưng khi thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị đồng cảm với chính thân phận mình và quyết tâm vùng lên, giải cứu A Phủ cũng như giải cứu chính bản thân mình. 

- Nhân vật A Phủ

+ A Phủ là trẻ mồ côi được dân làng cưu mang, anh là người khỏe mạnh, giỏi lao động. Sau khi đánh nhau với A Sử, A Phủ trở thành người nô lệ của nhà thống lý. 

+ Tính cách: Mạnh mẽ gan dạ, luôn khát vọng tự do và phản kháng mãnh liệt với nhà thống lý.

+ Cuộc sống nô lệ của A Phủ: Làm việc vất vả, khi làm mất bò bị phạt trói. 

- Nghệ thuật: 

+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. 

+ Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tài tình, sinh động, có cá tính riêng.

+ Nguôn ngữ sáng tạo, nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn. 

c. Giá trị của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: 

- Giá trị hiện thực: Miêu tả số phận khốn khổ của người dân lao động nghèo và bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. Tái hiện bức tranh thiên nhiên và phong tục tập quán đầy màu sắc của đồng bào tân tộc. 

- Giá trị nhân đạo:  Sự đồng cảm và yêu thương với những người dân lao động ở miền núi trước cách mạng. Lên án và tố cáo tội ác của giai cấp thống trị. 

1.2 Vợ nhặt

a. Tác giả Kim Lân (1920 - 2007)

- Quê quán: Từ Sơn, Bắc Ninh. 

- Kim Lân xuất thân trong gia đình nông dân nghèo khó, ông phải vất vả kiếm sống từ nhỏ. 

- Nhà văn chuyên viết về người nông dân và cảnh sinh hoạt nông thôn. 

- Tác phẩm nổi bật: Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí... 

b. Tác phẩm Vợ nhặt

- Xuất xứ: In trong tập Con chó xấu xí năm 1962, tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư"

- Nhân vật Tràng:

+ Lai lịch ngoại hình: Là chàng nông dân nghèo, dân ngụ cư, sống cùng mẹ. Tràng có ngoại hinhd thô kệch. 

+ Tính cách: Đơn giản, vô tư, nhân hậu và phóng khoáng. Tràng là người có trách nhiệm. 

- Nhân vật bà cụ Tứ:

+ Người mẹ thương con, lo lắng khi gia cảnh nghèo khó vì nạn đói mà con trai lại lấy vợ. Nhưng bà vẫn đối xử rất tốt với nàng dâu mới. 

- Nhân vật người vợ:

+ Là nạn nhân thê thảm nhất của nạn đói 1945: không tên tuổi, quê quán, gia đình. Chị xuất hiện nhỏ bé, đáng thương, được người ta nhặt về như cọng rơm. 

+ Tính cách: Trước khi về làm vợ Tràng là người cong cớn, sau khi về làm vợ thì thay đổi trở thành người con gái e thẹn ngượng ngùng, hiền hậu, đúng mực.

c. Giá trị của tác phẩm Vợ nhặt

- Giá trị nội dung: Truyện không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình, thương yêu và đùm bọc lẫn nhau. 

- Giá trị nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. 

1.3 Rừng xà nu

a. Tác giả Nguyễn Trung Thành

- Sinh năm 1932 tại Quảng Nam trong một gia đình viên chức bưu điện. 

- Ông xung phong tham gia Quân đội nhân dân Việt Nam ngay từ khi còn học trung học. 

- Ông là cây viết gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên với bút danh Nguyên Ngọc 

b. Tác phẩm Rừng xà nu

- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được viết năm 1965 trong thời kỳ Mỹ đang đổ quân vào miền Nam => chiến tranh cục bộ. 

- Hình ảnh cây xà nu: 

+ Cây xà nu gắn bó với cuộc sống và sinh hoạt của người dân làng Xô Man. 

+ Cây xà nu là biểu tượng cho những đau thương, mất mát của người dân làng Xô Man. 

+ Cây xà nu là hình ảnh biểu tượng của sức sống mãnh liệt của ngời dân làng Xô Man. 

+ Cây là nu là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng tự do và niềm tin vào cách mạng của người dân. 

- Hình ảnh con người Tây Nguyên

+ Tnu: Là hình ảnh người anh hùng với những phẩm chất tốt đẹp: yêu dân làng, yêu quê hương đất nước, là người con trai gan góc, bất khuất và trung thành với cách mạng. 

+ Cụ Mết: Là đại diện cho lớp người đi trước, người già làng luôn có tinh thần giáo dục cách mạng cho con cháu đời sau, dẫn dắt dân làng đi lên, dạy dân làng cách chiến đấu và định hướng cho dân làng về cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm. 

+ Hít, bé Heng, bà Nhan, anh Xút, Mai: Những lớp người Tây Nguyên luôn một lòng hướng đến cách mạng.

c. Giá trị của tác phẩm Rừng xà nu: 

- Tính sử thi:

+ Thể hiện qua đề tài, chủ đề của truyện, đó là cuộc đời và con đường giải phóng của dân làng Xô Man, đại diện cho số phận và con đường chiến đấu giải phóng của nhân dân miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam.

+ Hệ thống nhân vật là cả một tập thể anh hùng với đại diện là Tnú và dân làng Xô Man và các thế hệ nối tiếp. Đây là kết tinh của vẻ đẹp và chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, truyền thống bất khuất của nhân dân miền Nam, của dân tộc Việt Nam. 

+ Xung đột: Giữa nhân dân và Mỹ - Ngụy: Đây là xung đột của thời đại, của dân tộc. 

+ Hình tượng rừng xà nu: Biểu tượng cây - người.

+ Nghệ thuật trần thuật tạo nên không gian sử thi và giọng điệu ngợi ca hào hùng. 

1.4 Những đứa con trong gia đình

a. Tác giả Nguyễn Thi (1928 - 1968)

- Nguyễn Thi tên thật là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu, Nam Định, xuất thân trong gia đình nghèo khó, cha mất sớm, mẹ đi thêm bước nữa. 

- Nguyễn Thi vừa là nhà văn, vừa là chiến sẽ gắn bó với cuộc chiến bảo vệ đất nước.

- Là người miền Bắc nhưng Nguyễn Thi được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 

- Tác phẩm tiêu biểu: Hương đồng nội, truyện và ký... 

b. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình

- Sáng tác năm 1966, sau in trong tập Truyện và ký xuất bản năm 1978. 

- Những đứa con trong gia đình kể về những người con trng một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương cách mạng.

- Vẻ đẹp của những người con trong gia đình: 

+ Điểm chung của hai chị em Chiến và Việt: Hai chị em được miêu tả là "khúc sông trong" của "dòng sông truyền thống" gia đình. Là thế hệ trẻ tiếp bước cha ông trong thời kỳ kháng chiến mang những điểm chung và nét khác biệt của thế hệ trẻ miền Nam. 

+ Điểm riêng của nhân vật chị Chiến: 

  • Qua cách nhìn của em trai, chị có nhiều điểm giống mẹ. 

  • Thay cha mẹ chăm lo cho em trai, lo mọi chuyện trong nhà chu toàn. 

  • Tranh nhau với em để được tòng quân trả thù cho cha mẹ. 

  • Ra đi chiến đấu với lời thề: "Nếu giặc còn thì tao mất". 

  • Trước khi ra đi làm cơm cúng cha mẹ, cùng em trai khiêng bàn thờ đi gửi nhà chú Năm. 

=> Là cô cái vừa mới lớn, vẫn còn mang trong mình một chút gì đó trẻ con nhưng cũng là một người chị hết sức lo lắng cho em trai, đảm đang, tháo vát, yêu thương cha mẹ và căm thù giặc. Chiến có tính gan góc, dũng cảm, rắn rỏi và kiên nghị - kế thừa những đức tính tốt của mẹ, đại diện cho vẻ đẹp của người phụ nữ Nam Bộ.

+ Điểm riêng của nhân vật Việt:

  • Vẫn còn trẻ con, thích đi chơi, câu cá, bắn chim, tranh giành phần hơn với chị. 

  • Đêm trước ngày lên đường, chị Chiến lo chu toàn mọi việc còn Việt vẫn vô cư vui đùa rồi ngủ mất. 

  • Nằng nặc đòi đi tòng quân dù chưa đủ tuổi, khi ra trận thì xôi nổi chiến đấu, quyết tâm lập công để trả thù cho cha mẹ và dũng cảm tiêu diệt được một xe bọc thép.

  • Khi bị trọng thương nằm lại một mình ở chiến trường, dù đau đớn nhưng Việt vẫn luôn ở trong tư thế chờ tiêu diệt giặc. 

  • Thương chị theo cách riêng của mình. 

=> Việt vẫn còn nét trẻ con, ngây thơ hiếu động của một chàng trai mới lớn. Nhưng cũng rất chững chạc trong tư thế người chiến sĩ dũng cảm, có tính cách kiên cường. Trong Việt có dòng máu anh hùng của con người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

c. Giá trị của tác phẩm Những đứa con trong gia đình 

- Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của con người Nam Bộ, khẳng định truyền thống gia đình và dân tộc là sức mạnh to lớn để chống lại kẻ thù xâm lược. 

- Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, giọn kể giàu chất sử thi.

1.5 Chiếc thuyền ngoài xa

a. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989)

- Nguyễn Minh Châu quê ở Làng Thơi thuộc huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ông mất ngày 23 tháng 1 năm 1989 tại Hà Nội do căn bệnh ung thư máu.

- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Minh Châu kéo dài 3 thập kỷ từ năm 1960 -1989 khi không qua đời.

- Các tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến: Dấu chân người lính (1972), cửa sông (1967), miền cháy (1977), Trang giấy trước đèn (1994)... 

b. Tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa 

- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa nằm trong tập truyện ngắn cùng tên được xuất bản năm 1987. 

- Phát hiện của nhân vật Phùng:

+ Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa => vẻ đẹp trời cho trên mặt biển mờ sương.

+ Cảnh bạo lực trong gia đình hàng chài => Góc khuất ngang trái, đau khổ của cuộc sống. 

- Nhân vật Phùng:

+ Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê cái đẹp. 

+ Khi chứng kiến cảnh bạo hành và người đàn bà ở tòa án, Phùng luôn trăn trở về thân phận con người. 

+ Tự ý thức được sự khác biệt giữa hiện thực và nghệ thuật. 

- Nhân vật người đàn bà làng chài: 

+ Xấu xí, thô kệch, cam chịu cuộc sống vất vả, lam lũ. 

+ Có tình yêu thương con vô bờ bến, lòng tự trọng sâu sắc, giàu đức hy sinh và thấu hiểu lý lẽ. 

+ Không chịu ly hôn vì cần một mái ấm gia đình cho con, nghĩ đến những giây phút hạnh phúc nhỏ nhoi. 

c. Giá trị của tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa

- Nội dung: Chiếc thuyền ngoài xa là câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và câu chuyện đằng sau bức ảnh đó. Câu chuyện đã đem lại cho người đọc những suy nghĩ, nhìn nhận về cuộc sống và con người. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa còn đặt ra những vấn đề về nghệ thuật đối với người nghệ sĩ. Đó là đừng chỉ nhìn cuộc sống qua lăng kính màu hồng, nghệ thuật không phải là những điều phù phiếm, nghệ thuật phải phản ánh được cả những mặt thực tế của cuộc sống để trở nên hoàn thiện hơn. 

- Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo và hấp dẫn người đọc. Cốt truyện hấp dẫn, cách khắc họa từng nhân vật rő nét. Cách sử dụng giọng điệu chiêm nghiệm và suy tư phù hợp với tâm lý trăn trở của nhân vật. 

1.6 Hồn Trương Ba, da hàng thịt

a. Tác giả Lưu Quang Vũ (1948 - 1988)

- Lưu Quang Vũ sinh vào năm 1948 và mất năm 1988, quê gốc của ông ở Đà Nẵng tuy nhiên ông được sinh ra và lớn lên ở Phú Thọ trong một gia đình trí thức.

- Cha của ông là một nhà viết kịch nổi tiếng - Lê Quang Thuận, chính vì thế nên ngay từ khi  còn bé Lưu Quang Vũ đã sớm bộc lộ được tài năng của mình.

- Lưu Quang Vũ đã nổi lên như một hiện tượng sân khấu kịch trường vào những năm tám mươi của thế kỉ XX, ông là một trong những nhà soạn kịch vô cùng tài năng của nền văn học Việt Nam.

- Một số tác phẩm tiêu biểu của Lưu Quang Vũ: Hương cây, Bầy ong trong đêm sâu, Nếu anh không đốt lửa, Lời thề thứ 9... 

b. Tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt

- Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào năm 1981 nhưng mãi tận năm 1984 mới được ra mắt công chúng. Đây là một trong các vở kịch có thể nói là đặc sắc và nổi tiếng nhất của Lưu Quang Vũ, được công diễn rất nhiều lần cả trong nước lẫn ngoài nước. 

- Nhân vật Trương Ba: 

+ Làm vườn, sống thanh cao, giỏi đánh cờ. 

+ Bị Nam Tào Bắc Đẩu bắt chết nhầm => nhờ Đế Thích cho sống lại dưới thân xác hàng thịt.

+ Dần bị chi phối bởi xác thịt, sống dằn vặt. 

- Cuộc đối thoại giữa hồn và xác: 

+ Hồn luôn phủ nhận vai trò của xác thịt, tuyệt đối hóa vai trò của hồn. 

+ Xác luôn khẳng định sức mạnh, phê phán hồn phiến diện. 

+ Không thể tuyệt đối hóa vai trò của hồn và xác, cần dung hòa nhưng đó là điều rất khó khăn. 

- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân: 

+ Sự xa lánh Trương Ba dưới thân xác hàng thịt. 

+ Hoài niệm yêu quý về một Trương Ba toàn vẹn. 

+ Trương Ba nhận ra sống lệch lạc khiến người thân và cả bản thân ông đau khổ. 

 

c. Giá trị của tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt

- Nội dung: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Con người luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện bản thân. 

- Nghệ thuật: Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn. Đối thoại kịch giàu triết lí, giàu kích tính. Hành động của các nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh góp phần đẩy xung đột kịch lên cao trào. Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống

2. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn: Các phương thức biểu đạt cần nhớ

2.1 Tự sự

- Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa. 

- Đặc trưng:

+ Có cốt truyện;

+ Có nhân vật tự sự, sự việc; 

+ Rő tư tưởng, chủ đề; 

+ Có ngôi kể thích hợp. 

2.2 Miêu tả

- Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người (đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả. 

2.3 Biểu cảm

Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. 

2.4 Nghị luận

- Là phương thức chủ yếu được dùng đề bàn bạc phải, trái, đúng sau nhằm bộc lộ rő chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.

2.5 Thuyết minh

- Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe. 

3. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn: Viết bài văn nghị luận 

3.1 Nghị luận xã hội

Vận dụng kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, hiện tượng đời sống, để viết đoạn văn khoảng 150 chữ về một vấn đề nào đó gợi ra từ yêu cầu của đề. 

3.2 Nghị luận văn học 

Để làm tốt bài nghị luận văn học các em cần xác định chính xác kiểu bài nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Bên cạnh đó các em cần nắm được các trọng tâm kiến thức sau: 

- Giới thiệu được những thông tin chung về tác giả như tên, năm sinh, thành tựu cơ bản. Thông tin về tác phẩm như năm sáng tác, hoàn cảnh sáng tác. 

- Nhớ được cốt truyện, nhân vật chính, các sự kiện hoặc chi tiết tiêu biểu trong truyện. 

- Diễn giải được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.

- Vận dụng các kỹ năng dùng từ viết câu, các phép liên kết, biện pháp tu từ, biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích về nhân vật

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi học kỳ 2 và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé! 

 

Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-12-mon-van-chi-tiet-3561.html

Tovább

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn chi tiết

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ gửi đến các em đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn chi tiết. Bài viết tổng hợp trọng tâm kiến thức cần ghi nhớ để làm tốt bài kiểm tra học kì 2. Mời các em cùng tham khảo bài viết nhé!

 

1. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách cánh diều

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Nguyễn Huy Tưởng 

Bi kịch

- Vở kịch đặt ra vấn đề về mối liên hệ giữa cái đẹp và hiện thực, giữa người nghệ sĩ và nhân dân lao động. Đồng thời tác giả cũng bày tỏ sự cảm thông với người nghệ sĩ hết lòng vì nghệ thuật.

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao, nhịp điệu của lời thoại nhanh.

- Mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành động dồn dập, đầy kịch tính.

- Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rő nét qua ngôn ngữ, hành động.

- Các lớp kịch được chuyển linh hoạt, tự nhiên, liền mạch.

Thề nguyền và vĩnh biệt 

Uy-li-am Sêch-xpia

Bi kịch

- Khẳng định tình yêu trong sáng, ca ngợi tình yêu của hai nhân vật chính. 

- Sức mạnh tình yêu giúp con người vượt qua mọi nghịch cảnh, mối tình đó còn tố cáo những định kiến, thù hận của con người. 

- Xây dựng bối cảnh kịch tinh tế. 

- Ngôn ngữ linh hoạt. 

- Hành động: Đẩy tình tiết đến cao trào và xung đột kịch,

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc. 

 

Tôi muốn được là tôi toàn vẹn

Lưu Quang Vũ

Bi kịch

- Phản ánh cuộc đấu tranh để chiến thắng cái xấu, bảo vệ nhân cách cao đẹp của con người. 

- Phản ánh nhiều vấn đề nhức nhối trong xã hội đương thời.

- Đem đến nhiều bài học nhân sinh.

- Giàu giá trị nhân văn, giá trị hiện thực, tính thời sự nóng bỏng.

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, khắc họa tài tình chân dung các nhân vật. 

- Ngôn ngữ kịch hiện đại, giàu hơi thở cuộc sống, kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. 

Tôi có một giấc mơ

Martin Luther King 

Văn bản nghị luận

- Mục đích của văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen

- Lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

- Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

Một thời đại trong thi ca

Hoài Thanh

Văn bản nghị luận

- Nhận thức tinh tế và sâu sắc về tinh thần thơ mới, động lực thúc đẩy sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.

- Lập luận chặt chẽ, từ khái quát đến cụ thể, từ xa đến gần.

- Luôn gắn nhận định với luận cứ cụ thể, có sức thuyết phục người đọc.

Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

Nguyễn Đăng Mạnh

Văn bản nghị luận

- Ca ngợi vẻ đẹp của các nhân vật trong tác phẩm văn học.

- Gửi gắm bài học giáo dục sâu sắc.

- Cấu trúc bài văn nghị luận chặt chẽ (mở đầu – thân bài – kết luận)

- Giọng điệu đối thoại, vừa trầm lắng nhẹ nhàng, vừa dứt khoát , mạnh mẽ

- Lập luận, lí lẽ chặt chẽ, đầy tính thuyết phục

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm.

2. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách kết nối tri thức

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Cây diêm cuối cùng

Cao Huy Thuần 

Truyện ngắn

- Hình ảnh nhân vật tôi trong cuộc chiến ở đỉnh núi Hy Mã Lạp Sơn, câu chuyện cảm động giữa hai nhân vật là kẻ thù sau đó là suy nghĩ về tình cảm con người trong cuộc sống. 

- Kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình độc đáo

- Tính chất lạ lùng, có màu sắc hư cấu thể hiện tư tưởng và suy tư của tác giả.

Nữ phóng viên đầu tiên 

Trần Nhật Vy

Văn bản thông tin

- Khắc họa chân dung người nữ phóng viên, nhà báo tài giỏi có tầm ảnh hưởng thời điểm bấy giờ. Bác là người mở đường cho nữ quyền và thơ mới, có nhiều đóng góp cho nền văn học Việt Nam. 

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả, chân thực, hấp dẫn.

- Yếu tố miêu tả, tự sự được vận dụng khéo léo tạo sức hấp dẫn, lôi cuốn tự nhiên

- Các câu hỏi, câu in đậm gây ấn tượng và tạo hứng thú với người đọc.

Trí thông minh nhân tạo

Ri- sát Oát-xơn

Văn bản thông tin

- Thông tin về tốc độ phát triển của trí thông minh nhân tạo và tác động của chúng đối với đời sống.

- Những quan điểm trái chiều về trí thông minh nhân tạo và những viễn cảnh có thể xảy ra trong tương lai.

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như sơ đồ, kí hiệu... giúp văn bản được trình bày logic, mạch lạc. 

Pa-ra-lim-pích: Một lịch sử chữa lành những vết thương

Huy Đăng

Văn bản thông tin

- Hiểu biết về Pa-ra-lim-pich. 

- Truyền tải những thông điệp tích cực về sự cố gắng, lỗ lực của những con người có nghị lực phi phàm.

- Bố cục chặt chẽ, nội dung được phân chia rő ràng, mạch lạc.

Ca nhạc ở Miệt vườn

Sơn Nam

Văn bản thông tin

- Nét văn hóa độc đáo ở miền Nam Bộ, đó là âm nhạc miệt vườn, tiền thân của nhạc cải lương.

- Sử dụng chất giọng nhẹ nhàng với những lập luận chặt chẽ và logic.

Bài ca ngất ngưởng

Nguyễn Công Trứ

Ca trù

Bài thơ khẳng định ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống

- Cách gieo vần thuần Hán và thuần Việt được đan xen với nhau tạo nên nhịp điệu của câu thơ. 

- Số âm tiết qua cách nói, cách hạt thể hiện sự phóng khoáng của tác giả.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu

Văn tế (điếu văn)

- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.

- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.

- Chất trữ tình.

- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

Cộng đồng và cá thể

An-be Anh-Xtanh

Văn bản nghị luận

- Nêu quan điểm của tác giả về mối quan hệ giữa con người và cộng đồng. 

- Giá trị của con người trong cộng đồng và những gì bản thân đã làm được cho xã hội, làm thế nào để xã gội phát triển hơn.

- Bố cục chặt chẽ, nội dung được phân chia rő ràng.

 

 

3. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách chân trời sáng tạo

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Nguyệt cầm

Xuân Diệu

Thơ bảy chữ

- Thể hiện sự tương giao giữa các giác quan và nỗi sầu vô hạn của thi sĩ. 

-  Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế.

- Sử dụng nhịp thơ độc đáo.

- Ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng.

Thời gian 

Văn Cao

Thơ tự do

- Bài thơ thể hiện những suy tư về thời gian và niềm tin mãnh liệt của tác giả vào sự trường tồn của nghệ thuật và tình yêu.

- Bài thơ sử dụng nhiều yếu tố tượng trưng

- Phát huy hiệu quả phép điệp cấu trúc, điệp từ, điệp ngữ.

Ét-va-mun-chơ và Tiếng thét

Su-si Hút-gi 

Truyện ngắn

- Qua tác phẩm, người đọc có cảm nhận rő ràng hơn về những ẩn ý của họa sĩ trong bức tranh "tiếng thét"

-  Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Văn phong, ngôn từ rő ràng, mạch lạc.

Gai 

Mai Văn Phấn

Thơ tự do

- Vẻ đẹp của bông hồng trong hồn nỏ ra từ vết gai cào là biểu tượng của cái đẹp, tinh thần của con người vượt qua mất mát, chông gai để kiếm tìm sự hoàn thiện. 

-  Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Văn phong, ngôn từ rő ràng, mạch lạc.

Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự

Nguyễn Vỹ

Truyện kí

- Câu chuyện lịch sử về một nhân vật có tầm ảnh hưởng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

-  Bút pháp hiện thực sắc sảo.

- Ghi chép những sự thật ở đời một cách chân thực. 

Tôi đã học tập như thế nào? 

M. Go-rơ-ki

Truyện

- Tầm quan trọng của việc học và đọc sách trong sự thay đổi nhận thức, tư duy và suy nghĩ của con người. 

-  Lập luận chặt chẽ xác đáng, dẫn chứng thuyết phục.

- Các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt làm nổi bật tâm trạng của nhân vật tôi khi đọc những quyển sách.

Nhớ con sông quê hương

Tế Hanh

Thơ tự do

- Ca ngợi vẻ đẹp của con sông quê hương đồng thời bày tỏ tình cảm gắn bó với quê hương của tác giả.

- Sử dụng lời thơ mộc mạc, chân thanhfm gần gũi. 

- Giọn thơ tha thiết, cảm xúc. 

Xà bông con vịt 

Trần Bảo Định

Truyện kí

- Kể về câu chuyện cai Tuất mở xưởng sản xuất xà bông để người Việt có thể dùng đồ Việt nhưng bị thực dân Pháp đàn áp.

- Lòng yêu nước của cai Tuất thà đốt nhà xưởng chứ không để rơi vào tay thực dân. 

-  Sử dụng sự kết hợp giữa yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong việc thể hiện tính cách của nhân vật.

- Ngôn ngữ mạch lạc, logic.

4. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Thực hành tiếng việt

4.1 Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

a. Hiện tượng đảo trật tự từ: Đảo trật tự từ ngữ so với trật tự từ ngữ thông thường dược dùng với mục đích nhân mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. 

b. Hiện tượng mở rộng khả năng kép hợp của từ: Ở hiện tượng này, từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.

c. Hiện tượng tách biệt: Tách biệt là hiện tượng tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc.

4.2 Biện pháp tu từ đối

- Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. 

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ, trong văn xuôi, đoạn văn hoặc văn bản. Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Ngoài ta, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.

4.3 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc

- Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng va tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.

- Biện pháp lặp cấu trúc có thể bắt gặp trong phép đối. Đối là cách lặp lại cấu trúc ngữ pháp có sự đối lập về ngữ cảnh, từ ngữ, thanh điệu. 

4.4 Lỗi về thành phần câu và cách sửa 

- Lỗi về thành phần câu là lỗi liên quan đến các thành phần trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ và các loại thành phần phụ khác. 

- Một số kiểu lỗi về thành phần câu: 

  • Lỗi thiếu thành phần câu: Thiếu thành phần chủ ngữ, vị ngữ hoặc thiếu cả hai thành phần trên. 

  • Lỗi không phân định rő các thành phần câu. 

  • Lỗi xếp sai trật tự thành phần câu.

5. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Viết bài văn nghị luận

5.1 Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học 

Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

Thân bài: 

- Giới thiệu ngắn gọn về quê quán, gia đình, con người và sự nghiệp văn chương của tác giả. 

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm.

- Trình bày giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm. 

Kết bài: Khẳng định những đóng góp của tác phẩm cho nền văn học hoặc đời sống văn hóa của đất nước và thế giới. 

5.2 Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội:

Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần thuyết minh, nêu rő sự tồn tại của hiện tượng trong thực tế đời sống xã hội.

Thân bài:

- Thuyết minh về thực chất của hiện tượng xã hội. 

- Lí giải rő ràng nguyên nhân của hiện tượng. 

- Trình bày các tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống con người, có sử dụng các dẫn chứng cụ thể.

- Nêu giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc hạn chế hiện tượng tiêu cực.

Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc ủng hộ hay bày tỏ sự phản đối hiện tượng đó.  

5.3 Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật 

Mở bài: Nêu được các thông tin cơ bản về tác phẩm như tác giả, tên tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, sự đón nhận của người đọc... 

Thân bài: 

- Nhìn nhận khái quát về tác phẩm: chủ đề, tóm tắt, ấn tượng ban đầu. 

- Phân tích những khía cạnh nổi bật của tác phẩm với lí lẽ và những bằng chứng cụ thể, rő ràng, đầy đủ.

- Nêu những điều mà người xem, người nghe cần chuẩn bị để có được sự thưởng thức trọn vẹn, nhiều hứng thú đối với tác phẩm.

Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm về mặt thành công và những khiếm khuyết theo quan điểm của người viết. 

 

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi học kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-11-mon-van-chi-tiet-3559.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek