Trong bài viết này, VUIHOC sẽ gửi đến các em đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn chi tiết. Bài viết tổng hợp trọng tâm kiến thức cần ghi nhớ để làm tốt bài kiểm tra học kì 2. Mời các em cùng tham khảo bài viết nhé!

 

1. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách cánh diều

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Nguyễn Huy Tưởng 

Bi kịch

- Vở kịch đặt ra vấn đề về mối liên hệ giữa cái đẹp và hiện thực, giữa người nghệ sĩ và nhân dân lao động. Đồng thời tác giả cũng bày tỏ sự cảm thông với người nghệ sĩ hết lòng vì nghệ thuật.

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao, nhịp điệu của lời thoại nhanh.

- Mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành động dồn dập, đầy kịch tính.

- Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rő nét qua ngôn ngữ, hành động.

- Các lớp kịch được chuyển linh hoạt, tự nhiên, liền mạch.

Thề nguyền và vĩnh biệt 

Uy-li-am Sêch-xpia

Bi kịch

- Khẳng định tình yêu trong sáng, ca ngợi tình yêu của hai nhân vật chính. 

- Sức mạnh tình yêu giúp con người vượt qua mọi nghịch cảnh, mối tình đó còn tố cáo những định kiến, thù hận của con người. 

- Xây dựng bối cảnh kịch tinh tế. 

- Ngôn ngữ linh hoạt. 

- Hành động: Đẩy tình tiết đến cao trào và xung đột kịch,

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc. 

 

Tôi muốn được là tôi toàn vẹn

Lưu Quang Vũ

Bi kịch

- Phản ánh cuộc đấu tranh để chiến thắng cái xấu, bảo vệ nhân cách cao đẹp của con người. 

- Phản ánh nhiều vấn đề nhức nhối trong xã hội đương thời.

- Đem đến nhiều bài học nhân sinh.

- Giàu giá trị nhân văn, giá trị hiện thực, tính thời sự nóng bỏng.

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, khắc họa tài tình chân dung các nhân vật. 

- Ngôn ngữ kịch hiện đại, giàu hơi thở cuộc sống, kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. 

Tôi có một giấc mơ

Martin Luther King 

Văn bản nghị luận

- Mục đích của văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen

- Lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

- Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

Một thời đại trong thi ca

Hoài Thanh

Văn bản nghị luận

- Nhận thức tinh tế và sâu sắc về tinh thần thơ mới, động lực thúc đẩy sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.

- Lập luận chặt chẽ, từ khái quát đến cụ thể, từ xa đến gần.

- Luôn gắn nhận định với luận cứ cụ thể, có sức thuyết phục người đọc.

Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

Nguyễn Đăng Mạnh

Văn bản nghị luận

- Ca ngợi vẻ đẹp của các nhân vật trong tác phẩm văn học.

- Gửi gắm bài học giáo dục sâu sắc.

- Cấu trúc bài văn nghị luận chặt chẽ (mở đầu – thân bài – kết luận)

- Giọng điệu đối thoại, vừa trầm lắng nhẹ nhàng, vừa dứt khoát , mạnh mẽ

- Lập luận, lí lẽ chặt chẽ, đầy tính thuyết phục

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm.

2. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách kết nối tri thức

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Cây diêm cuối cùng

Cao Huy Thuần 

Truyện ngắn

- Hình ảnh nhân vật tôi trong cuộc chiến ở đỉnh núi Hy Mã Lạp Sơn, câu chuyện cảm động giữa hai nhân vật là kẻ thù sau đó là suy nghĩ về tình cảm con người trong cuộc sống. 

- Kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình độc đáo

- Tính chất lạ lùng, có màu sắc hư cấu thể hiện tư tưởng và suy tư của tác giả.

Nữ phóng viên đầu tiên 

Trần Nhật Vy

Văn bản thông tin

- Khắc họa chân dung người nữ phóng viên, nhà báo tài giỏi có tầm ảnh hưởng thời điểm bấy giờ. Bác là người mở đường cho nữ quyền và thơ mới, có nhiều đóng góp cho nền văn học Việt Nam. 

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả, chân thực, hấp dẫn.

- Yếu tố miêu tả, tự sự được vận dụng khéo léo tạo sức hấp dẫn, lôi cuốn tự nhiên

- Các câu hỏi, câu in đậm gây ấn tượng và tạo hứng thú với người đọc.

Trí thông minh nhân tạo

Ri- sát Oát-xơn

Văn bản thông tin

- Thông tin về tốc độ phát triển của trí thông minh nhân tạo và tác động của chúng đối với đời sống.

- Những quan điểm trái chiều về trí thông minh nhân tạo và những viễn cảnh có thể xảy ra trong tương lai.

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như sơ đồ, kí hiệu... giúp văn bản được trình bày logic, mạch lạc. 

Pa-ra-lim-pích: Một lịch sử chữa lành những vết thương

Huy Đăng

Văn bản thông tin

- Hiểu biết về Pa-ra-lim-pich. 

- Truyền tải những thông điệp tích cực về sự cố gắng, lỗ lực của những con người có nghị lực phi phàm.

- Bố cục chặt chẽ, nội dung được phân chia rő ràng, mạch lạc.

Ca nhạc ở Miệt vườn

Sơn Nam

Văn bản thông tin

- Nét văn hóa độc đáo ở miền Nam Bộ, đó là âm nhạc miệt vườn, tiền thân của nhạc cải lương.

- Sử dụng chất giọng nhẹ nhàng với những lập luận chặt chẽ và logic.

Bài ca ngất ngưởng

Nguyễn Công Trứ

Ca trù

Bài thơ khẳng định ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống

- Cách gieo vần thuần Hán và thuần Việt được đan xen với nhau tạo nên nhịp điệu của câu thơ. 

- Số âm tiết qua cách nói, cách hạt thể hiện sự phóng khoáng của tác giả.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu

Văn tế (điếu văn)

- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.

- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.

- Chất trữ tình.

- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

Cộng đồng và cá thể

An-be Anh-Xtanh

Văn bản nghị luận

- Nêu quan điểm của tác giả về mối quan hệ giữa con người và cộng đồng. 

- Giá trị của con người trong cộng đồng và những gì bản thân đã làm được cho xã hội, làm thế nào để xã gội phát triển hơn.

- Bố cục chặt chẽ, nội dung được phân chia rő ràng.

 

 

3. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách chân trời sáng tạo

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Nguyệt cầm

Xuân Diệu

Thơ bảy chữ

- Thể hiện sự tương giao giữa các giác quan và nỗi sầu vô hạn của thi sĩ. 

-  Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế.

- Sử dụng nhịp thơ độc đáo.

- Ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng.

Thời gian 

Văn Cao

Thơ tự do

- Bài thơ thể hiện những suy tư về thời gian và niềm tin mãnh liệt của tác giả vào sự trường tồn của nghệ thuật và tình yêu.

- Bài thơ sử dụng nhiều yếu tố tượng trưng

- Phát huy hiệu quả phép điệp cấu trúc, điệp từ, điệp ngữ.

Ét-va-mun-chơ và Tiếng thét

Su-si Hút-gi 

Truyện ngắn

- Qua tác phẩm, người đọc có cảm nhận rő ràng hơn về những ẩn ý của họa sĩ trong bức tranh "tiếng thét"

-  Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Văn phong, ngôn từ rő ràng, mạch lạc.

Gai 

Mai Văn Phấn

Thơ tự do

- Vẻ đẹp của bông hồng trong hồn nỏ ra từ vết gai cào là biểu tượng của cái đẹp, tinh thần của con người vượt qua mất mát, chông gai để kiếm tìm sự hoàn thiện. 

-  Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Văn phong, ngôn từ rő ràng, mạch lạc.

Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự

Nguyễn Vỹ

Truyện kí

- Câu chuyện lịch sử về một nhân vật có tầm ảnh hưởng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

-  Bút pháp hiện thực sắc sảo.

- Ghi chép những sự thật ở đời một cách chân thực. 

Tôi đã học tập như thế nào? 

M. Go-rơ-ki

Truyện

- Tầm quan trọng của việc học và đọc sách trong sự thay đổi nhận thức, tư duy và suy nghĩ của con người. 

-  Lập luận chặt chẽ xác đáng, dẫn chứng thuyết phục.

- Các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt làm nổi bật tâm trạng của nhân vật tôi khi đọc những quyển sách.

Nhớ con sông quê hương

Tế Hanh

Thơ tự do

- Ca ngợi vẻ đẹp của con sông quê hương đồng thời bày tỏ tình cảm gắn bó với quê hương của tác giả.

- Sử dụng lời thơ mộc mạc, chân thanhfm gần gũi. 

- Giọn thơ tha thiết, cảm xúc. 

Xà bông con vịt 

Trần Bảo Định

Truyện kí

- Kể về câu chuyện cai Tuất mở xưởng sản xuất xà bông để người Việt có thể dùng đồ Việt nhưng bị thực dân Pháp đàn áp.

- Lòng yêu nước của cai Tuất thà đốt nhà xưởng chứ không để rơi vào tay thực dân. 

-  Sử dụng sự kết hợp giữa yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong việc thể hiện tính cách của nhân vật.

- Ngôn ngữ mạch lạc, logic.

4. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Thực hành tiếng việt

4.1 Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

a. Hiện tượng đảo trật tự từ: Đảo trật tự từ ngữ so với trật tự từ ngữ thông thường dược dùng với mục đích nhân mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. 

b. Hiện tượng mở rộng khả năng kép hợp của từ: Ở hiện tượng này, từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.

c. Hiện tượng tách biệt: Tách biệt là hiện tượng tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc.

4.2 Biện pháp tu từ đối

- Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. 

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ, trong văn xuôi, đoạn văn hoặc văn bản. Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Ngoài ta, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.

4.3 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc

- Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng va tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.

- Biện pháp lặp cấu trúc có thể bắt gặp trong phép đối. Đối là cách lặp lại cấu trúc ngữ pháp có sự đối lập về ngữ cảnh, từ ngữ, thanh điệu. 

4.4 Lỗi về thành phần câu và cách sửa 

- Lỗi về thành phần câu là lỗi liên quan đến các thành phần trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ và các loại thành phần phụ khác. 

- Một số kiểu lỗi về thành phần câu: 

  • Lỗi thiếu thành phần câu: Thiếu thành phần chủ ngữ, vị ngữ hoặc thiếu cả hai thành phần trên. 

  • Lỗi không phân định rő các thành phần câu. 

  • Lỗi xếp sai trật tự thành phần câu.

5. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Viết bài văn nghị luận

5.1 Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học 

Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

Thân bài: 

- Giới thiệu ngắn gọn về quê quán, gia đình, con người và sự nghiệp văn chương của tác giả. 

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm.

- Trình bày giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm. 

Kết bài: Khẳng định những đóng góp của tác phẩm cho nền văn học hoặc đời sống văn hóa của đất nước và thế giới. 

5.2 Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội:

Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần thuyết minh, nêu rő sự tồn tại của hiện tượng trong thực tế đời sống xã hội.

Thân bài:

- Thuyết minh về thực chất của hiện tượng xã hội. 

- Lí giải rő ràng nguyên nhân của hiện tượng. 

- Trình bày các tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống con người, có sử dụng các dẫn chứng cụ thể.

- Nêu giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc hạn chế hiện tượng tiêu cực.

Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc ủng hộ hay bày tỏ sự phản đối hiện tượng đó.  

5.3 Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật 

Mở bài: Nêu được các thông tin cơ bản về tác phẩm như tác giả, tên tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, sự đón nhận của người đọc... 

Thân bài: 

- Nhìn nhận khái quát về tác phẩm: chủ đề, tóm tắt, ấn tượng ban đầu. 

- Phân tích những khía cạnh nổi bật của tác phẩm với lí lẽ và những bằng chứng cụ thể, rő ràng, đầy đủ.

- Nêu những điều mà người xem, người nghe cần chuẩn bị để có được sự thưởng thức trọn vẹn, nhiều hứng thú đối với tác phẩm.

Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm về mặt thành công và những khiếm khuyết theo quan điểm của người viết. 

 

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi học kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-11-mon-van-chi-tiet-3559.html