Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soan bai doc tieu thanh ki

Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc của tác giả Nguyễn Du về số phận bất hạnh của những người phụ nữ sở hữu tài văn chương trong xã hội phong kiến. Các em sẽ được tìm hiểu trước nghệ thuật và nội dung thông qua việc soạn những câu hỏi trong bài Đọc Tiểu Thanh kí trong chương trình Ngữ Văn 11. Cùng tham khảo với VUIHOC ngay nhé!

1. Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Cánh diều

1.1 Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu

Câu 1:  “Son phấn”, “văn chương” là để nói về điều gì ở nhân vật Tiểu Thanh?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ chú thích để nắm được nghĩa.

Lời giải chi tiết:

"Son phấn", "văn chương" có ý nghĩa nói Tiểu Thanh là một cô gái vô cùng xinh đẹp, có tài hoa nhưng vô cùng bạc mệnh.

Câu 2: Chú ý nghệ thuật đối ở hai câu thực và hai câu luận.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ 4 câu thơ giữa và xác định nghệ thuật đối. 

Lời giải chi tiết:

“Son phấn” với “văn chương” 

“vẫn hận” với “còn vương”

“Nỗi hờn” với “cái án”

→ Việc sử dụng phép đối ở trong những câu thơ thực và luận thể hiện được cái tài và cái sắc đi kèm theo số phận bi thảm và đau khổ. 

1.2 Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều  

Ngoài kết cấu đề, thực, luận, kết trong thơ Đường luật, bài Đọc Tiểu Thanh kí còn có thể phân chia theo kết cấu gồm hai phần (bốn câu thơ trên với bốn câu thơ dưới) được hay không? Tại sao?

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ bài sau đó xem xét về nội dung.

Lời giải chi tiết:

- Bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể được phân chia theo kết cấu gồm hai phần (bốn câu thơ trên với bốn câu thơ dưới) được. Do nội dung giữa những câu đề và câu thực vô cùng gần nhau, nội dung của câu luận và câu kết cũng gần nhau như vậy.

+ 4 câu đầu: Thể hiện nỗi xót thương về phận bi thương và uất hận của nhân vật Tiểu Thanh.

+ 4 câu sau: Thể hiện niềm suy tư cùng mối đồng cảm với nhân vật Tiểu Thanh và với chính bản thân mình của Nguyễn Du.

Câu 2 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều  

Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/Văn chương không mệnh đốt còn vương.” em hiểu như thế nào về số phận Tiểu Thanh cùng với tình cảm, thái độ của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần chú thích sau đó xem phần dịch nghĩa để nắm được tình cảm và thái độ.

Lời giải chi tiết:

- "Son phấn": Là đồ vật dùng để trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho sắc đẹp và vẻ đẹp của người phụ nữ. Ở đây được hiểu theo nghĩa Tiểu Thanh rất xinh đẹp.

- "Văn chương": Là biểu tượng của tài năng. 

→ Tiểu Thanh là một người con gái vừa xinh đẹp lại tài hoa.

- "hận, vương": Nhằm diễn đạt cảm xúc.

- “Chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa lên sự ghen ghét và sự vùi dập rất phũ phàng của người vợ cả đối với nhân vật Tiểu Thanh.

→ Tiểu Thanh là một người con gái vừa xinh đẹp lại tài hoa nhưng lại bị chôn vùi bằng chính những điều như thế, bị hại bởi sự ghen tuông của người vợ cả.

→ Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng - cái nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.

Câu 3 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Vì sao nhà thơ lại tự nhận mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch và tài hoa nhưng mang một nỗi oan lạ lùng? Qua đó, em hiểu được gì về Nguyễn Du?

Phương pháp giải:

Xem lại toàn bộ cuộc đời của Nguyễn Du để biết được nỗi lòng.

Lời giải chi tiết:

Tiểu Thanh nàng vừa có tài lại vừa có sắc nhưng mệnh bạc, bị đày đọa đến chết trong tủi cực. Nguyễn Du cũng như thế, ông là một người vô cùng tài hoa nhưng phải sống trong một thời kỳ loạn lạc, cuộc đời ông chỉ toàn những thăng trầm và biến cố. Nguyễn Du là một người có trái tim nhân đạo, mỗi tác phẩm của ông đều nêu lên một hiện thực xã hội. Trái tim nhân đạo của đại thi hào đã được thể hiện ở lòng thương người cùng với niềm tự thương. Nguyễn Du hướng tới những số phận đau khổ và bất hạnh với niềm cảm thông sâu sắc. Đó cũng chính là lý do nhà thơ tự coi mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch và tài hoa nhưng lại mang một nỗi oan lạ lùng.  

Câu 4 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Phân tích vai trò của nghệ thuật đối của bài thơ.

Phương pháp giải:

Xác định phép đối sau đó phân tích vai trò về nội dung và nghệ thuật.

Lời giải chi tiết:

- Trong tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã sử dụng vô cùng tài tình phép đối cùng khả năng thống nhất các hình ảnh đối lập trong hình ảnh và ngôn ngữ:

+ Cảnh đẹp >< gò hoang 

→ Đối lập giữa quá khứ với hiện tại nhằm nhấn mạnh về sự hoang tàn của cảnh vật ở đây, vốn từng vô cùng xinh đẹp nhưng giờ lại héo úa và hoang tàn. Qua đó thể hiện được sự xót xa và tiếc nuối của tác giả đối với những số phận éo le như nàng Tiểu Thanh. 

Câu 5 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều  

Tác giả đã gửi gắm tâm sự gì thông qua hai câu thơ kết?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ hai câu kết và chú ý về tâm sự của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Hai câu thơ kết tạo ra một câu hỏi. Từ thương người, Nguyễn Du đã chuyển mạch tới thương mình. Câu hỏi hướng tới những điệu hồn tri âm. Không hỏi về quá khứ, cũng không hỏi hiện tại do quá khứ và hiện tại đều vô cùng bế tắc. Câu hỏi hướng tới tương lai. Nguyễn Du cũng không hỏi ông trời, ông chỉ hỏi người vì còn mong muốn ở đời có thể tìm thấy được những tri âm. 

 

Câu 6 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Hãy viết một đoạn văn ngắn (dài khoảng 10 – 12 dòng) nói về suy nghĩ của em về tấm lòng nhân đạo của tác giả Nguyễn Du thông qua bài Đọc Tiểu Thanh kí.

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ bài thơ sau đó đưa ra những cảm nhận của bản thân về tấm lòng nhân đạo của tác giả Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Đọc Tiểu Thanh Kí đã được đại thi hào Nguyễn Du viết vào một chuyến thăm ngôi mộ của nhân vật Tiểu Thanh. Tiểu Thanh là một người con gái có tài sắc vẹn toàn, thế nhưng cuộc đời lại vô cùng bi thảm, nàng chết trong nỗi cô đơn khi mới bước qua tuổi 18. Nàng vốn rất yêu thích thơ ca, trong những ngày cuối đời của mình, nàng đã viết rất nhiều bài thơ nhưng không may lại bị người vợ cả đem đốt hết. Để đến bây giờ, Nguyễn Du khi đến thăm mộ nàng vẫn còn chất chứa đâu đó nỗi oán hận và xót thương. Rồi ông cũng xót thương cho chính số phận của mình bởi ông cũng là người có tài và “phong lưu” như nhân vật Tiểu Thanh mà cuộc đời lại gặp phải quá nhiều biến cố. Thông qua bài thơ, tác giả muốn thể hiện giá trị nhân đạo rất sâu sắc về khát vọng được sống, được người đời kính trọng và cảm thông trước những số phận nhỏ bé và bất hạnh nhất là những người phụ nữ tuy tài hoa nhưng lại bạc mệnh như Tiểu Thanh hay Thúy Kiều. Từ đó gợi ra vấn đề về quyền được sống và khao khát về sự yêu thương, tôn trọng với những người tài hoa.

 

2. Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Kết nối tri thức

2.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc văn bản

Câu 1: Kể tên một số tác phẩm trong kho tàng văn chương Việt Nam viết về những thân phận bất hạnh của người phụ nữ mà em đã biết.

Lời giải chi tiết:

- Chuyện người con gái Nam Xương

- Tự tình

- Bánh trôi nước

- Chinh phụ ngâm,.... 

Câu 2: Qua nhân vật Thúy Kiều, hãy chia sẻ cảm nhận của em về số phận của những người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến.

Lời giải chi tiết:

Thật hiếm có người phụ nữ nào trong nền văn học sở hữu một số phận "đoạn trường" như nhân vật Vương Thuý Kiều trong tác phẩm “Truyện Kiều”. Ngay khi mới đọc phần mở đầu, nhận định của tác giả là "Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen" đã dự báo về số phận đau đớn ấy. Thuý Kiều sở hữu một vẻ đẹp vô cùng đằm thắm, mảnh mai là thế, lại có tài sắc vẹn toàn hiếu nghĩa, đáng nhẽ ra nàng phải được sống một cuộc sống hạnh phúc và êm ấm, vậy mà do một biến cố ập đến với gia đình nên đã bị bán với cái giá hơn bốn trăm lạng vàng. Bất hạnh này đã mở đầu cho một chuỗi bất hạnh khác mãi cho đến khi nàng tìm tới sông Tiền Đường để tự vẫn thì mới chấm dứt. Dẫu biết rằng kết chuyện Thúy Kiều vẫn được về sum họp lại với gia đình nhưng cả một kiếp người sống trôi nỗi truân chuyên đó đã vùi dập lên một trang sắc nước hương tài. Độc giả đã phải khóc cho bao nhiêu lần chia phôi vĩnh viễn, những tháng ngày sống chẳng bằng chết trong lầu Ngưng Bích, những nỗi tủi nhục đã rày xé thân mình của nhân vật Thuý Kiều. Số phận bi thảm ấy của người con gái đã khiến cho muôn đời phải thốt lên rằng "Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều".

Phải chăng vì vậy mà người xưa đã truyền tai nhau câu nói "Hồng nhan thì bạc phận" nhưng những lễ giáo vô cùng khắc nghiệt và lạc hậu cũng đã lùi về dĩ vãng. Người phụ nữ giờ đây đã có được quyền bình đẳng, nhất là quyền được tự do trong hôn nhân và quyền được quyết định cho số phận của mình. Những hành vi xúc phạm về nhân phẩm của người phụ nữ đều phải bị trừng trị thật nghiêm khắc. Số phận của Thuý Kiều là một tấn những bi kịch về tình yêu, mối tình đầu bị tan vỡ. Nàng phải bán thân mình chuộc cha, đã phải thanh lâu hai lượt thanh y hai lần. Hai lần nàng tự tử và hai lần nàng đi tu, hai lần phải ở lầu xanh, hai lần làm con ở mà quyền sống và quyền hạnh phúc đều bị cướp đoạt nhiều lần. Tấm lòng vô cùng trong trắng và trinh bạch của người con gái tài sắc vẹn toàn ấy được ví như bèo dạt mây trôi. Suốt mười lăm năm phải chịu cảnh đoạn trường lưu lạc, nàng Kiều đã phải gặp biết bao nhiêu cay đắng và tủi nhục dày vò lên chính bản thân. Nỗi đau đớn nhất của nàng chính là nỗi đau khi mà phẩm giá của con người đã bị chà đạp và lòng tự trọng thì bị sỉ nhục:

Thân lươn bao quản lấm đầu

Tấm lòng trinh bạch lần sau xin chừa.

Tựa cánh bèo trôi trên ngọn sóng, như cánh buồm đang trôi dạt trên biển khơi, cuộc đời của Kiều cũng trôi dạt và lênh đênh đến tận cùng của bến bờ khốn khổ. Giữa trời cao bể rộng không một chỗ dung thân cho người. Dù con người đó chỉ có một nguyện vọng hết sức đơn giản đó là được sống cuộc sống bình yên bên cạnh cha mẹ và được chung thủy với người mình yêu. Kiều là người phụ nữ được nhận xét là tài sắc vẹn toàn. Trong nhân gian thì chỉ có Kiều là nhất, còn về tài năng thì ngoài nàng ra thì may ra còn có người thứ hai chính là Đạm Tiên. Ngòi bút của nhà thơ khi viết về Kiều có lẽ đã đạt tới độ cực đỉnh, không có một từ ngữ nào có thể miêu tả được hết tài sắc của Kiều nữa.

Bên cạnh sự tài giỏi và sắc đẹp, Nguyễn Du còn ca ngợi Thuý Kiều là một người thấu tình đạt nghĩa. Kiều là một người phụ nữ vô cùng thủy chung, bị bán vào lầu xanh nhưng nàng nguyện lấy cái chết ra để bảo vệ cho danh tiết cho mình. Nàng là một người con hết sức hiếu thảo, không hề nghĩ tới hạnh phúc riêng của mình, nàng sẵn sàng “bán mình chuộc cha”, giúp cho gia đình thoát khỏi cảnh hoạn nạn. Kiều đã làm tròn được chữ hiếu, báo đáp được công ơn sinh thành dưỡng dục với cha mẹ.

Trong suốt khoảng thời gian lưu lạc dài dằng dẵng, Kiều chẳng bao giờ cam chịu, chẳng bao giờ chịu khuất phục và trong ý thức, nàng là “con người chống đối” và cũng là “kẻ nổi loạn”. Nàng vượt ra chốn lầu xanh đầy ô nhục của Tú Bà và Bạc Bà, trốn khỏi cái chốn “hang hùm nọc rắn” của giới quý tộc họ Hoạn, rồi tới được với người anh hùng Từ Hải. Và cuối cùng nàng cũng đền ơn, trả oán một cách minh bạch, công khai. Kiều tượng trưng cho những người phụ nữ với khát vọng được tự do, tin vào công lý và chính nghĩa.

Bằng chính tấm lòng nhân đạo rất sâu sắc và cao cả, Nguyễn Du đã miêu tả vô cùng chân thực và đầy xót xa về số phận của người phụ nữ sống trong xã hội cũ. Viết về những người đàn bà với sự bất hạnh, đẹp người đẹp nết ấy, các nhà văn, nhà thơ đã viết bằng sự ca ngợi và nâng niu vô bờ bến. Chúng ta có thể cảm nhận được điều ấy và càng thương xót hơn cho thân phận khốn khổ của họ.

2.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc văn bản

Câu 1: Theo dői về mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ.     

Lời giải chi tiết:

Mạch cảm xúc của tác giả đi từ những điều đẹp đến buồn, từ hiện tại tới quá khứ rồi tới sự thương tiếc cho thân phận của chính tác giả. 

Câu 2: Chú ý về sự đồng cảm với những bi kịch của người phụ nữ và cảm thán về thân phận của chính tác giả.

Lời giải chi tiết:

 Sự đồng cảm ở đây chính là sự đồng cảm với những người tài hoa nhưng lại bạc mệnh và cũng chính là lời cảm thán về sự ra đi của chính mình với sự lãng quên của người đời. 

2.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản

Câu 1 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Theo em, nội dung ở câu 1 và câu 2 của bài thơ có mối quan hệ logic như thế nào với nhau?

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ với hiện tại: Tây Hồ hoa uyển (chính là vườn hoa bên Tây Hồ) – thành khư (là gò hoang).

→ Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh về sự cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh thêm về sự tương xứng của cuộc gặp gỡ đó. Một trạng thái vô cùng cô đơn gặp gỡ một kiếp cô đơn bất hạnh

⇒ Hai câu thơ diễn tả được tâm trạng của tác giả Nguyễn Du trước khung cảnh hoang tàn, đó cũng chính là nỗi niềm vô cùng xót xa và tiếc nuối cho số phận của nhân vật Tiểu Thanh.

Câu 2 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Chỉ ra và nhận xét về mối quan hệ về ý ở hai câu thực

Lời giải chi tiết:

→ Triết lí về số phận của con người trong thời kì xã hội phong kiến: tài hoa nhưng bạc mệnh, hồng nhan đa truân, tài mệnh tương đố… cái tài và cái sắc thường bị vùi dập.

→ Hai câu thơ cực tả về nỗi đau trong số phận vô cùng bất hạnh của nàng Tiểu Thanh đồng thời cũng chính là tấm lòng trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp, qua đó đề cao tài năng trí tuệ của nhân vật Tiểu Thanh; đồng thời cũng mang sức tố cáo mạnh mẽ.

Câu 3 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Phân tích về những cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện thông qua hai câu luận.

Lời giải chi tiết:

- “Cổ kim hận sự”: mối hận thời xưa và nay, mối hận ngàn đời hay mối hận truyền kiếp. Đó chính là mối hận của những con người tài hoa nhưng bạc mệnh.

- Thiên nan vấn: khó có thể hỏi trời.

→ Câu thơ mang sự khái quát rất cao. Nỗi hận ấy không chỉ là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của tác giả Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa sống trong xã hội phong kiến. Câu thơ thể hiện lên sự đau đớn phẫn uất cao độ trước một thực tế hết sức vô lý: người có sắc thì thật bất hạnh, nghệ sĩ có tài thì thường cô độc.

- Kì oan: nỗi oan ức lạ lùng

- Ngã: ta (từ dùng để chỉ bản thể cá nhân táo bạo so với thời đại mà tác giả Nguyễn Du sống). Nguyễn Du không muốn đứng bên ngoài mà muốn nhìn vào nữa và giờ đây ông chủ động đi tìm sự tri âm cùng nàng, với những người tài hoa nhưng lại bạc mệnh.

⇒ Nguyễn Du không chỉ cảm thấy thương xót cho số phận nàng Tiểu Thanh mà còn liên hệ tới nỗi hận của muôn người và muôn đời khác trong đó có chính nhà thơ. Qua đó, thể hiện lên sự cảm thông vô cùng sâu sâu sắc tới độ “tri âm tri kỉ”

Câu 4 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Chia sẻ về suy nghĩ của em về tâm sự của tác giả Nguyễn Du ở hai câu kết.

Lời giải chi tiết:

Thể hiện lên nỗi cô đơn của người nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (tác giả Xuân Diệu). Ông thấy mình vô cùng lạc lőng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người có thể xem là tri kỉ ở quá khứ nhưng vẫn luôn mong ngóng một tấm lòng khác xuất hiện trong tương lai.

Câu 5 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Qua bài thơ, tác giả đã khái quát lên bi kịch chung mà những người tài hoa và phong nhã trong xã hội phong kiến phải chịu như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Qua bài thơ, tác giả đã có thể khái quát chung về số phận những người tài hoa sống trong xã hội phong kiến, dường như tạo hóa đã ghen tị với những tài hoa mà họ có nên phán cho họ một cuộc đời đầy những bất hạnh và khổ đau, đó chính là nỗi bất công và sự đau khổ truyền kiếp của những con người tài hoa sống trong xã hội ấy. 

Câu 6 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Hãy tìm đọc sau đó giới thiệu một số tác phẩm viết về chủ đề người phụ nữ của Nguyễn Du. 

Lời giải chi tiết:     

Bài thơ Sở kiến hành của tác giả Nguyễn Du là một trong những tác phẩm nói lên nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, đó là hình ảnh về một người mẹ nghèo đói và khổ cực, phải đi ăn xin để nuôi nấng những đứa con của mình. Qua đó, ta không chỉ thấy được những bi kịch của người mẹ mà còn cảm nhận được nỗi lòng của người mẹ ấy, luôn luôn hết lòng với con cái của mình. 

 

2.4 Kết nối  đọc - viết 

Viết đoạn văn (dài khoảng 150 chữ) so sánh nội dung giữa hai câu luận của Độc Tiểu Thanh ký dưới đây:

Đau đớn thay phận đàn bà 

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. 

Lời giải chi tiết:

Đau đớn thay phận đàn bà 

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. 

Hai câu thơ này đã được tác giả Nguyễn Du viết - chính là lời cảm thán của Kiều khi đứng trước ngôi mộ lạnh lẽo của Đạm Tiên - một kỹ nữ. Hai câu thơ chính là một lời than thở của nhân vật Kiều hay cũng chính là của tác giả Nguyễn Du trước nỗi đau mà những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải chịu đựng. Lời thơ như một tiếng thở dài đầy đau xót của chính tác giả, Nguyễn Du cũng đã có những năm tháng phải phiêu bạt và chịu đựng cảnh đói, nghèo khổ, có lẽ vì vậy mà ông rất hiểu về những số phận nghèo khó và cả về hoàn cảnh đau khổ của những người phụ nữ sống thời kỳ ấy. Đó là lời thương cảm của tác giả Nguyễn Du, là tấm lòng vô cùng nhân đạo và đầy cao cả của ông đối với những người phụ nữ Việt Nam xưa - những thân phận vốn "thấp cổ bé họng" sống lầm lũi trong xã hội phong kiến đương thời.

Qua hai câu luận trong Độc Tiểu Thanh ký, nhà thơ như muốn an ủi nàng Tiểu Thanh, tự nhủ với chính mình rằng xưa nay những người tài hoa mà bạc mệnh cũng có rất nhiều, việc đó chỉ có trời mới có thể hiểu. Nhưng dù trời có hiểu đi chăng nữa thì vẫn chẳng thể nào can thiệp được với sự ganh ghét của người vợ cả hay của người đời về lối sống hết sức phong lưu đài các và nhàn nhã của người có tài. Nguyễn Du không chỉ thương xót cho số phận nàng Tiểu Thanh mà còn bàn tới nỗi hận thù của muôn người và muôn đời trong đó có chính bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện được sự cảm thông vô cùng sâu sắc tới độ “tri âm tri kỉ”.

>> Mời bạn xem thêm: Soạn Ngữ văn 11

3. Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Chân trời sáng tạo

3.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc bài 

Bạn hiểu như thế nào về “tri âm” và có biết câu thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nhắc về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ trên lớp.

Lời giải chi tiết:

"Tri âm" có nghĩa là độ chân thật hay độ sâu sắc trong mối quan hệ tình cảm. Tri âm được xem là một giá trị văn hóa của người dân Việt Nam, cho thấy sự sẵn sàng chia sẻ và đồng cảm, tôn trọng tới người khác.

Có rất nhiều tác phẩm văn học và tục ngữ Việt Nam nhắc tới chuyện "tri âm". Ví dụ như trong tác phẩm truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du, "Yên thơ tri âm" trong thơ của tác giả Nguyễn Bính, hay câu tục ngữ "Đồng thanh tâm để trăm sự đều thành",... 

Nói chung, ở Việt Nam, tri âm chính là một giá trị văn hóa vô cùng quan trọng và được trân trọng.

3.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc bài

Câu 1: Đối chiếu giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo mỗi dòng, mỗi cặp câu để hiểu về nghĩa và nội dung của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Bản dịch nghĩa dịch rất sát với bản phiên âm, thể hiện được trọn vẹn về cả nội dung và ý nghĩa của bản phiên âm. Nội dung của bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ có tên là Tiểu Thanh, người này đã phải trải qua vô vàn sóng gió trong cuộc đời. Qua đó thể hiện được nỗi niềm cảm xúc và suy tư của tác giả về số phận vô cùng bất hạnh của người phụ nữ xã hội phong kiến. Đồng thời thông qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận hết sức sâu sắc và trân trọng những tấm lòng nhân đạo và xót thương cho thân phận của người phụ nữ của tác giả.

Câu 2: Hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu có mối liên hệ như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Mối liên hệ giữa hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu đó là: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ cuối đó để kết thúc cho bài thơ và tổng kết về ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng nhằm miêu tả về cuộc đời của Tiểu Thanh, nhân vật chính trong câu truyện, cũng như tất cả thăng trầm và nỗi đau xuất hiện trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một góc nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và góp phần giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn với việc truyền tải thông điệp của tác giả đến độc giả.

3.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài: 

Câu 1 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Chủ thể trữ tình với tác giả của tác phẩm này có phải là một hay không? Căn cứ vào những chi tiết nào trong văn bản mà em xác định như vậy?

Lời giải chi tiết:

- Chủ thể trữ tình với tác giả của tác phẩm này không phải là một người.

- Tác giả đã sử dụng một giọng điệu hết sức trữ tình và cảm xúc để miêu tả về nhân vật Tiểu Thanh, nhưng đó không phải là cách thức để tác giả thể hiện bản thân. Tác giả Nguyễn Du cũng không dùng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay bằng một biệt hiệu là "Thế Nhân". Đồng thời, Nguyễn Du cũng phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng chính lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của bản thân.

Câu 2 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Phân tích tính cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận bi đát của nàng Tiểu Thanh (chú ý về từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ… trong sự đối xứng giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa).

Lời giải chi tiết:

- Tình cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận bi đát của nàng Tiểu Thanh được thể hiện thông qua những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong sự đối xứng giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa như sau: 

+ Với những hình ảnh đầy sự tươi đẹp về nhân vật Tiểu Thanh, chủ thể trữ tình đã sử dụng những từ ngữ như "hoàn mỹ", "tuyệt tác", "tuyệt vời", "mỹ nhân", "đẹp mắt" để có thể miêu tả được vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận chất chứa vô vàn đau thương, cảm xúc của chủ thể trữ tình lại trở nên u buồn và đau đớn.

+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện thông qua những hình ảnh tu từ như là "nước mắt tuôn rơi", "mây u ám", "gió lạnh xuyên thấu". Chủ thể trữ tình đã thể hiện được sự đau đớn và tuyệt vọng của nhân vật Tiểu Thanh trong hoàn cảnh khó khăn.

 

Câu 3 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Hãy xác định mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối. Từ ấy, em hiểu như thế nào về tâm sự của tác giả Nguyễn Du với thời đại của ông?

Lời giải chi tiết:

- Mối liên hệ về mặt nội dung giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ cuối đó để kết thúc cho bài thơ và tổng kết về ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng nhằm miêu tả cuộc đời của Tiểu Thanh, nhân vật chính trong câu truyện, cũng như vô vàn thăng trầm và nỗi đau xuất hiện trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối thể hiện một góc nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và góp phần giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn với việc truyền tải thông điệp của tác giả đến độc giả.

- Tâm sự của Nguyễn Du với thời đại của ông: Nguyễn Du cảm thấy vô cùng bơ vơ giữa dòng đời. Tâm sự của Nguyễn Du chất chứa đầy ắp những bi thương. Ông sống trong cuộc đời đầy phong ba cùng bao tâm sự uẩn khúc. Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng trăn trở và khóc thương cho chính mình.

Câu 4 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Xác định cảm hứng chủ đạo cùng với thông điệp mà tác giả muốn gửi tới độc giả thông qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ phía trên, em rút ra được những lưu ý gì khi đọc một tác phẩm chữ Hán của Nguyễn Du?

Lời giải chi tiết:

- Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: Từ sự đồng cảm và thương xót trước số phận của Nguyễn Du đối với số phận buồn đau của nhân vật Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc và suy tư của mình về số phận bất hạnh của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng những tấm lòng nhân đạo và yêu thương con người của nhà văn Nguyễn Du. Đó là chủ nghĩa nhân đạo trải dài, xuyên suốt tác phẩm.

- Những lưu ý khi đọc một tác phẩm chữ Hán của tác giả Nguyễn Du: 

+ Tìm hiểu bối cảnh lịch sử - văn hóa tại thời điểm mà bài thơ được sáng tác → Từ đó người đọc có thể nắm được những cảm xúc và tư tưởng mà Nguyễn Du muốn gửi gắm trong nội dung bài thơ.

+ Đọc và hiểu về nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của mỗi câu thơ. Đồng thời nắm rő được về ngôn ngữ và biểu tượng đã được sử dụng trong bài thơ

+ Tìm hiểu và đối chiếu với những bài thơ của tác giả khác cùng thời và sống trong cùng một nền văn hóa: Việc so sánh và đối chiếu sẽ giúp em hiểu rő thêm về phong cách và tư tưởng, tình cảm của tác giả Nguyễn Du và cũng giúp em hiểu rő hơn về nền văn hóa và nền văn minh của thời kỳ đó.

Câu 5 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Bình luận ý kiến như sau: trong những nhân vật Tiểu Thanh (trong Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (trong Truyện Kiều) đều có bóng dáng của Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Em đồng tình với ý kiến nêu trên: trong những nhân vật Tiểu Thanh (trong Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (trong Truyện Kiều) đều có bóng dáng của Nguyễn Du.

- Trong "Truyện Kiều", Thúy Kiều đã được miêu tả với những đặc điểm, tư tưởng và phẩm chất tương đồng với tác giả Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật vô cùng thông minh, trí tuệ, tài năng với tâm hồn thì nhạy cảm, ước mơ cao cả và chất đầy tình yêu thương lẫn nỗi đau khổ. Những đặc điểm này cũng có thể thấy ở những tác phẩm thơ khác của tác giả Nguyễn Du.

- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh của tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những nét đặc sắc của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật vốn trầm lặng và đơn độc, yêu thích văn học với sự tinh tế trong sự cảm nhận về tình yêu và tình bạn. Những đặc điểm này cũng phản ánh lên tư tưởng, tâm hồn và suy nghĩ của tác giả Nguyễn Du trong nhiều tác phẩm thơ của ông.

 

 

Bài viết phía trên đã hướng dẫn bạn cách soạn bài độc tiểu thanh ký trong ba cuốn sách Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo. Hy vọng sau khi tham khảo bài viết, các em sẽ nắm được tình trạng của xã hội phong kiến và cảm thông với người phụ nữ giỏi văn chương ở giai đoạn này. Các em đừng quên cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký những khoá học của VUIHOC để trải nghiệm học cùng các thầy cô ngay nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-doc-tieu-thanh-ki-ngu-van-11-sach-canh-dieu-ket-noi-tri-thuc-chan-troi-sang-tao-2284.html

 

 

Tovább

Soan bai trao duyen lop 11

Trao duyên là một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. Bằng ngôn ngữ đầy tính nghệ thuật, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng vô cùng bế tắc của Thúy Kiều vào đêm trao duyên. Cùng theo dői soạn bài trao duyên trong chương trình Ngữ Văn 11 của ba đầu sách Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo dưới đây.

1. Soạn bài trao duyên - sách cánh diều 

1.1 Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1: Chú ý về lời nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều lúc thuyết phục Thúy Vân.

Phương pháp giải:

Đọc lại 14 câu thơ đầu sau đó tìm ra lời nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều lúc thuyết phục Thúy Vân.

Lời giải chi tiết:

- Lời nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều lúc thuyết phục Thuý Vân thay mình đi trả nghĩa bằng cách kết duyên với Kim Trọng:

+ Kể về mối tình của nàng với chàng Kim:

“đứt gánh tương tư”: tức mối tình đang dở dang, đứt quãng.

“mối tơ thừa”: mối tình duyên giữa Kim - Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân sẽ là người phụ nữ nhận lại mối tình đang dang dở ấy.

“Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi tả hình ảnh hai người tặng nhau quạt nhằm tỏ ý trăm năm và uống rượu cùng nhau để thề nguyền một lòng chung thủy.

+ Những lí do khiến cho Kiều muốn trao duyên cho em: 

Kiều đã khơi ra tình cảnh ngang trái và khó xử của mình để Vân có thể thấu hiểu. Vân vẫn còn rất trẻ và còn cả một tương lai phía trước.

→ Kiều thuyết phục em bằng tất cả tình cảm ruột thịt.

Câu 2: Thúy Kiều đã để lại những kỉ vật gì của tình yêu?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ 14 câu thơ đầu, chú ý vào các chi tiết thể hiện kỉ vật tình yêu.

Lời giải chi tiết:

- Kiều đem kỉ vật của tình yêu để gửi gắm nơi em gái mình: 

+ Chiếc vành

+ Bức tờ mây

+ Phím đàn 

+ Mảnh hương nguyền.

Câu 3: Thúy Kiều đã nghĩ về điều gì khi chẳng may nàng “thác oan”?

Phương pháp giải:

Đọc tiếp 8 câu thơ tiếp theo, chú ý về suy nghĩ của Thúy Kiều

Lời giải chi tiết:

Thúy Kiều nghĩ đến tình yêu dành cho Kim Trọng, dẫu có “thác oan” thì vẫn giữ nguyên lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt và bất tử. Qua đó, ta thấy được tình cảm lý trí đan xen, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng tới tột cùng của Kiều.

Câu 4: Thúy Kiều đã nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Thuý Kiều lúc đó như thế nào?

Phương pháp giải:

Đọc 12 câu thơ cuối cùng, chú ý vào cách xưng hô của nhân vật Thúy Kiều, chi tiết thể hiện lên tâm trạng.

Lời giải chi tiết:

- Thúy Kiều nói với Kim Trọng về khát vọng trong tình yêu mãnh liệt với hiện thực quá phũ phàng. 

- Kiều ngất đi trong hình bóng của chàng Kim Trọng “Ôi Kim Lang…”.

- Kiều tự trách thân mình và đau đớn. 

→ Tâm trạng của Kiều giằng xé nhiều mâu thuẫn, đau đớn tới tột cùng.

1.2  Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Đoạn trích Trao duyên được chia làm mấy phần? Hãy nêu lên nội dung chính của từng phần.

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ đoạn trích sau đó phân chia bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần

Lời giải chi tiết:

+ 12 câu đầu: Lời nhờ vả và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của nhân vật Thúy Kiều.

+ 14 câu tiếp: Thúy Kiều đem trao kỉ vật và dặn dò em.

+ 8 câu cuối: Thúy Kiều đối mặt với thực tại và lời nhắn gửi tới Kim Trọng.

Câu 2 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Thuý Kiều đã có những lời nói, hành động và lí lẽ gì để thuyết phục Thuý Vân có thể thay mình đi trả nghĩa và kết duyên với Kim Trọng?

Phương pháp giải:

Đọc lại 14 câu đầu, chú ý vào những lời nói, hành động cũng như lí lẽ để thuyết phục.

Lời giải chi tiết:

Những lời nói, hành động cũng như lí lẽ của Thúy Kiều nhằm thuyết phục Thúy Vân thay mình đi trả nghĩa và kết duyên với Kim Trọng:

- Lời nhờ cậy của Thuý Kiều:

+ “Cậy”: một thanh trắc với âm điệu rất nặng nề, gợi sự quằn quại tới đau đớn, khó nói, còn mang ý nghĩa là trông mong và giúp đỡ, hi vọng tới tha thiết, sự gửi gắm đầy niềm tin.

+ Chịu: bắt buộc, nài ép và không thể từ chối.

→ Thúy Vân bị ép vào thế dù nàng không muốn nhưng cũng phải nhận tình yêu mà chị mình trao.

- Hành động nhờ cậy:

+ “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn rất trang trọng với người bề trên hoặc người mang ơn.

→ Sự thay ngôi đổi bậc, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng vẫn chấp nhận được, bởi: Kiều coi Vân như một ân nhân của mình. Kiều rất trân trọng tình yêu đối với Kim Trọng. Cách nói đã thể hiện lên sự thông minh và khéo léo của Thúy Kiều.

- Lí lẽ của Thuý Kiều:

+ “Ngày xuân em hãy còn dài” gợi lên tình cảnh hết sức ngang trái, khó xử của mình để em gái thấu hiểu.

+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”: Vân vẫn còn rất trẻ, còn cả một tương lai phía trước.

+ “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối”: nói đến cái chết đầy mãn nguyện.

→ Cách lập luận vô cùng chặt chẽ và thấu tình cho thấy Thúy Kiều là một người sắc sảo tinh tế, là người có đức hi sinh, một người con rất hiếu thảo và trọng tình nghĩa. 

Câu 3 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Vì sao sau khi nhờ cậy Thúy Vân thay mình đi kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng thêm căng thẳng?

Phương pháp giải:

Chú ý vào nội dung của tác phẩm Truyện Kiều.

Lời giải chi tiết:

Sau khi nhờ cậy Thuý Vân thay mình đi kết duyên với Kim Trọng thì bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng vì nàng không được ở bên người mình yêu nữa mà phải kết hôn với tên Mã Giám Sinh, hắn là tên lừa đảo. Tương lai của nàng không biết sẽ phải lưu lạc đến đâu, bao giờ mới có thể tái ngộ cùng người thân.

 

Câu 4 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật của tình yêu nói lên ý nghĩa gì?

Phương pháp giải:

Chú ý vào những chi tiết thể hiện lên cảm xúc và lời nói của Thúy Kiều.

Lời giải chi tiết:

Những kỷ vật ấy đại diện cho tình yêu giữa nàng và Kim Trọng. Việc Kiều đưa cho Thúy Vân những kỷ vật chính là để đem tình yêu của mình trao đi. Nàng mong những kỉ vật tình yêu ấy có thể giữ thành của cả ba người, tuy trao kỉ vật cho Vân nhưng nàng chẳng thể trao được tình yêu với chàng Kim, tình yêu càng mãnh liệt và sâu sắc bao nhiêu thì càng thấy bi kịch đau khổ bấy nhiêu.

Câu 5 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Đoạn Trao duyên là lời của nhân vật Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều thông qua sự chuyển đổi lời thoại.

Phương pháp giải:

Chú ý vào những sự chuyển đổi lời thoại để nhận ra nhân vật Thúy Kiều đang nói với những ai.

Lời giải chi tiết:

- Kiều đối thoại với Vân, với chính bản thân mình và với chàng Kim Trọng.

+ Với Vân: Kiều vô cùng biết ơn, yên tâm và thanh thản vì mâu thuẫn đã được giải quyết tạm thời.

+ Với chính mình: tâm trạng giằng xé chất chứa mâu thuẫn, đau đớn tới tột cùng.

+ Với Kim Trọng: Khát vọng về tình yêu mãnh liệt trong hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng chàng Kim Trọng “Ôi Kim Lang”…, Kiều tự oán trách và đau đớn.

Câu 6 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Phân tích một vài biện pháp nghệ thuật nhằm miêu tả nội tâm nhân vật có trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, độc thoại nội tâm, cách dùng thành ngữ,...).

Phương pháp giải:

Gợi nhớ những kiến thức về biện pháp tu từ để xác định chúng trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Trong đoạn tríchTrao duyên, để khắc họa lên tâm lí nhân vật Thuý Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng rất thành công lời đối thoại và độc thoại của nhân vật:

“Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.”

→ Kiều ý thức rất rő ràng trao duyên cho em là việc cần thiết và quan trọng. Nàng không chắc Thuý Vân có nhận lời hay không nên mỗi từ Thuý Kiều nói ra đều được cân nhắc hết sức kĩ càng. 

- Trong 8 câu thơ cuối đã sử dụng những thành ngữ để chỉ sự tan vỡ, dở dang và bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên cùng với số phận con người. Kiều quên đi nỗi đau của chính mình mà nghĩ nhiều hơn đến người khác. Kiều chuyển hẳn qua độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với nhân vật vắng mặt (Kim Trọng). 

- Hàng loạt những câu cảm thán gợi lên tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt thì vĩnh viễn. Bi kịch càng lên cao, Kiều càng cảm thấy đau đớn, tuyệt vọng tới mức mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển qua nói với người vắng mặt là Kim Trọng. Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là một người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ nữ phụ bạc với chàng Kim. 

- Đang độc thoại, nàng lại quay sang đối thoại tưởng tượng với chàng Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau tới mê sảng.

Câu 7 trang 46 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Nêu cảm nhận của em về nhân vật Thúy Kiều thông qua đoạn trích Trao duyên

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ bài thơ để cảm nhận về nhân vật Thúy Kiều từ Tính cách tới phẩm chất,…

Lời giải chi tiết:

Trao duyên là một trong những đoạn trích vô cùng tiêu biểu trong tác phẩm Truyện Kiều. Đoạn trích đã rất thành công trong việc khắc họa tâm lí của nhân vật Thúy Kiều, tái hiện lại bi kịch về tình yêu đầy đau đớn của Thúy Kiều. Vì chữ hiếu mà nàng phải gả cho tên Mã Giám Sinh, vốn dĩ trong cuộc sống thì chữ hiếu và chữ tình thường không thể trọn vẹn cả hai. Với nàng Kiều cũng thế, nàng chọn cứu cha nhưng cũng không đành lòng phụ tình cảm với Kim Trọng. Từ đó, cho dù nàng có đau xót và khóc than nhưng cũng phải tự dặn lòng trao tín vật và phải thuyết phục em gái thay mình đến với chàng Kim Trọng. Qua đó ta thấy Thuý Kiều là người con gái có tài sắc vẹn toàn, một người con vô cùng hiếu thảo, giàu ân tình và có một tấm lòng thủy chung son sắt. Thúy Kiều là người con gái sống ở giai đoạn phong kiến đang phồn thịnh, những giáo huấn của lề thói tam tòng và tứ đức buộc chặt lên thân xác của những người phụ nữ, chính bởi thế mà sự hy sinh tưởng chừng vô cùng lớn lao và cao cả của Thúy Kiều đặt vào hoàn cảnh xã hội ấy lại thấy sự hy sinh như thế là rất đỗi bình thường. Qua đây có thể thấy, thân phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa thật sự rất đáng thương. 

2. Soạn bài trao duyên - sách kết nối tri thức

2.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc bài 

Mối tình của Kim - Kiều được tác giả Nguyễn Du miêu tả là một "thiên tình sử" tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong tác phẩm Truyện Kiều hoặc một bài thơ của một tác giả khác nói về tình yêu của họ.

Lời giải chi tiết:

Kim Trọng phải về Liêu Dương để hộ tang chú. Lúc chia tay, Thúy Kiều phải chủ động trong chuyện tình cảm. Cái bệnh của nho sĩ chính là nghi ngờ, Kim Trọng không tin vào người yêu “dám xa xôi mặt mà thưa thớt lòng” nên chàng phải dặn dò:

Gìn vàng giữ ngọc cho hay,

Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời.

Để an ủi và động viên Kim Trọng, Thúy Kiều cũng lại một lần nữa khẳng định:

Đã nguyền hai chữ đồng tâm,

Trăm năm thề chẳng ôm cầm thuyền ai.

2.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc bài 

Câu 1: Hình dung về bối cảnh của cuộc trao duyên (về thời gian, không gian và hoàn cảnh của các nhân vật)

Lời giải chi tiết:

Sau đêm thề nguyện của Kim Trọng với Thúy Kiều, Kim Trọng phải về gấp để hộ tang chú ở Liễu Dương. Tai nạn ập tới nhà Kiều vì sự vu oan của một thằng bán tơ. Cha và em trai bị đánh đập rất tàn nhẫn, của cải thì bị cướp sạch. Kiều buộc phải bán mình để chuộc tội cho cha và em.

Câu 2: Chú ý về nội dung lời "hỏi han" của nhân vật Thúy Kiều 

Lời giải chi tiết:

Lời hỏi han của Thúy Kiều đã nhắc nhở Thúy Vân sao có thể vô tư và ngủ ngon lành như chẳng có chuyện gì xảy ra trong nhà như thế. May mà còn chợt tỉnh giấc và còn biết nghĩ tới chị. 

Câu 3: Theo dői cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Thúy Kiều

Lời giải chi tiết:

- Khi nói ra lời nhờ cậy với Thúy Vân: lòng bỗng rối như tơ vò 

- Khi trao lại kỉ vật cho Thúy Vân: xót xa và tủi thân 

Câu 4: Chú ý vào lời Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân lúc trao kỉ vật.

Lời giải chi tiết:

Khi tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng đang diễn ra một cách tươi đẹp và đằm thắm thì thình lình tai hoạ lại dồn đến. Sau khi thu xếp công việc, bán mình để chuộc cha và em, ngày mai nàng sẽ phải đi theo Mã Giám Sinh rời xa nhà. Đêm ấy, Kiều không đành lòng với tình cảnh hết sức dang dở với Kim Trọng nên cuối cùng, sau khi tìm ra cách thuyết phục và trao duyên cho em gái, khi thấy Vân đã cảm thông thì Thúy Kiều mang từng kỉ vật trao tình yêu giữa mình và Kim Trọng và trao lại cho em gái.

Câu 5: Mười dòng thơ cuối cùng là lời Thúy Kiều nói chuyện với ai?

Lời giải chi tiết:

Thúy Kiều nói với Thúy Vân hãy thay mình kết duyên với chàng Kim Trọng.

2.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài 

Câu 1: trang 16 SGK Văn 11/2 kết nối tri thức 

Nêu rő bố cục của đoạn trích và chỉ ra đâu là lời của người kể chuyện, đâu là đoạn đối thoại và lời độc thoại của các nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Bố cục: 

- Phần 1 (gồm 12 câu đầu): Kiều thuyết phục và đã trao duyên cho Thúy Vân

- Phần 2 (gồm 14 câu tiếp): Kiều trao những kỉ vật và dặn dò em gái

- Phần 3 (đoạn còn lại): Kiều đau đớn dẫn tới độc thoại nội tâm

Lời người kể chuyện ở các câu: 711,725,730 và 735

Lời đối thoại của nhân vật ở câu: 715,720,740 và 745

Lời độc thoại của nhân vật: 750 và 755.

Câu 2: trang 16 SGK Văn 11/2 kết nối tri thức

Thúy Kiều đã trao duyên cho Thúy Vân vào thời điểm nào?

Lời giải chi tiết:

Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân được diễn ra trước lúc Kiều thu xếp công việc bán mình.

Câu 3: trang 16 SGK Văn 11/2 kết nối tri thức

 Đọc đoạn thơ (từ câu 719 tới 748) và trả lời những câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. “Cậy, lạy, thưa” là những từ ngữ khi người vai dưới nói chuyện với người vai trên. Những từ ngữ ấy thể hiện sự tôn trọng rất đặc biệt của Kiều dành cho người em gái mà mình đã nhờ vả. Dù mình là vai trên nhưng Kiều không ra lệnh cho em. Tuy trong lòng cô có nhiều suy nghĩ và trăn trở nhưng vẫn hết sức bình tĩnh để xử lý, sắp xếp và thu vén chuyện của mình.

b. Kiều trình bày với em gái về hoàn cảnh của mình, về mối tình đang dang dở của mình với chàng Kim và mong rằng em hãy hiểu cho nỗi khổ tâm của mình mà chấp nhận mối tơ thừa của nàng. Hai người đã có những cuộc hẹn thề gắn bó dài lâu nhưng nay Kiều không thể giữ lời hứa đó. Bởi lẽ, nàng không thể hoàn thành được cả “chữ hiếu” lẫn “chữ tình”; nên “chữ tình” này, xin gửi lại cho Vân thay chị thực hiện. Từng lời nói của Kiều thể hiện nỗi đau khổ và day dứt mà nàng đang phải nếm trải. Nào ai muốn nhìn thấy cảnh cha và em trai bị oan ở trong tù? Nào ai muốn rời xa người mình yêu thương khi tình cảm đang rất mặn nồng? Ta càng thêm thương xót cho số phận nàng Kiều bạc mệnh.

c. Lúc trao kỉ vật cho Thúy Vân, Thúy Kiều đã dặn dò nàng rằng ''Duyên này'' là duyên giữa Thúy Vân và Kim Trọng, chứ phần của Kiều xem như đã hết. Chị đã trao duyên lại cho em nhưng những kỷ vật ấy thì xin em hãy coi chúng là ''của chung'' bởi chúng còn là của chị. Lúc Kiều kể về mối tình của mình cho Thuý Vân nghe, giọng điệu của nàng vẫn rất bình tĩnh, nhưng đến khi trao kỉ vật, nàng cảm thấy mình đã mất tất cả nên không thể kìm nén được cảm xúc đang dậy sóng ở trong lòng. Nàng tiếc nuối và đau đớn khi phải chia sẻ với người thứ ba. Trái tim lúc này bắt đầu lên tiếng. Cảnh ngộ bắt buộc Kiều phải ''lỗi thề'' nhưng trong đáy lòng nàng đâu có dễ dàng để có thể nguôi đi được lời thề khi xưa và đoạn tuyệt tình cũ ấy được. Đầy xót xa tủi nhục và đau đớn tận cùng, Thúy Kiều phải chăng vẫn giữ lại một chút an ủi nhỏ nhoi. Trao "duyên" xong, nhưng lòng Kiều lại càng nặng trĩu, đầy những giằng xé và níu kéo, tiếc nuối vô cùng. Lý trí đã bắt nàng phải từ bỏ tình yêu với chàng Kim Trọng ngày đêm yêu thương, nhưng trái tim của Kiều lại không cho phép nàng được làm vậy.

d. Tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên được diễn ra thông qua ba chặng như ba nấc thang của tâm lý. Mở đầu là những lời yêu cầu rất khẩn thiết của Kiều đối với Thuý Vân:

“Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.”

Hai câu thơ cho thấy rằng Kiều vừa khẩn khoản lại vừa thiết tha, vừa như đặt trọn niềm tin và hi vọng vào Vân. Trong các từ thể hiện sự nhờ vả: nhờ, mượn, phiền,…Nguyễn Du đã lựa chọn từ “cậy”. Phải chăng vì chỉ có từ “cậy” mới hàm chứa được nội dung thông báo nhờ và tin? Lại nữa, tại sao “chịu lời” mà chẳng phải là “nhận lời”, tại sao “chịu lời” trước rồi mới “thưa” phía sau? Nếu Kiều trình bày sự việc trước thì chưa chắc Vân đã chịu lời. Nói “nhận lời” là đã thể hiện ý kiến của người nhận, là có sự tự nguyện của Thuý Vân. Nhưng Vân nào đã biết chuyện gì mà có thể tự nguyện hay không tự nguyện. Do vậy phải là “chịu lời”, vì đây chính là việc Kiều chủ động nài ép Vân, đưa Vân vào một hoàn cảnh không nhận không xong. Ở đây Kiều hiểu hoàn cảnh rất khó xử của mình và càng hiểu cho hoàn cảnh khó xử của cô em gái. Cũng qua đây có thể thấy rằng Nguyễn Du là thi sĩ rất “sâu sắc nước đời”.

Thúy Kiều đã không quá dài lời khi nói tới hoàn cảnh của mình. Những việc vừa diễn ra ai chẳng rő. Nhưng bất hạnh của Thuý Kiều thì chỉ Vân mới là người có thể thấu hiểu. Bởi chính Vân là người chứng kiến được cả hai biến cố của đời Kiều: “Khi gặp chàng Kim” và lúc “sóng gió bất kì”. Các mâu thuẫn lớn trong tâm trạng của Thúy Kiều lúc này không phải là giữa chữ hiếu và chữ tình. Giải quyết mâu thuẫn giữa chữ hiếu và chữ tình, Kiều đã làm xong, tuy khó khăn nhưng vô cùng dứt khoát và thanh thản: “Làm con trước phải đền ơn sinh thành”. Vả lại, nếu là chuyện về chữ hiếu thì Kiều đâu cần phải “cậy”, phải “lạy”, phải “thưa” với em gái của mình; việc gá duyên, với Vân là một trách nhiệm và nghĩa vụ. Mâu thuẫn chính được thể hiện thông qua đoạn trích là mâu thuẫn giữa tình yêu lứa đôi với hạnh phúc bị tan vỡ. Sự dở dang và tan vỡ này được thể hiện thông qua một câu thơ mang sắc thái thành ngữ đó là “Giữa đường đứt gánh tương tư”. Hình ảnh ẩn dụ “giữa đường đứt gánh” đã từng gặp trong câu ca dao. Thì ra, những đau khổ của Thúy Kiều đâu có xa lạ gì với những số phận của những người phụ nữ xưa. Tuy nhiên, bi kịch tình yêu tan vỡ của Kiều vẫn là nỗi đau đớn hơn bất cứ thiên tình sử nào trong nền văn học trước đó.

Sau tám câu mở đầu Kiều đã nói với Vân về nỗi bất hạnh của cuộc đời mình, về sự thấu hiểu cho hoàn cảnh khó xử của em gái, Kiều vẫn tiếp tục thuyết phục Vân thay nàng đi trả nghĩa cho Kim Trọng. Kiều nói với Vân bằng giọng tâm sự biểu hiện thông qua các câu thơ mang phong cách thành ngữ như: “lời nước non”, “tình máu mủ”, “thịt nát xương mòn” hay “ngậm cười chín suối”. Những lời tâm sự ấy có tác dụng thuyết phục mạnh mẽ. Kiều ràng buộc Vân bằng chính tình máu mủ, lại khẩn cầu em cho mình được chút vui, chút ơn và chút thơm lây từ đức hi sinh cao đẹp của em:

“Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.”

Vừa thuyết phục, lại vừa ràng buộc, ràng buộc nhưng vẫn rất khẩn cầu, Kiều đã đạt được mục đích của mình: nhờ Vân thay mình đi trả nghĩa cho Kim Trọng. Nhưng chính lúc mục đích đã đạt được là lúc bi kịch tình yêu của Kiều bị đẩy lên tới đỉnh cao. Kiều biết Thúy Vân lấy Kim Trọng tức là trả nghĩa, là do “xót tình máu mủ” chứ chẳng phải vì “lời nước non” cho nên Kiều chỉ có thể trao lại duyên cho Vân, còn tình yêu thì nàng đâu thể dễ trao. Với tình yêu, Kiều là một “người mệnh bạc”. Nàng tìm cách để trở về với tình yêu bằng hai con đường chính là để lại kỉ vật và linh hồn bất tử.

Kiều đã trao lại cho Vân những kỉ vật. Nàng chỉ mong rằng bằng những kỷ vật, nàng sẽ hiện diện ở trong tình yêu. Những kỷ vật hết sức thiêng liêng và đẹp đẽ: “Chiếc thoa với bức tờ mây” hay “phím đàn với mảnh hương nguyền”. Kỷ vật vô cùng đẹp đẽ bởi nó gắn liền với những ngày tháng đẹp nhất của đời Kiều. Kỷ vật rất thiêng liêng bởi nó là của riêng – chỉ riêng của Kiều và Kim Trọng. Kiều không muốn trao đi cho người thứ ba, dù đó có là em mình. Bao xót xa thể hiện ở một từ “của chung”: “Duyên này thì giữ, vật này của chung”. Bao đớn đau được thể hiện trong một từ “ngày xưa”: “Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”. Hiện thực vô cùng đẹp đẽ và rực rỡ vừa mới đây thôi đã trở nên quá vãng. Thời gian khách thể bị phá vỡ và nhường chỗ lại cho thời gian của tâm trạng. Kỷ vật còn đó mà trong tình yêu, Kiều lại không hiện diện. Có ý nghĩa gì đâu khi “chút của tin” còn mà người thì đã đi mất. Con đường trở về bằng kỷ vật đã chẳng giúp được cho Kiều.

Kiều tìm tới con đường thứ hai, con đường trở về với tình yêu bằng chính linh hồn bất tử: “Thấy hiu hiu gió thì hay chị về”. Kiều mong với sự trở về đó, nàng có thể trả nghĩa cho Kim Trọng, nàng sẽ nhận được sự đồng cảm từ người thương “Rưới xin giọt nước cho người thác oan”. Thế nhưng, như đã có người từng nói, nếu trong thiên tình sử xưa, giọt lệ của Mị Nương rơi xuống chén trà và oan hồn của Trương Chi được giải tỏa thì ở trong “Đoạn trường tân thanh”, giọt lệ của chàng Kim chẳng thể làm tan đi mối tình oan khuất của nàng Kiều. Bởi sự trở về với linh hồn bất tử là sự trở về chẳng thể gặp gỡ.

Kết thúc đoạn thơ, yếu tố bi kịch không những không giảm xuống mà còn được đẩy lên cao hơn. Ấy là khi sự trở về bằng chính linh hồn, sự trở về siêu hình bất lực trước những cảm xúc thực tế của người con gái họ Vương. Kiều ý thức được rất rő về cái hiện sinh và cái “bây giờ” thông qua các câu: “Trâm gãy gương tan”, “phận bạc như vôi”, “Tơ duyên ngắn ngủi”, “nước chảy hoa trôi”.

Kiều ý thức được về cái hiện hữu và cái “bây giờ”, Kiều càng thấy thương mình. Ai nỡ trách nàng sau khi đã thương người, vì người, nàng cũng tự thương mình. Nàng có một chút vì mình cũng chẳng phải là vị kỉ mà vẫn thể hiện sự vị tha. “Vì người” thì hoàn toàn không có chút bóng dáng của sự đau thương cá nhân. Chỉ khi mọi sự “đối với người” đều đã xong xuôi, bây giờ mới nhìn thấy tấm lòng mình, tình cảnh của mình. Nỗi đau của nàng càng sâu nặng biết bao. Tâm trạng bi kịch của Thuý Kiều càng trở nên sâu sắc. Trước sự chà đạp số phận của mình, nàng vẫn không khỏi khát vọng về một tình yêu thiết tha và vĩnh viễn: “Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân” hay “Trăm nghìn gửi lạy tình quân”. Sự hiện hữu của tình yêu làm cho Kiều quên đi sự hiện diện của người em gái. Đang từ đối thoại với Thuý Vân, Kiều quay sang độc thoại nội tâm và sau đó nàng như hướng tất cả tới Kim Trọng:

“Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”

Trong một câu thơ, tên Kim Trọng đã được gọi đến hai lần, kèm với những thán từ chỉ sự đớn đau và tuyệt vọng như “ôi”, “hỡi”. Câu thơ trên được ngắt nhịp 3/3 đọc lên tựa như tiếng nấc, để rồi tới câu thơ dưới nhịp thơ lại dài ra như một lời than thở. Lời trao duyên kết thúc bằng một câu than, bằng tiếng kêu vô cùng đớn đau, tuyệt vọng. Tuy tình yêu tan vỡ nhưng khát vọng về tình yêu lại được khẳng định. Đó là nét đẹp rất cao quý trong tâm hồn Kiều, là giá trị nhân văn rất bền vững của “Truyện Kiều”. Đoạn thơ có sự bi kịch, đau thương nhưng chẳng thê lương, đen tối mà trái lại vẫn ngời lên ánh sáng về niềm tin vào tình yêu và con người.

 

Câu 4: trang 16 SGK Văn 11/2 kết nối tri thức

Phân tích về diễn biến tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong mười dòng thơ cuối cùng (chú ý về sự thay đổi của đối tượng tâm tình và giọng điệu).

Lời giải chi tiết:

“Trăm nghìn gửi lạy tình quân

….……………………………..

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”

Sau khi đã trao duyên của mình cho Thúy Vân, Kiều lại âm thầm nhắn nhủ đến Kim Trọng rằng nàng đã thật sự phụ tình chàng từ đây. Đó không chỉ là câu nói thể hiện ra sự đau xót khi phải chia tay người mình yêu lúc tình cảm vẫn còn đang rất mặn nồng sâu sắc mà còn là suy tư về cuộc sống vô cùng tăm tối phía trước đang chờ Kiều.

Tơ duyên của Kiều và Kim chỉ có thể ngắn ngủi từng ấy, xin gửi lại chàng mối duyên này cho em gái mình là Thúy Vân.

Kiều đã phải thốt lên rằng: “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!” đây vừa là lời xin lỗi mà Kiều muốn gửi đến Kim, vừa là lời oán trách tại sao số phận mình lại bạc bẽo đến thế.

→ Kiều không chỉ có suy nghĩ về việc cứu cha và em trai, trao mối duyên của mình lại cho Vân mà còn suy nghĩ cho người đàn ông mình hết lòng yêu thương. Một cô gái nhỏ bé vốn sống cuộc sống bình an nay phải suy tư rất nhiều, không chỉ vậy, cuộc sống trôi nổi phía trước của nàng cũng khiến cho người ta cảm thấy đau xót về kiếp hồng nhan bạc phận.

Diễn biến tâm lí của nhân vật Kiều đi qua rất nhiều cảm xúc khác nhau, từ nghĩ cách để cứu cha và em, trao mối duyên của mình cho người khác, đến việc nghĩ cho người mình rất yêu thương và đến cuộc sống bấp bênh của nàng phía trước khiến người ta không khỏi xót xa.

Câu 5: trang 16 SGK Văn 11/2 kết nối tri thức

Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của tác giả Nguyễn Du trong đoạn trích. Hãy minh họa bằng một ví dụ nào đó mà bạn cảm thấy tâm đắc.

Lời giải chi tiết:

Vẻ đẹp ngôn từ trong đoạn trích đã được thể hiện thông qua tính hình tượng, gợi lên những hình ảnh làm cho nhân vật và sự kiện như được hiện hữu ngoài đời thực. Tính hình tượng mang tới sức thuyết phục, đồng thời khơi gợi về sự đồng cảm và tri âm từ phía độc giả đối với người nghệ sĩ cũng như với những nhân vật trong tác phẩm. Hai câu thơ:

Cậy em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa

Thúy Kiều xét theo vai vế là bậc trên trong nhà, nhưng khi nhờ em lại phải dùng từ "cậy", hỏi ý kiến em gái qua "chịu lời". Vì nàng hiểu, điều mà nàng khẩn khoản nhờ em sắp tới thật khó chấp nhận được, nhưng Thúy Vân sẽ không cách nào có thể từ chối. "Lạy" rồi "thưa", Nguyễn Du đã để cho Thúy Kiều được tự kể lại câu chuyện về tình yêu bi kịch của chính mình trong một tâm thế của kẻ bề dưới, nhọc lòng mong mỏi người khác có thể giúp đỡ nàng. Những từ ngữ đắt giá không chỉ thể hiện lên hoàn cảnh khốn cùng của Thúy Kiều mà còn bộc lộ được sự mong chờ và tha thiết của nàng, mong em gái có thể chấp nhận lời cầu xin.

Đi thẳng vào vấn đề, Thúy Kiều đã bày tỏ, tâm sự với Thúy Vân về mối tình đang mặn nồng của mình và Kim Trọng. "Quạt ước", "chén thề", những vật làm niềm tin bí mật giữa Kim với Kiều. Vào đêm hôm đó, có đất, có trời, có cả trăng, có sao và có tấm lòng vô cùng son sắt, hai người đã trao cho nhau một chiếc quạt đính ước và ly rượu phu thê thề nguyền. Rồi còn có cả "chiếc vành với bức tờ mây" và "phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa", những kỉ vật tình yêu ấy được Thúy Kiều trang trọng cất giữ và giờ đây nàng trao lại chúng cho em gái với hi vọng rằng em sẽ thay thế vị trí của mình, nối tiếp mối duyên hồng với người nàng yêu. Tuy vậy, nàng Kiều trong phút giây đau khổ ấy vẫn muốn níu kéo lại chút tình cảm lứa đôi:

Duyên này thì giữ, vật này của chung

Cái luyến tiếc về những kí ức dấu yêu khiến cho Kiều bị dày vò về mặt tinh thần, không còn đủ tỉnh táo. Rő ràng là duyên đã được trao, lại mang thân phận đi cậy nhờ, nhưng nàng vẫn mong muốn "vật này của chung", vẫn muốn lưu giữ lại một chút kỉ niệm đáng nhớ của nàng và người yêu. Dễ hiểu cho một người con gái, người con gái mới chỉ biết yêu lần đầu, chẳng thể nào cam tâm bỏ đi hoàn toàn mối duyên tình, chỉ mong muốn rằng được gìn giữ lại cho bản thân một chút hình bóng nhỏ bé. Cảm xúc chân thật của Thúy Kiều đã gợi lên trong lòng người đọc một nỗi đồng cảm và thấu hiểu cho những day dứt của nàng, thấu hiểu tại sao nàng lại muốn giữ làm của chung đến vậy. Tình yêu vẫn nồng cháy như vậy, chẳng thể đành lòng chấm dứt.

Một chi tiết vô cùng đắt giá thể hiện lên tính hình tượng của vẻ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật chính là khi Kiều nghĩ tới cái chết. Người con gái tuổi mới trăng tròn còn đang mơn mởn sức sống như vậy, nhưng đứng trước hoàn cảnh phải chia li, trong đầu chỉ quanh quẩn nghĩ về kết thúc bi kịch và cái chết.

Hồn còn mang nặng lời thề

Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai

"Bồ liễu" và "trúc mai" vốn là những hình ảnh tượng trưng hết sức quen thuộc trong văn thơ, mang tính biểu tượng hàm súc và gợi tả về dáng vẻ mong manh, liễu yếu đào tơ của những người con gái. Với Thúy Kiều, không chỉ có thân phận long đông, không có sức chống cự, mà "bồ liễu", "trúc mai" còn như tiếng than cho duyên phận bị lỡ làng, phúc phần mỏng manh mà nàng đang phải gánh chịu. Ra đi không mong ngày được trở về, trước mắt nàng chính là tương lai đen tối, mịt mù và là cái chết vĩnh hằng, bị chà đạp, coi như rẻ rúng đến chết. Xót xa thay cho một kiếp người, vẫn còn trẻ, vẫn biết yêu và biết rung động mà đã tự nghĩ đến cho mình cái chết cận kề. Tác giả không nói đến sự đau khổ, không đề cập trực tiếp tới tình yêu thiết tha của Thúy Kiều với Kim Trọng, nhưng câu thơ cuối bài, tiếng kêu của Kiều đã được thể hiện rất rő những bi kịch mà nàng đang gặp phải:

Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây

Kiều gọi Kim Trọng là "lang", là cách gọi chồng của người phụ nữ xưa. Đối với Kiều, chàng Kim không chỉ đơn thuần chỉ là người yêu, mà đó còn là chồng, là đức lang quân mà nàng đã trao gửi số phận. Vị trí của Kim Trọng trong tim của nàng quả thực rất to lớn. Nhưng giờ đây, nàng đành phải chấp nhận xa rời và chấp nhận từ bỏ mối tình đang rất nồng cháy với chàng, vì chữ hiếu, vì phải bán mình để có thể đổi lấy hạnh phúc cho người thân. Nàng đã phụ lòng chàng Kim, chỉ có thể thốt lên câu đầy ai oán. Bi kịch về tình yêu tan vỡ, những trái tim còn đang thổn thức yêu nhau bị chia rẽ. Ngôn ngữ nghệ thuật đã bao hàm toàn bộ cảm xúc của nhân vật Kiều, độc giả dường như có thể thấu cảm được những diễn biến tâm trạng của nàng, từ sự cam chịu đến luyến tiếc rồi lại đau khổ tột cùng nhưng vẫn phải đối mặt với hiện thực phũ phàng. Tác giả đã chạm tới trái tim và lòng trắc ẩn của người đọc để cùng tri âm và sẻ chia sự đau xót đối với các nhân vật.

Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong "Trao duyên" còn được thể hiện thông qua tính cá thể hóa, qua đó, Thúy Kiều đã bộc lộ được cá tính riêng biệt, không bị hòa lẫn của mình. Từng câu chữ trong tác phẩm đều đã tập trung gợi tả về thân phận tội nghiệp của nàng Kiều hồng nhan bạc mệnh, từng trang thơ chính là từng trang nước mắt khóc thương cho số phận người phụ nữ kém may mắn. Thúy Kiều hiện lên thông qua trang viết của Nguyễn Du là người con gái rất biết điều, biết nghĩ và hiếu thảo với cha mẹ, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc của mình nhưng cũng vô cùng sắc sảo và chủ động trao duyên cho em gái vì vẫn muốn giữ trọn lời thề. Đặc biệt, cá tính của Thuý Kiều thể hiện ở chỗ, đã trao duyên cho Thúy Vân nhưng nàng vẫn có ý muốn được giữ lại chút ít kỉ vật giữa nàng với Kim Trọng, bộc lộ tính cách của một cô gái vô cùng mạnh mẽ và thông minh. "Trao duyên" thực chất là lời bộc bạch của nhân vật Thúy Kiều trong những cung bậc cảm xúc lẫn lộn và giằng xé. Tuy đau đớn là thế, tiếc là thế, đứng giữa những hồi ức vô cùng hạnh phúc và tương lai đầy bi kịch, nhưng sự tinh tế và sắc sảo mà ý nhị của người con gái đó vẫn được thể hiện một cách khéo léo. Qua đoạn trích, ta cũng thấy được rằng phong cách nghệ thuật mang đến tính nhân văn cao cả của Nguyễn Du, yêu thương, trân trọng và cảm thông trước những số phận cơ cực và bất hạnh.

Vẻ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật thông qua "Trao duyên" đã tạo ra kiệt tác Truyện Kiều, tạo nên tên tuổi của tác giả Nguyễn Du không chỉ trong nước mà còn mang sức ảnh hưởng tầm cỡ thế giới. Ngôn từ hết sức trong sáng, chọn lọc và mang nhiều tầng nghĩa vừa gợi tả, vừa gợi cảm cùng đảm bảo được ba chức năng chính: thông tin, hình tượng cùng với sự cá thể hóa đã đưa Truyện Kiều trở thành một chuẩn mực ngôn từ trong nền văn học thơ chữ Nôm. Với tác phẩm ấy, thơ chữ Nôm đã tạo nên một thành công rất vang dội, đưa chữ quốc ngữ của Việt Nam thời kỳ bấy giờ vươn tầm văn hóa, bản sắc đặc trưng riêng biệt của một dân tộc.

2.4 Kết nối đọc - viết trang 16 SGK Văn 11/2 kết nối tri thức

Truyện Kiều là tiếng nói thể hiện sự hiểu đời, thương đời của tác giả Nguyễn Du. Viết đoạn văn (dài khoảng 150 chữ) chỉ ra những biểu hiện của sự "hiểu" và "thương" đó trong đoạn trích Trao duyên.

Lời giải chi tiết:

Thúy Kiều thực sự là một người phụ nữ đáng thương hơn đáng trách. Có thể mọi người sẽ thấy nàng làm như thế là ích kỷ bởi sao lại bắt em gái mình phải nên duyên với người đàn ông mình yêu. Nhưng khi xem xét kỹ về mọi góc độ ta sẽ thấy, điều này là hoàn toàn hợp lý. Kiều đã vì gia đình mà làm tròn chữ hiếu, đã từ bỏ hạnh phúc cuộc đời mình bằng việc bán thân – chuyện mà mọi người không dám làm và khi nàng đang chuẩn bị phải rời xa ngôi nhà, nhưng vì vẫn còn rất nặng lòng với Kim Trọng, nàng chẳng thể yên lòng rời đi và đó cũng chính là lúc nàng nhờ cậy đến Thúy Vân. Thúy Vân thực sự khó có thể từ chối mối duyên này bởi nàng rất thương chị gái và trước lời khẩn thiết như thế, nàng bắt buộc phải chấp nhận nó. Đến đây, ta thấy rằng Kiều thực sự đáng thương, nàng không muốn phụ bất kỳ ai ở đây cả và nàng đã chọn cách là trao duyên để mối tình ấy có phần được xoa dịu và vì thế, nó đáng thương hơn là đáng trách. 

3. Soạn bài trao duyên - sách chân trời sáng tạo  

3.1  Trả lời câu hỏi đọc hiểu

Câu 1: Phân biệt lời giữa người kể chuyện với lời của nhân vật trong đoạn này.

Lời giải chi tiết:

- Lời của nhân vật sẽ được dẫn trong dấu ngoặc kép " ".

- Lời của người kể thì không như vậy.

Câu 2: Cách mở đầu cho câu chuyện chuẩn bị nói với Thuý Vân của Thuý Kiều có gì khác thường?

Lời giải chi tiết:

Cách xưng hô và sử dụng từ khác thường (cậy, lạy, chịu lời, thưa…) mang ý nghĩa một phần nhờ vả và một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc mà Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”.

- Lời nói:

+ “Cậy em”: nhờ vả và gửi gắm, mong đợi, tin vào sự giúp đỡ của em.

+ “Chịu lời”: Đồng nghĩa với việc “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn hàm chứa sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc là không đồng ý, còn “chịu lời” nghĩa là bắt buộc phải chấp nhận, không thể nào từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ và nài ép của người nhờ cậy.

-> Ngôn ngữ vừa mang sự nhờ vả, vừa nài nỉ, lại vừa là sự ép buộc.

- Hành động “Lạy, thưa”: trang nghiêm và trịnh trọng, sự hạ mình của những người bề dưới với người bề trên -> cách nói tạo nên sự ràng buộc tế nhị

- Kiều là chị lại đi lạy và thưa em mình

-> Đây là hành động rất bất thường nhưng lại hoàn toàn bình hợp lý trong hoàn cảnh này vì hành động của Kiều như lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường và hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn bình thường.

=> Hành động bất thường được đặt trong mối quan hệ với những từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình cảnh éo le của Thúy Kiều.

Câu 3: Bạn hình dung như thế nào về dáng vẻ, tâm trạng và giọng nói của Thuý Kiều trong đoạn từ dòng thơ thứ 741 đến dòng 756 ở đoạn cuối văn bản?

Lời giải chi tiết:

- Chới với trước hoàn cảnh tương lai, Kiều như nửa tỉnh và nửa mê; nửa như đang còn sống, nửa như người đã chết rồi. Nói với em gái mà lời Kiều như phảng phất từ cői bên kia còn đang vọng về. Hình ảnh thơ chập chờn và ma mị, mang không khí liêu trai (qua chi tiết hồn, nát thân …) thể hiện nên sự cảm nhận của Thuý Kiều về số phận vô cùng bi thảm của mình, qua đó cho thấy được nỗi đau đớn trong lòng Kiều đang trực trào dâng cao tột độ.

-  “Bây giờ” của Kiều chính là “trâm gãy gương tan” và “tơ duyên ngắn ngủi”, là “phận bạc như vôi” và “nước chảy hoa trôi”. Hình ảnh ước lệ “trâm gãy gương tan” cùng một loạt những thành ngữ và từ ngữ dân gian cho thấy rằng sự ý thức sâu sắc về bi kịch hiện tại của Thuý Kiều. Thực tại đó hoàn toàn trái ngược với quá khứ hạnh phúc và đẹp đẽ không sao kể xiết mà nàng đã từng có "muôn vàn ái ân". Quá khứ giờ đây đã trở thành một niềm khát khao mãnh liệt của Kiều. Bi kịch vì thế càng sâu sắc.

- Câu thơ “Trăm nghìn gửi lại tình quân” đã thể hiện sự day dứt, giày vò và biểu hiện tình yêu cao đẹp của Kiều dành cho Kim Trọng, đồng thời cũng cho thấy Kiều có một nhân cách vị tha trong sáng.

Khi bi kịch trong tình yêu lên tới đỉnh điểm, Kiều thốt lên một tiếng kêu xé lòng: “Ôi Kim lang! hỡi Kim lang / Thôi thôi tiếp đã phụ chàng từ đây.”

+ Thán từ “ôi, hỡi” tựa như một tiếng nấc đau đớn.

+ Lời gọi được lặp đi lặp lại một cách trang trọng “Kim lang” như một lời kêu cứu đến tuyệt vọng.

+   Nhịp thơ 3/3 ở câu thơ trên thể hiện tiếng nấc nghẹn ngào, trong khi đấy, điệp từ “thôi” vừa thể hiện lên sự dằn vặt, vừa xác nhận về sự phụ bạc, nhịp thơ ngân dài giống một tiếng than vọng mãi không được hồi đáp, tiếng kêu cứu vô cùng tuyệt vọng.

3.2 Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Việc “trao duyên” cùng với cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân đã được thuật lại dựa theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu gì giúp bạn nhận biết được điều đó?

Lời giải chi tiết:

- Việc “trao duyên” cùng cuộc trò chuyện giữa hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân đã được thuật lại dựa theo ngôi kể thứ ba.

- Dấu hiệu nhận biết đó là: 

+ Người kể - tác giả không xưng là “tôi” trong xuyên suốt nội dung của tác phẩm.

+ Khi giới thiệu về hội thoại của hai chị em Thúy Kiều - Thúy Vân, tác giả đã sử dụng tới “rằng” kết hợp cùng với dấu “:” để thông báo trước cho người đọc.

+ Miêu tả được rất cụ thể và chi tiết nội tâm cũng như hành động, biểu cảm và tâm trạng của Thúy Kiều - Thúy Vân.

Câu 2 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Xác định số dòng thơ đã biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt trong độ dài (đếm số dòng thơ) giữa lời thoại giữa hai nhân vật và giải thích cho sự khác biệt ấy.

Lời giải chi tiết:

- Số dòng thơ đã biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều là 38 câu (từ 719 đến 756)

- Số dòng thơ đã biểu đạt lời của nhân vật Thúy Vân là 4 câu (từ 715 đến 718)

- Độ dài (tính số dòng thơ) của những dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều nhiều hơn Thúy Vân.

- Có sự khác biệt giữa lời thoại của hai nhân vật đó là do:

+ Thúy Kiều là nhân vật chính, là nhân vật trung tâm đang muốn thể hiện tư tưởng và suy nghĩ, nội dung của tác giả ở trong tác phẩm.

+ Hơn nữa, tác giả muốn để cho Thúy Kiều diễn tả tình cảnh, lí do và tâm trạng nội tâm của mình để người đọc có thể nắm rő → từ đó người đọc có cái nhìn chi tiết, cụ thể về suy nghĩ, tư tưởng và nội tâm của nhân vật.

+ Đồng thời, nội dung chủ đạo của văn bản chính là khung cảnh “trao duyên” của Thúy Kiều cho Thúy Vân cho nên Thuý Kiều đóng vai trò là phía chủ động, có nhiều lời cần dặn dò và nhờ cậy. Ngược lại Thúy Vân, là người thấy bất ngờ, bị động nên còn không kịp nói và hành động được gì.

Câu 3 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Lời thoại của nhân vật Thuý Vân có vai trò gì đối với sự tiến triển của câu chuyện?

Lời giải chi tiết:

Lời thoại của Thúy Vân đóng vai trò làm tiền đề, là chiếc chìa khóa mở ra nội dung cho câu chuyện, đóng vai trò hết sức quan trọng với sự tiến triển của câu chuyện. Nhờ vào câu hỏi han ân cần của Thúy Vân mà Thúy Kiều có thể bày tỏ lòng mình và mở lời để nhờ cậy em mình.

Lời thoại của Thúy Vân tuy có dung lượng rất ngắn nhưng lại là chi tiết vàng, có sự ảnh hưởng trực tiếp và quyết định tới sự tiến triển của toàn bộ câu chuyện ở trong đoạn trích “Trao Duyên”.

Câu 4 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Tóm tắt lại lời thoại của Thuý Kiều và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a. Lời thoại của Kiều ở trong văn bản là kết hợp giữa tự sự với biểu cảm. Khi thì kể lại cho Thúy Vân nghe về hoàn cảnh của mình để em có thể thông cảm và chấp nhận giúp mình. Khi thì bày tỏ cảm xúc cùng với nội tâm buồn tủi, dằn vặt tới xót xa.

b. Từ dòng thơ 741 tới dòng thơ 756, lời của Thúy Kiều hướng tới Kim Trọng - là lời độc thoại. Lời của Thúy Kiều là những lời tự trách rất lớn với Kim Trọng, cho nên gửi lại chàng trăm lạy và nghìn lạy. Đồng thời là lời oán trách cho số phận bất hạnh nhưng cũng thể hiện sự bất lực của Kiều.

Câu 5 trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao lại kỉ vật cho Thuý Vân.

Lời giải chi tiết:

Sự thay đổi trong tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân đó là:

- Trước khi trao kỉ vật: 

+ Buồn bã và phiền lòng vì hoàn cảnh tình yêu giữa mình và chàng Kim. 

+ Khi Thúy Vân mở lời hỏi han thì Thúy Kiều mới dám mở lời nhờ cậy, giãi bày và mở lời thuyết phục của mình với Thúy Vân trước một sự việc hết sức hệ trọng mà nàng sắp thực hiện. 

- Trong lúc trao kỉ vật:

+ Sự giằng xé ở trong tâm trạng của Thúy Kiều: Cây đàn hồ ngày nào nàng đàn cho kim trọng và mảnh trầm hương ngày nào đã từng chứng kiến lời thề cũng để lại cho em gái như là của tin. Đối với chị chúng đã trở thành một quá khứ xa xôi. Đến đây Kiều lại cảm thấy mình là người đã chết. Kiều đã mất toàn bộ niềm tin vào hiện tại.

+ Một khối những mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em gái mà lời gửi trao chất chứa bao nỗi đau đớn, giằng xé và chua chát

- Sau khi đã trao kỉ vật:

+ Từ khi trao lại kỷ vật,  Kiều dường như đã quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của bản thân, vì nàng hi vọng em gái và chàng Kim tương lai sẽ thật hạnh phúc. Hiện tại với nàng chỉ như con số không.

+ Kiều tự cảm thấy có lỗi lớn với Kim Trọng, cho nên đã gửi lại chàng trăm lạy và nghìn lạy.

+ Kiều than thở và thương xót cho Kim.  "Thôi thôi" cũng là tiếng than tiếc và dằn vặt tột cùng, là sự xác nhận cho sự phụ bạc của chính mình. 

Câu 6  trang 41 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Xác định chủ đề của văn bản "Trao duyên" sau đó cho biết, phần văn bản ấy có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính trong "Truyện Kiều".

Lời giải chi tiết:

- Chủ đề của văn bản Trao duyên chính là chuỗi bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.

- Văn bản Trao duyên đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện lên chủ đề của Truyện Kiều. Phần văn bản ấy tạo ra sự liên kết giữa các tuyến nhân vật trong câu chuyện và giúp cho độc giả hiểu rő hơn về cảm xúc và tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều. Đồng thời giúp cho người đọc cảm nhận được sự đau khổ ở trong bi kịch tình yêu của Thuý Kiều và nhận thức được về giá trị của tình yêu cùng với sự chung thủy trong cuộc sống.

 

Soạn trước tác phẩm sẽ giúp các em hiểu hơn về tác giả, tác phẩm để trong quá trình học chính trên lớp không gặp khó khăn. Bài viết phía trên đã soạn bài Trao duyên trong ba cuốn sách Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo. VUIHOC tin chắc rằng, sau khi tham khảo bài viết, các em sẽ phần nào nắm được nghệ thuật và nội dung của bài. Ngoài ra, để học thêm những học phần khác thuộc ngữ văn 11 kết nối tri thức và chân trời sáng tạo, cánh diều hoặc tất cả các môn học khác, các em nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký những khoá học của VUIHOC để trải nghiệm học cùng các thầy cô ngay nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-trao-duyen-ngu-van-11-canh-dieu-ket-noi-tri-thuc-chan-troi-sang-tao-2283.html

 

 

Tovább

Soan bai Nguyen du

Nguyễn Du là Đại thi hào dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới, người đã đưa ngôn ngữ văn học của dân tộc lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được cuộc sống và sự nghiệp của ông. Bởi vậy, cùng VUIHOC soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp của hai cuốn sách Ngữ Văn 11 Cánh diều và Kết nối tri thức để tìm hiểu về nhà thơ, nhà văn tài ba, xuất chúng này.

1. Soạn bài Tác giả Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp - sách Cánh diều 

1.1 Chuẩn bị trước khi đọc văn bản 

Tìm hiểu thêm những thông tin về quê hương, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du… Lựa chọn và ghi chép lại một vài thông tin quan trọng có liên quan tới sự nghiệp văn học của tác giả.

Phương pháp giải:

Chú ý lựa chọn những thông tin thật phù hợp, phục vụ cho quá trình đọc hiểu.

Lời giải chi tiết:

* Cuộc đời

- Nguyễn Du sinh năm 1765, mất năm 1820, tự là Tố Như (素如), lấy hiệu Thanh Hiên, biệt hiệu của ông là Hồng Sơn lạp hộ, Nam Hải điếu đồ. Ông là một nhà thơ và nhà văn hóa lớn thời kỳ Lê Mạc, Nguyễn sơ tại Việt Nam. Ông được người dân Việt Nam kính trọng tôn xưng là "Đại thi hào dân tộc" và đã được UNESCO công nhận là "Danh nhân văn hóa thế giới". Ông có một cuộc đời hết sức gian truân và cực khổ.

+ Thuở còn nhỏ Nguyễn Du sống cuộc sống nhung lụa, nhưng cuộc sống ấy kéo dài không quá mười năm. Vì 10 tuổi ông đã mồ côi cha, năm 13 tuổi, lại mồ côi mẹ, ông và các anh em ruột phải sống cùng với người anh cả khác mẹ tên Nguyễn Khản (khi đó ông Khản đã hơn Nguyễn Du những 31 tuổi).

+ Năm 1780 , khi đó Nguyễn Du mới chỉ 15 tuổi thì diễn ra “Vụ mật án Canh Tý”: Chúa Trịnh Sâm lập con thứ là Trịnh Cán lên làm thế tử, thay cho con trưởng của ông là Trịnh Tông. Ông Khản giúp cho Trịnh Tông, nhưng việc bại lộ và bị giam. Đến khi Trịnh Tông lên ngôi, ông Khản đã được cử lên chức Thượng thư Bộ Lại và Tham tụng. Quân lính khác phe (sử sách gọi là “kiêu binh”) không phục, kéo tới phá nhà, khiến ông Khản phải cải trang để trốn lên Sơn Tây sống cùng với em là Nguyễn Điều rồi quay về quê ở Hà Tĩnh. Thế là anh em Nguyễn Du bấy lâu nương tựa ông Khản, mỗi người mỗi ngã.

+ Năm 1783, Nguyễn Du tham gia thi Hương đỗ tam trường (tức tú tài), sau đó không rő vì sao mà không đi thi nữa. Trước kia, một vő quan họ Hà (không rő tên) sống ở Thái Nguyên, không có con nên nhận ông làm con nuôi. Vì thế, khi người cha ấy mất, Nguyễn Du được tập ấm một chức quan vő nho nhỏ ở tỉnh Thái Nguyên.

+ Năm 1802, ông lên nhậm chức Tri huyện ở huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên). Tháng 11 cùng năm, đổi chức thành Tri phủ Thường Tín (Hà Tây, nay thuộc địa phận Hà Nội).

+ Kể từ ấy, Nguyễn Du lần lượt đảm nhận các chức việc sau:

Năm 1803 : tới cửa Nam Quan tiếp sứ thần nhà Thanh của Trung Quốc.

Năm 1805 : được thăng hàm Đông Các điện học sĩ.

Năm 1807 : làm Giám khảo cho trường thi Hương ở tỉnh Hải Dương.

Năm 1809 : làm Cai bạ ở dinh Quảng Bình.

Năm 1813 : thăng Cần Chánh điện học sĩ sau đó giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.

Sau khi đi sứ trở về vào năm 1814 , ông được thăng lên làm Hữu tham tri Bộ Lễ.

+ Năm 1820, khi Gia Long mất, Minh Mạng (1791-1840) lên ngôi vua, Nguyễn Du lại được cử đi làm Chánh sứ ở Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất đột ngột (trong một trận dịch vô cùng khủng khiếp làm chết tới hàng vạn người lúc bấy giờ) ở kinh đô Huế vào thời điểm ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn tức là ngày 18 tháng 9 năm 1820. Lúc đầu (năm 1820), Nguyễn Du được an táng ở xã An Ninh thuộc huyện Quảng Điền ở tỉnh Thừa Thiên. Bốn năm sau đó mới cải táng ở Tiên Điền (tỉnh Hà Tĩnh).

- Cuộc đời của Nguyễn Du gắn bó rất sâu sắc với những biến cố trong lịch sử của thời kỳ cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử nhiều biến động với hai đặc điểm nổi bật đó là chế độ phong kiến ở Việt Nam khủng hoảng trầm trọng cùng với phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên ở khắp mọi nơi, đỉnh cao chính là phong trào Tây Sơn.

→ Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng rất sâu sắc tới ngòi bút của nhà văn Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống. Cuộc đời đã từng trải, phiêu bạt nhiều năm ngoài đất Bắc, đi nhiều và tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống vô cùng phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những số phận đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài về lĩnh vực văn học và cũng là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

* Sự nghiệp văn học

- Nguyễn Du đã để lại khối di sản văn chương vô cùng đồ sộ với những tác phẩm kiệt xuất, ở thể loại nào thì ông cũng đạt được sự hoàn thiện với trình độ cổ điển. Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc chất chứa tấm lòng sâu sắc và bao dung, đồng thời ông đã dùng chính ngòi bút ấy để phê phán hiện thực một cách mạnh mẽ, sắc bén.

+ Những tác phẩm viết bằng chữ Hán của Nguyễn Du rất nhiều, nhưng mãi tới năm 1959 mới được ba nhà nho lúc bấy giờ là: Bùi Kỷ, Phan Vő và Nguyễn Khắc Hanh sưu tầm, sau đó phiên dịch, chú thích và giới thiệu lại trong tập: Thơ chữ Hán Nguyễn Du (NXB Văn hóa, 1959) chỉ bao gồm 102 bài. Đến năm 1965 NXB Văn học đã cho ra Thơ chữ Hán Nguyễn Du tập mới do nhà văn, nhà thơ Lê Thước và Trương Chính sưu tầm, chú thích và phiên dịch, sắp xếp, bao gồm 249 bài như: Thanh Hiên thi tập hay còn gọi là Thanh Hiền tiền hậu tập (trong Tập thơ của Thanh Hiên) bao gồm 78 bài thơ ở giai đoạn 1786-1804, nói về 10 năm gió bụi, ông phải sống ở Thái Bình quê vợ, 6 năm trở về nhà dưới chân núi Hồng, và 2 năm làm chi huyện tại huyện Bắc Hà. Tập thơ là những bài viết chủ yếu trong nhiều năm tháng trước khi làm quan nhà họ Nguyễn. Nam trung tạp ngâm (nghĩa là Ngâm nga lặt vặt lúc sống ở miền Nam) bao gồm 40 bài, thời kỳ 1805-1812, ông được thăng hàm Đông các đại học sĩ và làm quan tại Kinh Đô 5 năm và làm cai bạ ở tỉnh Quảng Bình trong vòng 3 năm. Bắc hành tạp lục (tức là Ghi chép linh tinh trong chuyến đi tới phương Bắc) bao gồm 131 bài thơ, thời kỳ 1813-1814, viết trong chuyến đi sứ qua Trung Quốc.

+ Những tác phẩm viết bằng chữ Nôm của tác giả Nguyễn Du bao gồm có: Đoạn trường tân thanh còn có cái tên khác là Kim Vân Kiều truyện bao gồm 3.254 câu thơ viết theo thể lục bát. Văn chiêu hồn (tức Văn tế thập loại chúng sinh có nghĩa là Văn tế mười loại chúng sinh), còn có cái tên khác là Văn chiêu hồn hay Văn tế chiêu hồn.

1.2 Trả lời câu hỏi trong văn bản

Câu 1: Những điểm cần lưu ý về gia đình và dòng họ Nguyễn Du là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ hai sau đó tìm những chi tiết về gia đình và dòng họ của Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Gia đình, dòng họ Nguyễn Du vừa có truyền thống về khoa bảng và đỗ đạt làm quan vừa có truyền thống về văn hoá và văn học. Họ Nguyễn ở Tiên Điền là dòng họ mang danh vọng lớn đương thời, nhiều người thành đạt trong con đường khoa bảng và công danh. 

Câu 2: Những biến cố lịch sử gì đã tác động đến cuộc đời và con người của Nguyễn Du?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ bốn sau đó tìm ra những biến cố trong lịch sử và ảnh hưởng đến cuộc đời và con người của Nguyễn Du.
 

Lời giải chi tiết:

- Những biến cố trong lịch sử đã tác động đến cuộc đời và con người của Nguyễn Du là:

+ Thời kỳ sụp đổ triều đình của vua Lê - chúa Trịnh.

+ Phong trào nông dân khởi nghĩa rầm rộ mà đỉnh cao chính là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.

+ Nguyễn Huệ đã lật đổ vua Lê – chúa Trịnh ở Đàng Ngoài và chúa Nguyễn ở Đàng Trong, đồng thời phá quân Xiêm đã xâm lược tại phương Nam, diệt quân Thanh xâm lược tại phương Bắc đã thu giang sơn lại về một mối và bảo vệ bền vững nền độc lập dân tộc. 

+ Triều đại Tây Sơn bị sụp đổ, triều Nguyễn được vua Gia Long (tức Nguyễn Ánh) thiết lập và tiếp đến là công cuộc phồn thịnh trở lại của vương triều họ Nguyễn.

Câu 3: Những điểm đáng lưu ý gì trong cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác văn chương của ông?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ năm sau đó tìm những chi tiết nói về cuộc đời của Nguyễn Du ảnh hưởng tới sáng tác văn chương.

Lời giải chi tiết:

- Nguyễn Du đã sống một cuộc sống đầy thăng trầm: Khi vào cảnh “màn lan trưởng huệ" của cậu công tử trong gia đình đại quý tộc, lúc lại là kẻ phiêu bạt trong cảnh “mười năm gió bụi” lánh nạn ở Tây Sơn; khi là người ẩn cư ở quê nhà, lúc lại làm quan cho triều đình nhà Nguyễn, từng được cử đi làm chánh sứ bên Trung Quốc. 

- Đi nhiều và tiếp xúc nhiều cũng là một đặc điểm nổi bật trong cuộc đời của đại thi hào. 

+ Bước chân của Nguyễn Du đã từng đi qua nhiều miền quê, từ kinh thành Thăng Long tới kinh đô Huế, từ quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh tới quê vợ Thái Bình, rồi lánh nạn tại Thái Nguyên, làm quan tại Quảng Bình,... 

+ Những năm tháng đi sứ, Nguyễn Du đi qua nhiều vùng miền trên đất nước Trung Hoa rộng lớn. Ông tiếp xúc và thấu hiểu tất cả tầng lớp người trong xã hội, từ những người hát rong, người ăn xin hay người nông dân tới những người trí thức và quan lại trong triều đình,... Nguyễn Du đã thâu thái được mọi tinh hoa trên những vùng văn hoá lớn của đất nước (Thăng Long, Kinh Bắc, Nghệ – Tĩnh, Huế) và tinh hoa văn hoá ở cả nước ngoài như đất nước Trung Quốc.

→ Sự kết hợp vô cùng hài hòa giữa đời sống với sách vở đã tạo nên một đại thi hào của dân tộc là Nguyễn Du. 

Câu 4: Chú ý vào những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Du.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ hai của phần II sau đó tìm ra những tác phẩm tiêu biểu. 

Lời giải chi tiết:

- Những tác phẩm văn học tiêu biểu của Nguyễn Du: 

+ Thơ chữ Hán, Nguyễn Du sở hữu 3 tập thơ (Nam trung tạp ngâm, Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục). 

+ Thơ chữ Nôm, Nguyễn Du sở hữu hai kiệt tác là “Truyện Kiều” và tác phẩm “Văn tế thập loại chúng sinh”.

Câu 5: Chú ý về hiện thực xã hội được phản ánh ở những sáng tác của Nguyễn Du.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần 1 sau đó chú ý đến hiện thực xã hội

Lời giải chi tiết:

Hiện thực xã hội được phản ánh ở những sáng tác của Nguyễn Du: tái hiện về hoàn cảnh sống của những cuộc đời cơ cực và hẩm hiu (ông già mù đi hát rong, người mẹ dắt theo con đi ăn xin,…), những con người với sắc tài xuất chúng mà lại bi kịch (người phụ nữ gảy đàn ở đất Long Thành hay nàng Tiểu Thanh;…). 

Đó là những bất công trong xã hội, những cảnh đời vô cùng trái ngược.

Câu 6: Tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Du được thể hiện như thế nào thông qua thơ chữ Hán?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ ba trong phần II sau đó tìm ra tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Thơ chữ Hán của Nguyễn Du như cuốn nhật ký cuộc đời của tác giả, là bức chân dung tự vẽ về một con người với tấm lòng nhân đạo sâu sắc, bao la, thương người và cũng tự thương mình: 

+ Nguyễn Du hướng tới những số phận vô cùng đau khổ và bất hạnh với niềm cảm thương hết sức sâu sắc. Đó là những người phụ nữ có sắc tài mà lại bạc mệnh, đó là những người nghèo khổ mà tác giả đã bắt gặp trên đường đi sứ. 

+ Viết về những con người sở hữu tài năng, có khi tiết thanh cao, Nguyễn Du vừa thể hiện lên niềm cảm thương, lại vừa trân trọng và ngưỡng mộ. Nguyễn Du cảm thấy mình là một người cùng hội cùng thuyền với những cuộc đời tài năng mà bị kịch ấy. 

+ Do đó, từ lòng thương người, Nguyễn Du đã trở lại với niềm tự thương. Tự thương cũng là tự có ý thức với cá nhân. Niềm tự thương chính là một nét mới trong tinh thần nhân đạo của nhà văn Nguyễn Du.

Câu 7: Chú ý vào những nội dung hình thành nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ năm và sáu trong phần II sau đó tìm ra nội dung của Truyện Kiều đã thể hiện rő nét giá trị nhân đạo.

Lời giải chi tiết:

- Những nội dung: 

+ Tiếng nói vô cùng đồng cảm trước số phận cay nghiệt của con người trong tác phẩm Truyện Kiều thể hiện tập trung thông qua hình tượng nhân vật Thúy Kiều. Nhân vật phải chịu một cuộc sống hội tụ đầy đủ những khốn khổ của con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: tình yêu, gia đình cho tới nhân phẩm,…

+ Tiếng nói đồng tình với những khát vọng chân chính của con người được thể hiện tập trung thông qua tình yêu của Kim Trọng với nhân vật Thúy Kiều, tình yêu Kim – Kiều đã tan vỡ nhưng khát vọng về tình yêu không mất đi. Trải qua biết bao nhiêu đau khổ nhưng Thúy Kiều vẫn muốn vươn lên tới những khát vọng mạnh mẽ. Sau đó khi gặp được Từ Hải, đây là một hiện thân của khát vọng tự do và công lí. 

→ Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện lên tiếng nói đồng cảm với những bi kịch, đồng tình với những khát vọng hết sức chân chính của con người. Đó cũng chính là giá trị nhân đạo mà kiệt tác văn chương này muốn thể hiện.

Câu 8: Điểm nổi bật trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ chín trong phần II sau đó tìm ra điểm nổi bật của thơ chữ Hán.

Lời giải chi tiết:

Thơ chữ Hán của Nguyễn Du là những áng văn chương vô cùng tuyệt tác, phần lớn được viết bằng thể thơ Đường luật với đủ những tiểu loại: nếu xét tới số câu trong bài thì có tứ tuyệt (hay tuyệt cú), bát cú và trường thiên; nếu xét tới số chữ trong câu thì có các loại ngũ ngôn, lục ngôn và thất ngôn. Bút pháp nghệ thuật rất phong phú và đa dạng: tự sự hiện thực, trữ tình và trào phúng. Tính chất mang sự hàm súc và cô đọng, “ý tại ngôn ngoại” (nghĩa là ý ở ngoài lời), nghệ thuật đối,... vốn là những đặc điểm và thế mạnh ở thơ Đường luật được nhà thơ phát huy ở mức mạnh mẽ nhất. Chất trữ tình hoà lẫn chất triết lí đem tới sự thâm trầm và sâu sắc trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du.

Câu 9: Chú ý tới những thành công trong nghệ thuật lớn của tác phẩm Truyện Kiều.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn mười một trong phần II sau đó tìm ra những nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Truyện Kiều.

Lời giải chi tiết:

- Nghệ thuật: 

+ Chuyển thể từ tiểu thuyết chương hồi qua truyện thơ Nôm vì vậy đã kết hợp được thế mạnh giữa cả tự sự (là yếu tố truyện) và trữ tình (là yếu tố thơ). 

+ Điểm nhìn trần thuật từ người bên ngoài câu chuyện thành người trong cuộc. 

+ Cốt truyện rất sáng tạo, kết thúc về hình thức chính là có hậu nhưng bản chất lại là bi kịch.

+ Xây dựng nhân vật: Phân loại tốt – xấu rő ràng như truyện cổ tích nhưng cũng có những nhân vật không thể phân loại tốt – xấu đan xen. 

+ Xây dựng nội tâm nhân vật bằng những bút pháp ước lệ và tả thực có ý nghĩa cách tân. 

+ Những câu thơ lục bát vừa mang vẻ dân dã bình dị lại vừa mang nét trau chuốt nghệ thuật và đạt đến giá trị khuôn thước chuẩn mực.

+ Kết hợp ngôn ngữ trong đời sống, ngôn ngữ trong văn học dân gian với ngôn ngữ của bác học kết tinh từ sách vở.

1.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản 

Câu 1 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Văn bản Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp được chia thành mấy phần? Hãy xác định những nội dung chính của mỗi phần.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ toàn bài sau đó dựa vào nội dung các phần để xác định được bố cục.

Lời giải chi tiết:

- Văn bản Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp được chia làm 2 phần chính:

+ Phần 1: Cuộc đời đã từng trải với vốn sống vô cùng phong phú của Nguyễn Du.

+ Phần 2: Sự nghiệp văn chương của Đại thi hào Nguyễn Du.

Câu 2 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Dựa vào văn bản phía trên, em hãy nêu ra những điểm nổi bật liên quan đến thời đại, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác của ông.

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ bài, chú ý tới những chi tiết thời đại, gia đình và cuộc đời có ảnh hưởng tới sáng tác của ông.

Lời giải chi tiết:

- Gia đình: Nguyễn Du được sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhà ông có nhiều đời làm quan và có truyền thống về khía cạnh văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, thi đỗ tiến sĩ, từng giữ chức vị Tể tướng. Chính điều đó là cái nôi nuôi dưỡng lên tài năng văn học của ông.

- Thời đại: Cuộc đời của Nguyễn Du gắn liền với những biến cố trong lịch sử của thời kỳ cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây chính là giai đoạn lịch sử với đầy những biến động, có hai đặc điểm nổi bật chính là chế độ phong kiến ở Việt Nam bị khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra rầm rộ khắp mọi nơi, đỉnh cao chính là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng vô cùng sâu sắc đến ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực của đời sống.

Câu 3 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Vì sao bài viết lại khẳng định thơ chữ Hán của Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc"?

Phương pháp giải:

Tìm lại phần nội dung trong thơ chữ Hán và sau đó đưa ra những bình luận phân tích của bài viết đưa ra về ý kiến phía trên.

Lời giải chi tiết:

Bài viết đã khẳng định thơ chữ Hán của Nguyễn Du “là bức chân dung tự hoạ về một con người có tấm lòng nhân đạo bao la, sâu sắc" do nét nổi bật chính trong những sáng tác của Nguyễn Du là về sự đề cao xúc cảm, nghĩa là đề cao “tình”. Điều quan trọng nhất, là sự cảm thông vô cùng sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và đối với con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé và bất hạnh.

Câu 4 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều thể hiện ở những khía cạnh nào? Điểm tương đồng và điểm khác biệt về nội dung nhân đạo giữa tác phẩm Truyện Kiều với thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì?

Phương pháp giải:

Đọc lại phần mang giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều, chỉ ra thể hiện ở những khía cạnh nào. Tìm ra nội dung nhân đạo trong thơ chữ Hán Nguyễn Du sau đó so sánh chỉ ra điểm khác biệt.

Lời giải chi tiết:

- Giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều được thể hiện ở:

+ Cảm hứng chủ đạo của tác giả Nguyễn Du khi viết Truyện Kiều chính là nỗi đau đứt ruột từ “những điều trông thấy”, như chính nhan đề của tác phẩm là Đoạn trường tân thanh (tức Tiếng kêu mới về nỗi đau tới đứt ruột gan). 

+ Cốt truyện của tác phẩm Truyện Kiều giống với nhiều truyện Nôm có ba phần là Gặp gỡ – Thử thách — Đoàn tụ nhưng đồng thời cũng có những sáng tạo mới khi tác giả đã xây dựng một kết thúc về mặt hình thức là có hậu nhưng bản chất lại là bi kịch.

+ Truyện Kiều có những tuyến nhân vật, phân theo loại tốt – xấu, thiện – ác rő ràng, giống kiểu nhân vật trong truyện cổ tích, nhưng cũng có những nhân vật không thể phân loại được, khi tốt – xấu đan xen. Những nhân vật trong tác phẩm Truyện Kiều là những nhân vật có tính cách, hơn nữa tính cách lại có sự thay đổi bởi những tác động của hoàn cảnh như với nhân vật Thuý Kiều. Tính cách nhân vật đã được khắc họa thông qua cả bút pháp ước lệ lẫn bút pháp tả thực, bằng con người với biểu hiện ở bên ngoài và cả con người với đời sống nội tâm.

+ Miêu tả nội tâm của nhân vật là một thành công nghệ thuật rất lớn, mang ý nghĩa cách tân cho kiệt tác Truyện Kiều. Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng thẩm mĩ lại vừa là phương thức để thể hiện tâm trạng của nhân vật sử dụng nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình".

- Khác biệt: Trong Truyện Kiều, tính cách của nhân vật được khắc họa thông qua cả bút pháp ước lệ lẫn bút pháp tả thực, bằng con người với biểu hiện ở bên ngoài và cả con người với đời sống nội tâm, nó có ý nghĩa cách tân cho kiệt tác Truyện Kiều. Còn trong thơ chữ Hán của nhà văn Nguyễn Du thì lại không có điều này. 

Câu 5 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Truyện Kiều sở hữu những thành công nào về nghệ thuật?

Phương pháp giải:

Tìm ra những nghệ thuật đặc sắc trong Truyện Kiều đã được chỉ ra trong bài.

Lời giải chi tiết:

- Nghệ thuật:

+ Chuyển thể từ tiểu thuyết chương hồi qua truyện thơ Nôm do đó đã kết hợp được thế mạnh về cả tự sự (là yếu tố truyện) và trữ tình (là yếu tố thơ). 

+ Điểm nhìn trần thuật từ người đứng ngoài câu chuyện thành người trong cuộc. 

+ Cốt truyện sáng tạo, kết thúc về hình thức là có hậu nhưng bản chất là bi kịch.

+ Xây dựng nhân vật: Phân loại rő ràng tốt – xấu như trong truyện cổ tích nhưng cũng có nhân vật không phân loại được, tốt – xấu đan xen. 

+ Xây dựng nội tâm nhân vật bằng những bút pháp ước lệ với tả thực mang tới ý nghĩa cách tân. 

+ Những câu thơ lục bát vừa có nét dân dã bình dị lại vừa có nét trau chuốt về nghệ thuật, đạt đến giá trị khuôn thước của chuẩn mực.

+ Kết hợp giữa ngôn ngữ đời sống, ngôn ngữ văn học dân gian cùng với ngôn ngữ bác học kết tinh qua sách vở.

Câu 6 trang 43 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Nhà thơ Tố Hữu đã nhận định rằng Nguyễn Du là “người xưa của ta nay”. Em có suy nghĩ như thế nào về nhận định đó?

Phương pháp giải:

Trình bày suy nghĩ dựa vào việc giải thích nhận định và phân tích, bình luận nhằm làm rő.

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Du là một đại thi hào của toàn dân tộc Việt Nam. Những tác phẩm của ông chất chứa những giá trị về tư tưởng, triết lí sống rất sâu sắc, cũng bởi vậy mà Tố Hữu đã nhận định về ông là “người xưa của ta nay”. “Người xưa” là muốn nhắc tới Nguyễn Du với những mong ước và khát khao lớn lao, còn “ta nay” chính là muốn nói tới Tố Hữu cũng có những suy nghĩ và khát khao như Nguyễn Du. Trong nhiều sáng tác của ông cũng đề cao tới giá trị nhân văn của con người. Những tác phẩm ấy đều thể hiện về sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc đời của con người, nhất là với những người nhỏ bé và bất hạnh, ... đó là kết quả của cả một quá trình quan sát và suy ngẫm về cuộc đời, con người của nhà văn. Qua kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du, ông đã ca ngợi và đề cao hình ảnh của người phụ nữ vừa xinh đẹp, tài hoa nhưng lại bạc mệnh. Ông sẵn sàng lên án và tố cáo những thế lực đen tối đã chà đạp lên con người. Ông đề cao về quyền bình đẳng và giá trị của mỗi con người. Tư tưởng của nhà văn Nguyễn Du đã vượt qua thời đại để có thể tồn tại đến bây giờ.

 

2.  Soạn bài Tác giả Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp - sách Kết nối tri thức 

2.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc văn bản

Truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du đã hòa nhập vào đến đời sống và sinh hoạt văn hóa của dân tộc Việt Nam. Bạn hãy nêu ra một trường hợp có sử dụng các hình thức đố Kiều, lẩy Kiều hoặc vịnh Kiều.

Lời giải chi tiết:

Kể từ khi Truyện Kiều được phổ biến một cách rộng rãi cho đến ngày nay, thiên hạ vẫn tiếp tục tìm kiếm sức hấp dẫn và nghiên cứu kiệt tác này dưới các góc độ khác nhau. Có lẽ, trên thế giới chỉ có duy nhất Truyện Kiều là trường hợp mà độc giả đã sử dụng tác phẩm để bói cho số phận của mình. Và bản thân tác phẩm cũng đã được quần chúng sử dụng để trở thành một sinh hoạt văn hóa vô cùng đa dạng. Ta có thể kể tới: tập Kiều, lẩy Kiều, bói Kiều, đố Kiều, vịnh Kiều, nhại Kiều,…

Ví dụ về một hình thức đố Kiều như sau:

Đố:

“Truyện Kiều” anh đã thuộc làu

Đố anh kể được một câu năm người?

Giải:

Này chồng, này mẹ, này cha

Này là em ruột, này là em dâu!

- Bài Vịnh Kiều (của tác giả Đỗ Như Tâm):

“Sắc tài có một đỉnh đình đinh,

Khắp cả giang sơn tiếng nổi phình.

Duyên chị mà em theo lẽo đẽo,

Nợ chàng rồi thiếp sạch sành sanh.

Ra đi đầu đội muôn phần hiếu,

Trở lại vai mang một chữ tình.

Mười mấy năm trời nhớ rửa sạch,

Khúc đờn nhàn khảy tính tình tinh.”

- “Lẩy Kiều” có thể hiểu là sự lựa chọn những câu thích hợp trong số 3.254 câu của Truyện Kiều sau đó nối lại sao cho có vần và có nghĩa theo đúng dụng ý riêng của mình, để tạo ra một bài viết nói về một chuyện nào đó. Ví dụ trong đoạn “nói chuyện tại cuộc mít tinh chào mừng Tổng thống Xu-các-nô” thuộc nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a năm 1959. Người có nói:

“Nước xa mà lòng không xa

Thật là bầu bạn, thật là anh em.”


2.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc văn bản 

Câu 1: Truyền thống gia đình, dòng họ cũng như bối cảnh thời đại Nguyễn Du

Lời giải chi tiết:

Sinh ra trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời nhà ông làm quan và có truyền thống trong lĩnh vực văn học: cha là Nguyễn Nghiễm, đã đỗ tiến sĩ, từng giữ chức vị Tể tướng; anh cùng cha khác mẹ của ông là Nguyễn Khản từng làm quan lớn dưới triều Lê - Trịnh. Nhưng sớm mồ côi cả cha lẫn mẹ (mồ côi cha từ năm lên 10 tuổi, mồ côi mẹ khi mới 12 tuổi). Hoàn cảnh gia đình cũng có tác động to lớn đến sáng tác của Nguyễn Du.

Thời đại:

Cuộc đời của Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với nhiều biến cố lịch sử của thời kỳ cuối thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX. Những tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh - Nguyễn đang tranh giành quyền lực

Chế độ phong kiến ở Việt Nam khủng hoảng một cách trầm trọng, xã hội rối ren và cuộc sống của nhân dân rơi vào cảnh cơ cực, lầm than.

Phong trào khởi nghĩa nổ ra khắp nơi, tiêu biểu nhất chính là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn do Quang Trung (hay Nguyễn Huệ) lãnh đạo.

Nghĩa quân Tây Sơn đã đánh đổ được tập đoàn phong kiến Trịnh, Lê và Nguyễn, quét sạch hai mươi vạn quân xâm lược của nhà Thanh đưa sang xâm lược.

Câu 2: Những dấu mốc quan trọng trong cuộc đời của Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Cuộc đời của Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với nhiều biến cố lịch sử trong giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng vô cùng sâu sắc tới ngòi bút của nhà văn Nguyễn Du khi viết về hiện thực của đời sống. Cuộc đời từng trải và phải phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, được đi nhiều và tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm thông cảm rất sâu sắc với những số phận đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài về văn học và là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

Thuở nhỏ Nguyễn Du được sống trong nhung lụa, nhưng cuộc sống đó kéo dài không quá mười năm. Vì 10 tuổi đã mồ côi cha, và năm 13 tuổi ông lại mồ côi mẹ, ông và những anh em ruột phải tới sống với người anh cả khác mẹ tên là Nguyễn Khản (khi ấy ông Khản hơn Nguyễn Du những 31 tuổi).

Năm 1780 , khi đó Nguyễn Du mới chỉ 15 tuổi thì xảy ra “Vụ mật án Canh Tý”: Chúa Trịnh Sâm lập đứa con thứ là Trịnh Cán lên làm thế tử, thay cho con trưởng của ông là Trịnh Tông. Ông Khản đã giúp Trịnh Tông, việc bị bại lộ và bị giam. 

Năm 1783, Nguyễn Du đã thi Hương đỗ tam trường (tức tú tài), sau đó không rő vì sao mà không đi thi nữa. Trước đây, một vő quan họ Hà (không biết rő tên) tại Thái Nguyên, không có con nên đã từng nhận ông làm con nuôi. Vì vậy, khi người cha ấy mất, Nguyễn Du đã được tập ấm một chức quan vő nho nhỏ tại Thái Nguyên.

Năm 1802, ông lên nhậm chức Tri huyện tại huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên ). Tháng 11 cùng năm, đổi lên làm Tri phủ Thường Tín (Hà Tây, nay thuộc địa phận Hà Nội).

Kể từ ấy, Nguyễn Du lần lượt đảm đương các chức việc sau:

+ Kể từ ấy, Nguyễn Du lần lượt đảm nhận các chức việc sau:

Năm 1803 : tới cửa Nam Quan tiếp sứ thần nhà Thanh của Trung Quốc.

Năm 1805 : được thăng hàm Đông Các điện học sĩ.

Năm 1807 : làm Giám khảo cho trường thi Hương ở tỉnh Hải Dương.

Năm 1809 : làm Cai bạ ở dinh Quảng Bình.

Năm 1813 : thăng Cần Chánh điện học sĩ sau đó giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.

Sau khi đi sứ trở về vào năm 1814 , ông được thăng lên làm Hữu tham tri Bộ Lễ.

+ Năm 1820, khi Gia Long mất, Minh Mạng (1791-1840) lên ngôi vua, Nguyễn Du lại được cử đi làm Chánh sứ ở Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường thì ông mất đột ngột (trong một trận dịch vô cùng khủng khiếp làm chết tới hàng vạn người lúc bấy giờ) ở kinh đô Huế vào thời điểm ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn tức là ngày 18 tháng 9 năm 1820. Lúc đầu (năm 1820), Nguyễn Du được an táng ở xã An Ninh thuộc huyện Quảng Điền ở tỉnh Thừa Thiên. Bốn năm sau đó mới cải táng ở Tiên Điền (tỉnh Hà Tĩnh).

Câu 3:Chú ý vào hoàn cảnh sáng tác, nội dung cơ bản cùng với đặc sắc trong nghệ thuật của từng tập thơ Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm và Bắc hành tạp lục.

Lời giải chi tiết:

a. Thanh Hiên thi tập: 

- Hoàn cảnh ra đời: viết vào những năm trước 1802, để nói về tình cảnh và tâm sự của mình trong cuộc sống lênh đênh, lưu lạc hoặc trong thời gian đang ẩn náu tại quê nhà, lúc gia đình ông sa sút theo đà sụp đổ của chế độ nhà Lê - Trịnh.

- Nội dung: chứa đựng những tình cảm về quê hương thân thuộc, có khi ốm đau mà chẳng cần thuốc thang gì, có lúc đói rét phải nhờ vả vào lòng thương của người khác. Tâm sự của tác giả vào thời điểm này là một tâm sự vô cùng buồn rầu, có khi chán nản và uất ức… Thanh Hiên thi tập ghi lại những tâm sự của một con người đầy hùng tâm và tráng chí nhưng gặp những cảnh ngộ không như ý cho nên phải ôm trong lòng nỗi u uất không thể giải tỏa. Bao trùm tập thơ là những điệp khúc buồn và u uẩn đến day dứt khôn nguôi.

- Nghệ thuật: thơ chữ Hán có sử dụng nhiều điển tích, điển cố. 

b. Nam trung tạp ngâm: 

- Hoàn cảnh ra đời: gồm những bài thơ sáng tác từ năm 1805 đến cuối năm 1812, tức là từ khi ông được thăng hàm Đông các điện học sĩ ở Huế cho tới hết thời kỳ làm Cai bạ dinh Quảng Bình. Tập thơ bao gồm 40 bài, mở đầu tập là bài Phượng hoàng lộ thượng tảo hành (tức là Trên đường Phượng Hoàng) và cuối tập là bài Đại tác cửu tư quy (tức là Làm thay người đi thú lâu năm mong về).

- Nội dung: nói lên sự nghèo túng và ốm đau của mình (Ngẫu đề, Thủy Liên đạo trung tảo hành...) hay nói một cách khác mỉa mai và bóng gió hơn về thói hay chèn ép của bậc quan lại (Ngẫu đắc, Điệu khuyển...).

- Nghệ thuật: giọng điệu vô cùng bi thiết và buồn thương. Còn về phong cách, thơ Nguyễn Du chứa giọng nhu, khoan thai mà lại tha thiết lắng sâu và hết mực chân thành, cảm hứng trữ tình cùng với cảm hứng hiện thực được đan xen tạo ra tính chất vừa thống nhất lại vừa phân hóa tương đối của cảm hứng nghệ thuật nói chung trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Trong đó, cảm hứng trữ tình vẫn luôn chiếm ưu thế hơn hết và tạo ra âm hưởng chủ đạo cho hai tập thơ. Đó là thế giới tinh thần chứa đầy u uất, buồn thương cùng những vận động nội tâm vô cùng sâu sắc của một con người luôn khao khát được sống nhưng thời thế lắm điều không như ý.

c. Bắc hành tạp lục: 

- Hoàn cảnh ra đời: sáng tác vào thời gian ông đi sứ Trung Quốc 

- Nội dung: là nỗi cảm thương trăn trở và day dứt trước số phận của con người, đặc biệt là những người tài hoa. Với đề tài hiện thực, Nguyễn Du từ cői lòng chứa đầy những thất vọng khổ đau của riêng mình đề cập tới những trăn trở trước số phận của con người. Xuất hiện trong tập thơ là hiện thực của những nhân dân cùng khổ, Nguyễn Du đã vẽ nên những bức tranh hết sức sống động về tình cảnh của những người dân nghèo trong bước đường tha phương.

- Nghệ thuật: thơ chữ Hán có sử dụng các cặp thơ đối. 

Câu 4: Giá trị chung trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Du đã vượt qua những ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và tôn giáo để có thể vươn lên khẳng định được giá trị tự thân của con người. Thơ ông, nhất là thơ chữ Hán luôn bộc lộ sự trân trọng, ca ngợi lên vẻ đẹp, khát vọng sống và khát vọng tình yêu, được hạnh phúc. Với gia tài thơ chữ Hán của mình, Nguyễn Du đã góp phần to lớn trong việc làm nên những thành tựu của một thời kỳ rực rỡ nhất trong lịch sử của văn học dân tộc.

Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ được thế giới tâm hồn phong phú và phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có thể khái quát hiện thực rất cao và mang tới giá trị nhân văn vô cùng sâu sắc. 

Câu 5:  Lưu ý về mối liên hệ giữa hai văn bản: Truyện Kiều (tác giả Nguyễn Du) và Kim Vân Kiều truyện (tác giả Thanh Tâm Tài Nhân).

Lời giải chi tiết:

Truyện Kiều được viết dựa trên hình thức truyện thơ Nôm, viết bằng thể lục bát, gồm 3254 câu, kể về cuộc đời mười lăm năm sống chìm nổi của Thuý Kiều. Sáng tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tiếp thu đề tài và cốt truyện từ Kim Vân Kiều truyện của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân (tác giả Trung Quốc). Việc kế thừa cốt truyện của tác giả đi trước là một biểu hiện của quá trình giao lưu văn hoá, xuất hiện trong nhiều nền văn học Trung đại trên toàn thế giới.

Câu 6: Chú ý về nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm Truyện Kiều. 

Lời giải chi tiết:

Truyện Kiều chứa đựng nhiều tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc và độc đáo. Tư tưởng ấy trước hết được bộc lộ quá cảm hứng tôn vinh lên vẻ đẹp của con người, đặc biệt là những người phụ nữ. Nguyễn Du thuộc số ít những tác giả thời trung đại quan tâm và trân trọng con người một cách toàn diện, cả tâm hồn lẫn thể xác. 

* Phê phán về xã hội bất công, tàn ác và luôn chèn ép con người

– Vạch trần bộ mặt xấu xa của lũ quan lại, những kẻ chỉ biết “buôn thịt bán người”, kiếm tiền trên thân xác của những người con gái.

– Lên án xã hội đồng tiền đã chà đạp lên phẩm giá và hạnh phúc của con người.

=> Ngòi bút tả thực của tác giả Nguyễn Du đã phơi bày ra bộ mặt thật của xã hội phong kiến thối nát bấy giờ, trong đó đồng tiền có thể xoay chuyển mọi thứ, thao túng con người và dung túng cho tội ác.

* Ca ngợi và thêm trân trọng những vẻ đẹp của con người

– Khắc họa rất sống động vẻ đẹp về ngoại hình của chị em Thúy Kiều, lấy thiên nhiên làm thước đo cho vẻ đẹp của con người.

– Ca ngợi và trân trọng vẻ đẹp tâm hồn: Thúy Vân thì thanh cao và đài các, Thúy Kiều thì sắc sảo và mặn mà.

– Ca ngợi lên tài năng của Thúy Kiều đó là: cầm kỳ thi họa đều rất tinh thông

* Đồng cảm và xót thương với những số phận bất hạnh:

– Xót thương cho những kiếp người tài hoa mà bạc mệnh

– Thương cho những con người bị chà đạp, ức hiếp và bị biến thành món hàng mặc cho người ta mua bán.

Câu 7: Khát vọng về tình yêu và khát vọng về tự do

Lời giải chi tiết:

Yêu thương, trân trọng con người cho nên Nguyễn Du mới đồng cảm và đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt lên một số khuôn phép phản nhân văn trong tư tưởng phong kiến. Đó là khát vọng về tình yêu tự do được khẳng định thông qua mối tình Kim - Kiều trong sáng, thuỷ chung và cao thượng. Ngòi bút đậm chất trữ tình của tác giả Nguyễn Du đã mở ra cả một thế giới mới vừa phong phú, lại bí ẩn của trái tim đang yêu với đủ những cung bậc cảm xúc khác nhau; mang tới cái nhìn mới mẻ và sâu sắc trong tình yêu. Nguyễn Du vẫn vô cùng trân trọng tình yêu mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, Thúc Sinh hay Từ Hải. Đó còn chính là khát vọng được sống tự do mà Nguyễn Du thể hiện thông qua nhân vật Từ Hải, giấc mơ công lí đã được chuyển tải thông qua phiên tòa báo ân báo oán. 

Câu 8: Mô hình về cốt truyện của tác phẩm Truyện Kiều 

Lời giải chi tiết:

Cốt truyện của Truyện Kiều đã được xây dựng theo mô hình chung của những truyện thơ Nôm với ba phần chính là Gặp gỡ - Chia ly - Đoàn tụ. Trong mỗi phần, Nguyễn Du đều có những sáng tạo vô cùng độc đáo. Chẳng hạn, đoạn kết của Truyện Kiều không viên mãn như những truyện thơ Nôm khác vì sau cuộc đoàn tụ, tuyến nhân vật chính đều không có được hạnh phúc trọn vẹn. Tạo dựng kết thúc như vậy, Nguyễn Du đã tôn trọng logic trong hiện thực và của tính cách nhân vật.

Câu 9: Những thành công của nghệ thuật xây dựng nhân vật

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Du gần như vẫn giữ nguyên hệ thống nhân vật trong tác phẩm Kim Vân Kiều truyện. Song tính cách của hầu hết những nhân vật đều được làm khác đi, phù hợp với chủ đề mới, phù hợp với bản sắc văn hóa và tâm hồn dân tộc. 

Sự biến đổi của các nhân vật trung tâm tất nhiên dẫn đến sự đổi thay của tất cả nhân vật khác: Thúy Vân, Kim Trọng, Thúc Sinh, Hoạn Thư,... Họ đều xuất hiện trong tác phẩm của Nguyễn Du với những diện mạo vô cùng mới lạ, tính cách cũng mới lạ. Trong Kim Vân Kiều truyện, các nhân vật ấy ít có đời sống nội tâm và gần như không có bất cứ bi kịch nào nhưng ở Truyện Kiều, mỗi người đều mang một nỗi đau riêng

Những nhân vật trong Truyện Kiều đều được khắc họa một cách chân thực và sinh động, từ ngoại hình, cử chỉ, lời nói, hành động,... tới diễn biến nội tâm, Nguyễn Du đã cá thể hoá ngoại hình của các nhân vật sử dụng vô cùng thành công các chi tiết bề ngoài nhằm khắc họa tính cách (Thuý Vân, Thuý Kiều, Tú Bà, Mã Giám Sinh,...). Nhiều nhân vật trong tác phẩm Truyện Kiều có giọng điệu cùng vốn ngôn ngữ riêng, phản ánh rất chân thực nguồn gốc, lai lịch cùng như tính cách và diễn biến tâm trạng. Nhiều đoạn ngôn ngữ đối thoại có thể bộc lộ những biến động vô cùng tinh tế và phức tạp trong tâm hồn nhân vật.

 

Câu 10: Khám phá về thế giới nội tâm của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Thế giới nội tâm nhân vật đã được Nguyễn Du khám phá, thể hiện thông qua nhiều phương tiện cử chỉ, hành động cùng với ngôn ngữ đối thoại và độc thoại, lời nửa trực tiếp, "ngôn ngữ" thiên nhiên trong ấy, hình tượng thiên nhiên đã chiếm giữ vị trí rất quan trọng. Trong “Truyện Kiều” của tác giả Nguyễn Du, tác giả đã tập trung ngòi bút của mình cho nhân vật chính là Thuý Kiều nhằm việc thể hiện tình cảm nhân đạo cao cả của ông đối với nhân vật nàng Kiều. Ngoài nhân vật chính, ông đã xây dựng được hàng loạt những nhân vật có cá tính và đã trở thành nhân vật điển hình trong nền văn học: Kim Trọng, Hoạn Thư, Từ Hải, Tú Bà, Thúc Sinh, Mã Giám Sinh,… Ngay cả những nhân vật phụ tưởng như chỉ được nêu ra trong một vài câu thơ, Nguyễn Du cũng để lại cho độc giả những hình ảnh khó quên thông qua những màn và những cuộc hội thoại của Tác phẩm. Chúng ta có thể tìm thấy trong Tác phẩm của Nguyễn Du rất nhiều những hình thức hội thoại: đơn thoại, tam thoại, song thoại, đa thoại hay đối thoại giữa người âm với người dương, đối thoại trực diện cùng với đối thoại gián tiếp… 

Có thể nói, bằng cách sử dụng những ngôn ngữ nửa trực tiếp trong đoạn độc thoại nội tâm của nhân vật, tác giả như muốn được hòa mình vào đó để tự do bày tỏ quan niệm, suy nghĩ và cách đánh giá của bản thân một cách khách quan. Nội dung và ngữ điệu hoàn toàn thuộc về nhân vật, nhưng chủ thể lời nói lại của người kể. 

Một trong những nghệ thuật rất đặc sắc được tác giả Nguyễn Du đã thể hiện trong “Truyện Kiều” là hình thức hoạt động giao tiếp ngôn ngữ của mọi nhân vật trong truyện. Trong đó, độc thoại nội tâm chính là hình thức hoạt động rất đặc biệt của ngôn ngữ. Độc thoại nội tâm làm cho diện mạo tinh thần của tất cả nhân vật trở nên sắc nét, nổi bật và diện mạo, cảm quan của tác giả cũng được thể hiện một cách sinh động, độc đáo và sâu sắc. Đây cũng là điều mà các nhà nghiên cứu đã từng xác nhận được. Trong “Truyện Kiều” đó xuất hiện lời độc thoại nội tâm với những đặc trưng của nó là lời trực tiếp tự do, sử dụng ý thức và lời nửa trực tiếp trong tâm trạng của nhân vật.

Câu 11: Ngôn ngữ cùng với thể thơ lục bát

Lời giải chi tiết:

Thể thơ lục bát có trong ca dao, tức là đã xuất hiện từ rất lâu trước đấy, song lại chỉ trở nên hoàn mỹ khi có truyện Kiều. Truyện Kiều đã đưa được thể thơ lục bát lên một tầm cao mới, với đầy đủ những tính chất nghệ thuật, cái đẹp thiên cổ nhưng vẫn luôn giữ được nét giản dị của nó. Sử dụng thể thơ lục bát nhằm sáng tác tác phẩm, Nguyễn Du đã góp phần phát triển thêm tiếng Việt, ở thời kỳ ấy là chữ Nôm, không phải phụ thuộc vào dòng chữ hán của Trung Quốc, tìm cho mình một lối đi riêng nhưng mang đậm bản sắc dân tộc.

Tiếng Việt trong tác phẩm Truyện Kiều của nhà văn Nguyễn Du đã tạo ra một thế giới “chữ nghĩa”, “thế giới nghệ thuật” vô cùng độc đáo. Nhà văn sở hữu một “kho báu” từ vựng dồi dào, phong phú và đa dạng, xứng đáng là những khối cẩm thạch xây được tòa lâu đài chữ nghĩa Truyện Kiều. Điều ấy đã khẳng định về nghệ thuật ngôn từ của tác phẩm truyện Kiều. Trước hết, Nguyễn Du muốn tôn vinh cái giản dị nhưng chân thành trong tiếng Việt. Nhà thơ sử dụng nhiều từ ngữ dễ hiểu nhất và gần gũi với đời sống của nhân dân nhất để viết nên những trang thơ cho mình. Ông đề cao ngôn từ của những người dân lao động, mà vẫn tô điểm cho chúng những nét nghệ thuật rất đặc sắc. Với Truyện Kiều, thế giới biết hơn về một nước Việt Nam nhân văn, biết hơn về thứ Tiếng Việt lung linh, giàu sắc điệu và có thể diễn tả đầy đủ cung bậc tình người và khả năng thu nhận hay thuần hóa những thứ tiếng khác để tự làm giàu cho bản thân. Nguyễn Du là người vô cùng mạnh bạo và thành công nhất trong quá trình mở cửa cho những ngôn ngữ bình dân bước vào, không chỉ bước vào mà còn có thể làm chủ lâu đài văn học trước đây vốn chỉ chứa ngôn ngữ kinh sách, đầy tính tượng trưng và ước lệ. Nguyễn Du sử dụng tiếng Việt hết sức sáng tạo, Nguyễn Du là một nhà “thuần hóa” điển cố, thuần hóa được chữ Hán một cách thiên tài. Ông đã khiến cho tiếng Việt có khả năng không chỉ đạt được độ hàm súc ngang với chữ Hán mà còn thể hiện sự biểu cảm cao hơn, ít nhất là trong cảm thụ của người Việt Nam. Nguyễn Du lựa chọn những từ đã từng được Việt hóa và tiếp tục sáng tạo thêm ngôn ngữ bình dân gần lời ăn tiếng nói trong quá trình giao tiếp hàng ngày. Vì vậy, những từ: Hoa, Xuân, Thu, cúc, tâm, lan, tài, mệnh, đàn bà... đã đi vào đời sống một cách tự nhiên và dễ được tiếp nhận. Nhà thơ vẫn giữ những nét điển tích, điển cố trong tác phẩm, song không gây khó hiểu cho độc giả. Ngôn từ vô cùng bình dân chính là nét đẹp nhất trong tác phẩm truyện Kiều. 

2.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản 

Câu 1 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Lập niêu biểu của nhà văn Nguyễn Du sau đó nêu nhận xét về cuộc đời và con người ông.

Lời giải chi tiết:

- Nguyễn Du sinh vào năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, lấy hiệu là Thanh Hiên.

- Năm lên 10, Nguyễn Du bị mồ côi cha.

- Năm 13 tuổi, lại mồ côi mẹ, Nguyễn Du tới sống với người anh cùng cha khác mẹ tên là Nguyễn Khản.

- Trong quãng thời gian này, ông đã có dịp hiểu biết thêm về cuộc sống phong lưu và xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều ấy đã để lại dấu ấn trong những sáng tác của ông sau này.

- Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) sau đó được tập ấm nhận một chức quan vő nho nhỏ ở Thái Nguyên.

- Từ năm 1789 - 1796, Nguyễn Du phiêu bạt trên đất Bắc sau đó về ở ẩn tại quê nội thuộc tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1796 - 1802.

- Năm 1802, Nguyễn Du được làm quan cho nhà Nguyễn và nhậm chức Tri huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên), sau đổi thành Tri phủ Thường Tín (nay thuộc địa phận Hà Nội).

- Từ năm 1805 - 1809, ông tiếp tục được thăng chức Đông Các điện học sĩ.

- Năm 1809, Nguyễn Du được bổ nhiệm làm Cai bạ dinh Quảng Bình.

- Năm 1813, ông được thăng lên làm Cần Chánh điện học sinh và giữ chức Chánh xứ và đi Trung Quốc.

- Đến khi qua Trung Quốc, Nguyễn Du được tiếp xúc gần gũi với nền văn hóa mà từ nhỏ đã quen thuộc.

- Năm 1820, Nguyễn Du được cử đi làm Chánh sứ tại Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường đã mất mạng vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.

- Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận đại thi hào Nguyễn Du là Danh nhân văn hóa thế giới.

=> Nhận xét: Cuộc đời của Nguyễn Du đã trải qua vô vàn biến cố gắn với bối cảnh của thời đại. Nguyễn Du là một người có kiến thức sâu rộng, am hiểu về văn hóa dân tộc và văn chương của Trung Quốc.

Câu 2 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Bắc hành tạp lục được sáng tác vào hoàn cảnh như thế nào? Nội dung chính trong tập thơ ấy là gì?

Lời giải chi tiết:

- Bắc hành tạp lục đã được sáng tác vào thời gian Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc.

- Nội dung chính: Niềm cảm thương và trăn trở đến day dứt trước số phận của con người, đặc biệt là thân phận của những con người tài hoa.

Câu 3 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Nêu lên những giá trị cơ bản trong thơ chữ Hán Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

- Thơ chữ Hán của tác giả Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn vô cùng phong phú và phức tạp của một nghệ sĩ lớn, lại vừa có khả năng khái quát về hiện thực rất cao và mang tới giá trị nhân văn vô cùng sâu sắc.

- Ba tập thơ còn phản chiếu lên chân dung của con người và sự vận động tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Đó là hành trình đi từ hiểu chính mình, thương mình tới thấu hiểu con người và thương người.

Câu 4 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Tóm tắt lại cốt truyện Truyện Kiều ( dài khoảng 1 - 1,5 trang)

Lời giải chi tiết:

- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước

Truyện Kiều được kể về cuộc đời của nhân vật Thúy Kiều - một thiếu nữ có tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời lại chứa đầy những bất hạnh. Trong một lần đi du xuân, Kiều vô tình gặp được Kim Trọng và có một mối tình hết sức đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ động gặp gỡ sau đó đính ước với nhau.

- Phần 2. Gia biến và lưu lạc

Gia đình Kiều bị nghi oan, cha nàng bị bắt, Kiều quyết định phải bán mình đi để chuộc cha. Trước khi bán mình, Kiều đã trao duyên cho người em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người bao gồm Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào trong lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt ra khỏi cuộc đời của kỹ nữ. Nhưng rồi Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ của Thúc Sinh ghen tuông và đày đọa. Nàng một lần nữa lại rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được nhân vật Từ Hải - một người “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và sau đó giúp nàng báo ân báo oán. Vì mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đã đẩy Từ Hải vào đường chết. Đau đớn, nàng reo mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu sống.

- Phần 3. Đoàn tụ

Lại nói tới Kim Trọng khi từ Liêu Dương chịu tang chú quay trở về, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố thì hết sức đau lòng. Chàng kết hôn với Thúy Vân nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại nàng Kiều. Chàng liền quyết tâm phải đi tìm nàng để gia đình đoàn tụ. Thúy Kiều nối lại duyên xưa với Kim Trọng nhưng cả hai đã cùng nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.

Câu 5 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Văn bản đã phân tích về những nội dung cơ bản gì trong tư tưởng nhân đạo của Truyện Kiều?

Lời giải chi tiết:

- Tôn vinh lên vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

- Đồng cảm và đồng tình trước những khát vọng chính đáng và dám vượt ra ngoài những khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng thời phong kiến.

Câu 6 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Nguyễn Du đã có những sáng tạo như thế nào trên bình diện tổ chức cốt truyện và xây dựng những nhân vật trong tác phẩm Truyện Kiều?

Lời giải chi tiết:

Cốt truyện của Truyện Kiều được mượn từ tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện và vì thế phải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những nghệ thuật dựng truyện trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc. 

Về nghệ thuật xây dựng các tuyến nhân vật, Nguyễn Du đã có những sáng tạo như sau: 

- Để điển hình hóa nhân vật, Nguyễn Du đã sắp xếp những chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật trong Kim Vân Kiều Truyện vào phần giới thiệu ngay đầu, đồng thời cũng điểm tô và chăm chút bằng những nét mới lạ. 

- Đó mới chỉ là bước miêu tả chân dung bên ngoài, điều khiến cho sự trường tồn của tác phẩm Truyện Kiều chính là thế giới nội tâm hết sức phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân vật, khiến cho mỗi nhân vật có một đời sống riêng biệt, một sức sống khác nhau, lay động được lòng người, đi vào và sống giữa nhân gian như những con người thực sự. Đây cũng thể hiện lên trái tim yêu thương trong con người vô bờ bến của Nguyễn Du. Vì yêu thương nên cũng nhân lên vẻ đẹp cao quý trong tâm hồn và thông cảm sâu sắc với nỗi đau từ tận đáy của con người, tập trung cao độ vẫn là ở nỗi đau khổ của nhân vật nàng Kiều.

- Một biệt tài khác của tác giả Nguyễn Du chính là tả cảnh ngụ tình. Do tính chất của truyện là kể bằng văn, tác giả Thanh Tâm Tài Nhân không dành quá nhiều những câu tả cảnh ngụ tình. Tiêu biểu là trong đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích. Kim Vân Kiều Truyện đã miêu tả: “Thúy Kiều đề xong (thơ), thì lòng ngao ngán, con mắt đăm đăm trông ra bên ngoài, thấy những cỏ hoa mơn man, non nước mông mênh, gió cuốn mặt ghềnh, sóng dồn cửa bể, trông xa xa lại những con thuyền xuôi ngược, cánh buồm phất phơ.”

Câu 7 trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Dựa vào văn bản, hãy xác định những đóng góp quan trọng của tác giả Nguyễn Du đối với nền văn học của dân tộc.

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Du đã để lại cho người đời cả một kho tàng văn học và văn chương bất hủ, phong phú với khoảng hơn một ngàn tác phẩm bao gồm cả tác phẩm chữ hán và chữ nôm. Ở lĩnh vực nào, Nguyễn Du cũng đều đạt được nhiều thành tựu xuất sắc và làm nổi bật đến trình độ cổ điển.

Trong đấy, sáng tác chữ Hán gồm: Thanh Hiên thi tập (bao gồm 78 bài), viết chủ yếu vào những năm tháng trước khi ông làm quan nhà Nguyễn; Nam trung tạp ngâm (bao gồm 40 bài thơ), làm từ năm 1805 tới cuối năm 1812, ông viết khi đã làm quan ở Huế, Quảng Bình và những địa phương nằm ở phía nam tỉnh Hà Tĩnh; Bắc hành tạp lục (được Ghi chép trong chuyến đi sang phương Bắc, bao gồm 131 bài thơ), viết trong chuyến đi sứ qua Trung Quốc.  Sáng tác chữ Nôm, bao gồm: Đoạn trường tân thanh (tức Tiếng kêu mới về nỗi đau tới đứt ruột), hay Truyện Kiều, gồm 3254 câu thơ viết theo thể lục bát; văn chiêu hồn (nguyên là Văn tế thập loại chúng sinh, có nghĩa là Văn tế mười loại người), là một ngâm khúc bao gồm 184 câu viết bằng thể thơ song thất lục bát; thác lời trai phường nón (bao gồm 48 câu), cũng được viết bằng thể thơ lục bát, nội dung thay lời người con trai phường nón làm thơ để tỏ tình với một cô gái phường vải; văn tế sống Trường Lưu nhị nữ bao gồm 98 câu, viết dựa trên lối văn tế…

Nguyễn Du nổi bật giữa bầu trời văn chương tựa như một vì sao rực rỡ. Ông đã đem tới cho nền văn học vào thế kỉ XVIII và nền văn học của dân tộc những tiếng nói chan chứa tình người, được bao bọc bởi những hình thức nghệ thuật tuyệt đẹp chưa từng có. Ông luôn đề cao mặt xúc cảm và dạt dào tình người. Nét nổi bật nhất chính là sự cảm thông sâu sắc của ông đối với cuộc sống và với con người, đặc biệt là những con người vốn nhỏ bé và bất hạnh. Ông tập trung vào thể hiện sự trân trọng và đề cao giá trị con người trong chính cuộc sống của họ. Cái nhìn vô cùng nhân đạo ấy khiến cho ông được đánh giá là một nhà nhân đạo xuất sắc trong thế kỉ 18, 19 và trong nền văn học dân tộc. Hơn nữa, Nguyễn Du tỏ ra uyên bác và thâm thúy với cả những thể loại thơ cổ của Trung Quốc lẫn thơ của dân tộc. Thơ Nguyễn Du luôn nhịp nhàng mang tới âm thanh, bừng lên màu sắc của sự sống, hằn lên những đường nét rất sắc cạnh của bức tranh hiện thực vốn đa dạng. 

Với những đóng góp nêu trên, Nguyễn Du xứng đáng được mệnh danh là Đại Thi Hào của dân tộc. Sáng tác của Nguyễn Du không quá đồ sộ về số lượng, nhưng nó đã kết tinh được văn học và văn hóa của dân tộc để trở thành đỉnh cao trong văn học của dân tộc nói riêng và nhân loại nói chung.

 

3. Kết nối đọc -viết trang 13 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức 

Viết một đoạn văn (dài khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm Truyện Kiều

Lời giải chi tiết:

Giá trị nhân đạo là một điều mà ta có thể dễ dàng bắt gặp ở tác phẩm Truyện Kiều. Trong đó, ấn tượng nhất đối với em chính là giá trị phê phán của tác phẩm. Mỗi con người, nhân vật trong tác phẩm Truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du đều mang những mặt xấu và mặt tốt lẫn lộn đan xen. Từ kẻ buôn người như Tú Bà hay Bạc Bà cho tới kẻ độc ác như Hoạn Thư… tất cả đều mang theo mình những mặt đáng chê trách và lên án. Với Nguyễn Du, ông phê phán họ là thế, nhưng ông vẫn bộc lộ lòng khoan dung và sự tin tưởng của bản thân vào nhân cách của con người có thể được cảm hóa thể hiện thông qua đoạn Thúy Kiều báo ân báo oán. Và đó cũng chính là một phát hiện rất vĩ đại và to lớn khi ông luôn tin vào nhân phẩm của mọi người, họ chỉ là có lúc lầm đường lạc lối nhưng khi đã được khai sáng, họ sẽ quay lại với bản chất vốn có của mình và lại làm người lương thiện. Đây chính là giá trị nhân đạo mà em cảm thấy hay và sâu sắc nhất trong kiệt tác Truyện Kiều. 

 

Đại thi hào Nguyễn Du đã góp phần đưa văn học Việt Nam trở thành một phần trong tinh hoa văn hóa toàn nhân loại. Ngoài việc có thêm thông tin, soạn bài Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp còn giúp các em có những lối mở bài, kết bài và liên hệ hấp dẫn. Hy vọng sau khi tham khảo bài viết, các em có thể ghi nhớ những thông tin quan trọng. Ngoài ra, để học thêm những học phần khác thuộc chương trình ngữ văn 11 hoặc tất cả các môn học khác, các em nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký những khoá học của VUIHOC để trải nghiệm học cùng các thầy cô ngay nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-tac-gia-nguyen-du-cuoc-doi-va-su-nghiep-ngu-van-11-canh-dieu-ket-noi-tri-thuc-2262.html

 

 

Tovább

Đề thi giữa kì 2 môn Hóa 10


Đề thi giữa kì 2 môn Hóa 10 giúp các thầy cô đánh giá kiến thức các em học sinh đã học từ đầu kì 2 cho đến giữa kì 2 của môn Hóa học 10. Vì vậy để bổ trợ cho các em trong quá trình ôn tập, VUIHOC đã tổng hợp một số đề thi giữa kì 2 môn Hóa 10 cùng đáp án chi tiết. Mời các em cùng theo dői.

1. Ma trận đề thi giữa kì 2 môn hóa 10

Dưới đây là ma trận đề thi giữa kì 2 môn hóa 10 tham khảo: 

STT

Nội dung kiến thức

Đơn vị kiến thức

Số câu hỏi theo mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Phản ứng oxi hóa khử

Số oxi hóa

Phản ứng oxi hóa khử 

Năng lượng hóa học 

Phản ứng tỏa nhiệt và phản ứng thu nhiệt

Enthalpy tạo thành và biến thiên Enthalpy của phản ứng

Ý nghĩa về dấu và giá trị của biến thiên Enthalpy phản ứng

Tính biến thiên Enthalpy phản ứng theo Enthalpy tạo thành

Tính biến thiên Enthalpy phản ứng theo năng lượng liên kết

Theo ma trận đề thi giữa kì 2 môn hóa 10 tham khảo, đề thi bao gồm 2 phần trắc nghiệm và tự luận. Phần trắc nghiệm là các câu hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu. Phần tự luận là các câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao.

2. Một số đề thi giữa kì 1 môn hóa 10 và đáp án 2.1 Đề thi giữa kì 2 môn hóa 10 kết nối tri thức

a. Đề thi

b. Đáp án

2.2 Đề thi giữa kì 2 môn hóa 10 chân trời sáng tạo

a. Đề thi

b. Đáp án

2.3  Đề thi giữa kì 2 môn hóa 10 cánh diều 

a. Đề thi

b. Đáp án

Trên đây là một số đề thi giữa kì 2 môn hóa 10 cùng đáp án mà VUIHOC đã tổng hợp lại giúp các em ôn tập tốt và hiệu quả hơn. VUIHOC còn rất nhiều bộ đề hay và sát với cấu trúc đề thi khác được biên soạn bởi các thầy cô dạy giỏi trong khóa học DUO. Các em hãy nhanh tay đăng ký khóa học để được các thầy cô hướng dẫn lên lộ trình học tập khoa học nhé! Truy cập ngay vuihoc.vn để cập nhật thêm thật nhiều kiến thức hóa học 10 và các môn học khác nhé!

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-tong-hop-de-thi-giua-ki-2-mon-hoa-10-co-dap-an-2855.html

 

Tovább

De thi giua hk2 ly 12

Đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 giúp các thầy cô đánh giá kiến thức các em học sinh đã học từ đầu kì 2 cho đến giữa kì 2 của môn Vật lý 12. Vì vậy để bổ trợ cho các em trong quá trình ôn tập, VUIHOC đã tổng hợp một số đề ki giữa kì 2 môn Vật lý 12 cùng đáp án chi tiết. Mời các em cùng theo dői.

1. Ma trận đề thi giữa kì 2 môn Lý 12

Dưới đây là ma trận đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 tham khảo: 

STT

Nội dung kiến thức

Đơn vị kiến thức

Số câu hỏi theo mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Dao động điện từ

Mạch dao động

3

2

1

1

Điện từ trường

0

1

0

0

Sóng điện từ và Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến

3

1

0

0

2

 

Sóng ánh sáng

Tán sắc ánh sáng

2

1

1

 

1


 

Giao thoa ánh sáng

1

1

0

Các loại quang phổ

2

2

0

Tia hồng ngoại và tia tử ngoại

3

2

0

Tia X

2

2

0

Tổng số câu hỏi 

16

12

2

2

Theo ma trận đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 tham khảo, đề thi bao gồm 2 phần trắc nghiệm và tự luận. Phần trắc nghiệm là các câu hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu. Phần tự luận là các câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao.

 

2. Một số đề thi giữa kì 1 môn Lý 12 và đáp án 

2.1 Đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 tham khảo 1: 

a. Đề thi

b. Đáp án

1. A

2. C

3. B

4. C

5. D

6. A

7. B

8. A

9. B

10. B

11. D

12. A

13. B

14. B

15. A

16. B

17. B

18. C

19. A

20. D

21. C

22. D

23. A

24. C

25. D

26. C

27. C

28. D

29. D

30. D

 

2.2 Đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 đề tham khảo 2

a. Đề thi

b. Đáp án

1. B

2. D

3. B

4. C

5. A

6. A

7. B

8. D

9. A

10. D

11. D

12. A

13. C

14. D

15. B

16. D

17. A

18. D

19. D

20. A

21. A

22. B

23. C

24. D

25. B

26. D

27. D

28. A

29. C

30. A

 

 

2.3  Đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 tham khảo 3 

a. Đề thi

b. Đáp án

1. D

2. A

3. D

4. B

5. A

6. A

7. D

8. C

9. A

10. A

11. D

12. B

13. C

14. C

15. B

16. A

17. B

18. A

19. B

20. A

21. A

22. A

23. B

24. A

25. C

26. B

27. D

28. A

29. D

30. A

 

 

Trên đây là một số đề thi giữa kì 2 môn Lý 12 cùng đáp án mà VUIHOC đã tổng hợp lại giúp các em ôn tập tốt và hiệu quả hơn. VUIHOC còn rất nhiều bộ đề hay và sát với cấu trúc đề thi khác được biên soạn bởi các thầy cô dạy giỏi trong khóa học PAS THPT. Các em hãy nhanh tay đăng ký khóa học để được các thầy cô hướng dẫn lên lộ trình học tập khoa học nhé! Truy cập ngay vuihoc.vn để cập nhật thêm thật nhiều kiến thức vật lý 12 và các môn học khác nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-tong-hop-de-thi-giua-ki-2-mon-ly-12-co-dap-an-2854.html


 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek