Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soan bai Nho dong

Soạn bài Nhớ đồng| Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo không chỉ phân tích từng chi tiết trong tác phẩm Nhớ đồng mà còn gợi cho người đọc những cảm xúc thiêng liêng về cảnh vật của đất nước.

1. Soạn bài Nhớ đồng: Chuẩn bị đọc 

Vùng đất hoặc con người nào đã để lại trong em ấn tượng sâu đậm?

Em đã có ấn tượng sâu đậm với vẻ đẹp hữu tình mà thơ mộng của vùng đất Tây Bắc. Thêm vào đó là sự thân thiện, nhiệt tình mà hiếu khách của con người chân chất tại vùng đất này.

2. Soạn bài Nhớ đồng: Trải nghiệm cùng văn bản

2.1 Xác định cảm xúc của tác giả ở khổ thơ này. Em dựa vào đâu em xác định như vậy?

Tác giả đã sử dụng rất nhiều điệp từ “đâu” để nhắc đến những hình ảnh gần gũi thân quen nơi quê hương. Tại khổ thơ này chính là tiếng lòng của tác giả tha thiết nhớ cuộc sống tự do, nhớ đất nước yên bình thân thương.

2.2 Việc lặp lại hai dòng thơ này có tác dụng gì?

Việc lặp lại hai dòng thơ giúp tăng tính biểu cảm, thể hiện cảm xúc cá nhân của tác giả mà không hề làm đứt đoạn mạch cảm xúc bài thơ.

3. Soạn bài Nhớ đồng: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Xác định thể thơ của bài thơ và cách gieo vần, ngắt nhịp trong khổ thơ thứ hai.

  • Tác phẩm được viết theo thể thơ bảy chữ.

  • Trong khổ thơ thứ hai tác giả đã sử dụng cách ngắt nhịp 4/3 kèm theo cách gieo vần “ui” ở các từ mùi, vui, bùi.

3.2 Câu 2 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Tìm những câu thơ, những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong bài thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng các cách diễn đạt đó.

Những câu thơ, từ ngữ được lặp đi lặp lại trong toàn bài thơ có thể kể đến:

Câu thơ

  • “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ

 Hiu quanh bên trong một tiếng hò”

  • Tác dụng: Việc lặp lại hai lần câu thơ đã thể hiện được sự nhớ thương da diết cùng với sự cô đơn từ tận đáy lòng tác giả. Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được sử dụng để miêu tả nỗi nhớ thương đó.

Điệp từ 

  • Từ “đâu” được lặp lại đến 11 lần.

  • Tác dụng: Tạo nên sự ám ảnh cho người đọc, nhấn mạnh tâm trạng nhớ thương mong ngóng những hình ảnh và kỷ niệm quê hương. Ngoài ra còn là tác dụng khắc họa sự cô đơn tù túng của người tù.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo

3.3 Câu 3 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Nhận xét về cách sắp xếp các phần trong bố cục của bài thơ. Từ đó, xác định sự vận động của mạch cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.

  • Có thể chia bố cục bài thơ thành ba phần:

  • Phần 1: Từ đầu đến “rất thiệt thà” - Thể hiện nỗi nhớ không nguôi của nhà thơ với cuộc sống tự do bên ngoài ngục tù.

  • Phần 2: Tiếp theo đến “bát ngát trời” - Hồi tưởng lại khoảng thời gian vui vẻ khi mình chưa bị giam trong tù.

  • Phần 3: Còn lại - Một lần nữa tác giả trở lại với hiện thực.

3.4 Câu 4 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo 

Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?

  • Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là về nỗi nhớ quê hương tha thiết.

  • Có thể xác định được chủ đề của bài thơ dựa vào những tiếng hò xuất hiện trong bài. Tiếng hò được lặp đi lặp lại nhiều lần tạo nên cảm giác hiu quạnh của nhân vật trữ tình.

3.5 Câu 5 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Xác định chủ đề của bài thơ. Chủ đề đó được thể hiện qua những hình thức nghệ thuật nào?

Chủ đề của bài thơ là những lý lẽ, lý tưởng và tình cảm của người chiến sĩ chính trị 

3.6 Câu 6 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Theo em, tác giả muốn gửi thông điệp gì tới người đọc qua bài thơ này?

Theo em, qua bài thơ tác giả muốn nhắn gửi đến người đọc phải luôn yêu thương, bảo vệ những cảnh vật xung quanh mình. Chúng ta còn cần yêu quê hương đất nước, biết ơn những anh hùng đã hy sinh thân mình bảo vệ từng khoảng lãnh thổ.

3.7 Câu 7 trang 17 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Viết khoảng năm câu hoặc vẽ bức tranh thể hiện sự tưởng tượng của em về cảnh sắc, con người được gợi tả trong bài thơ Nhớ đồng. Những hình ảnh tưởng tượng đó có tác dụng thế nào đối với việc hiểu nội dung bài thơ?

Những hình ảnh trong bài thơ Nhớ đồng đã giúp người đọc thấy rő hơn cảnh sắc nơi đây. Đó là hình ảnh thân thương giản dị, là chốn thôn quê yên ả thanh bình. Ở nơi đó con người chính là chủ thể giữa thiên nhiên. Họ là những người yêu cuộc sống, chăm chỉ lao động, luôn hướng đến cuộc sống ấm no hạnh phúc.

Những hình ảnh này có tác dụng giúp người đọc hiểu rő hơn nội dung bài thơ. Qua đó còn hiểu được tâm tư tình cảm của tác giả Tố Hữu.

Hy vọng qua Soạn bài Nhớ đồng VUIHOC đã giúp các em hiểu thêm về tác phẩm. Ngoài ra các em càng thêm yêu quê hương mình và hiểu được trách nhiệm của bản thân với đất nước.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-nho-dong-van-8-tap-1-chan-troi-sang-tao-3628.html

 

 

Tovább

Soạn bài Trong lời mẹ hát | Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Trong lời mẹ hát| Văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo không phải là tuyến tình cảm một chiều từ tình yêu thương của mẹ mà còn là lời hồi đáp, cảm ơn của những đứa con trước công ơn dưỡng dục của mẹ.

1. Soạn bài Trong lời mẹ hát: Chuẩn bị đọc 

Một số bài thơ hoặc ca dao tục ngữ về hình ảnh người mẹ

  • Ca dao

Lên non mới biết non cao

Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền. 

---

Lòng mẹ như bát nước đầy,

Mai này khôn lớn, ơn này tính sao. 

---

Chiều chiều ra đứng ngő sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều

  • Thơ

"Chú Cuội ngồi gốc cây đa,

Để trâu ăn lúa gọi cha ời ời

Cha còn cắt cỏ trên trời

Mẹ còn cưỡi ngựa đi mời quan viên." 

 

"Con yêu mẹ bằng Hà Nội

Để nhớ mẹ con đi tìm

Từ phố này đến phố kia

Con sẽ gặp ngay được mẹ."

2. Soạn bài Trong lời mẹ hát: Trải nghiệm cùng văn bản

2.1 Khổ thơ này gợi cho em nhớ đến những câu hát ru nào?

Khổ thơ này gọi cho em nhớ đến những câu hát ru:

"Cái cò cái vạc cái nông

Sao mày dẫm lúa nhà ông hỡi cò

Không không, tôi đứng trên bờ

Mẹ con cái diệc đổ thừa cho tôi

à ơi…" 

2.2 Điều mà con “nghe” được trong lời mẹ hát ở khổ thơ này có gì khác biệt so với bảy khổ thơ trước đó?

Trong khổ thơ này những điều mà con “nghe” được trong lời mẹ hát chính là sự biết ơn của con với mẹ mình. Còn trong bảy khổ thơ trước đó lại là sự hy sinh thầm lặng và công lao của mẹ với con.

3. Soạn bài Trong lời mẹ hát: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 14 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Xác định thể thơ của bài thơ

Bài thơ được viết theo thể thơ 6 chữ.

3.2 Câu 2 trang 14 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Vần trong bài thơ là vần cách hay vần liền? Dựa vào đâu để xác định như vậy?

  • Bài thơ đã sử dụng vần cách.

  • Có thể dựa vào phần tiếng ở cuối các câu thơ như: xanh - chanh, trầu - cau, nao - cao, ra - xa,...

3.3 Câu 3 trang 14 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Vẽ sơ đồ bố cục của bài thơ. Nét độc đáo của cách bố cục ấy là gì?

Bố cục đó độc đáo ở ở chính thứ tự sắp xếp nội dung bài thơ. Bài thơ được triển khai theo mạch cảm xúc của chính tác giả, khi ông nhớ đến mẹ của mình.

3.4 Câu 4 trang 14 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Chỉ ra nét đặc sắc trong các hình ảnh Chòng chành nhịp vőng ca dao và Vầng trăng mẹ thời con gái/ Vẫn còn thơm ngát hương cau.

  • Hình ảnh “Chòng chành nhịp vőng ca dao”

Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ trong hai chữ đầu tiên “chòng chành” đã gợi lên sự bấp bênh, khó khăn vất vả mà người mẹ đã phải gánh suốt bao năm. Đó chính là sự hy sinh của mẹ khi phải lo toan từng miếng ăn, giấc ngủ cho những đứa con của mình với lòng yêu thương con vô bờ bến.

  • Hình ảnh: Vầng trăng mẹ thời con gái/ Vẫn còn thơm ngát hương cau.

“Mẹ thời con gái” chính là đi ngược thời gian về với quãng thời gian trước đây khi mẹ cũng mới chỉ là một cô gái trẻ trung. Kèm với những hình ảnh, sự vật quen thuộc như “hương cau” hay “vầng trăng” thể hiện được sự không đổi thay, những thứ luôn luôn xuất hiện trong làng quê cũng như tình yêu của mẹ dành cho con mình.

>> Xem thêm: Văn 8 Chân trời sáng tạo

3.5 Câu 5 trang 14 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Em hình dung như thế nào về hình ảnh người mẹ được miêu tả từ khổ thơ thứ ba đến khổ thơ thứ bảy? Cách khắc họa hình ảnh người mẹ có gì độc đáo?

Từ khổ thơ thứ ba đến khổ thơ thứ bảy, người mẹ đã được hiện lên với hình ảnh một người phụ nữ tần tảo, chịu thương chịu khó làm việc sáng tối để chăm lo cho những đứa con khôn lớn nên người. Cách khắc họa này rất chân thật, những hình ảnh đặc trưng của những người mẹ Việt Nam anh hùng, những người phụ nữ tuyệt vời của đất nước ta.

3.6 Câu 6 trang 15 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ và cho biết tác dụng của vần, nhịp, cách sử dụng hình ảnh trong việc thể hiện cảm hứng đó.

  • Cảm hứng chủ đạo của bài thơ chính là lòng biết ơn và trân trọng những điều mà mẹ đã dành cho mình, đã vất vả nuôi dưỡng chúng ta.

  • Tác dụng của cách sử dụng vần, nhịp và hình ảnh trong việc thể hiện cảm hứng chính là tạo nhịp điệu thơ nhẹ nhàng và có sức truyền tải lớn. Người đọc dễ dàng tưởng tượng ra những sự vất vả lam lũ của mẹ cũng như tình yêu thương của mẹ dành cho con mình.

3.7 Câu 7 trang 15 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Theo em, nhan đề Trong lời mẹ hát có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ?

Theo em, nhan đề “Trong lời mẹ hát” có tác dụng lớn trong việc thể hiện chủ đề của toàn bài. Chỉ cần đọc nhan đề ta đã thấy được tình yêu của mẹ trong trình từng câu hát. Tình mẫu tử bao la và song phương hai chiều khi người con cũng rất trân trọng tình yêu của mẹ dành cho mình.

3.8 Câu 8 trang 15 SGK Văn 8/1 chân trời sáng tạo

Cách thể hiện hình ảnh người mẹ trong bài thơ này có gì khác với cách thể hiện hình ảnh người mẹ trong bài thơ khác mà em biết?

Trong mỗi một bài thơ, tác giả sẽ lựa chọn các hình ảnh khác nhau để thể hiện tình yêu của người mẹ. Trong các bài thơ khác, có thể đó là hình ảnh “nước trong nguồn” hay với “miếng cau khô”. Còn trong bài thơ này, hình ảnh người mẹ đã được hiện lên qua chính lời hát của mẹ.

Qua Soạn bài Trong lời mẹ hát, VUIHOC đã gửi đến các em những đặc sắc trong cả nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Trong lời mẹ hát”. Hy vọng qua đó, các em sẽ hiểu thêm về tác phẩm cũng như có những góc nhìn khách quan hơn.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-trong-loi-me-hat-van-8-tap-1-chan-troi-sang-tao-3627.html

 

 

Tovább

Soạn bài Ta đi tới | Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

Bài thơ "Ta đi tới" là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của Tố Hữu, được sáng tác vào năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử. Dưới đây, VUIHOC sẽ cung cấp tài liệu Soạn bài Ta đi tới| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức rất cần thiết và hữu ích. Mời các bạn học sinh tham khảo.

1. Soạn bài Ta đi tới: Tìm hiểu chung

1.1 Tác giả Tố Hữu

a. Tiểu sử

- Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông là nhà cách mạng, đồng thời cũng là một nhà thơ.

- Thời thơ ấu: Tố Hữu được sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian của dân tộc ta.

- Thời thanh niên, ông sớm giác ngộ cách mạng, hăng say tham gia hoạt động và đấu tranh cách mạng và phải trải qua nhiều lần tù ngục.

- Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng ở trong bộ máy lãnh đạo của đất nước, đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.

b. Sự nghiệp sáng tác.

- Phong cách nghệ thuật:

+  Tố Hữu là một nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị: Tố Hữu vừa là một chiến sĩ vừa là một thi sĩ. Với ông, làm thơ trước hết là để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng và lí tưởng của Đảng. Những sự kiện, vấn đề lớn của đời sống cách mạng, lí tưởng chính trị, và cả những tình cảm chính trị thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành cảm hứng và  đề tài nghệ thuật thực sự.

+ Nội dung trữ tình chính trị có trong thơ Tố Hữu thường tìm đến và gắn liền với khuynh hướng sử thi cùng cảm hứng lãng mạn.

+ Một nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào tha thiết cùng kết tục truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua nhiều thời đại; có sự gắn bó với vận mệnh của đất nước, phục vụ cho các cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do của dân tộc.

- Sáng tác tiêu biểu: Hành trình của Tố Hữu song song với hành trình Cách mạng; mỗi tập thơ của ông đều gắn với một giai đoạn của Cách mạng Việt Nam. Các tập thơ tiêu biểu của ông: Từ ấy (1946), Gió lộng (1961), Việt Bắc (1954), Ra trận (1971), Một tiếng đờn (1992) Máu và hoa (1977), và Ta với ta (2000).

1.2 Tác phẩm Ta đi tới 

a. Thể loại

Bài thơ “Ta đi tới” thuộc thể loại thơ tự do.

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ Ta đi tới (in trong tập Việt Bắc) được nhà thơ Tố Hữu sáng tác vào tháng 8 năm 1954 – đây là thời điểm cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc với thắng lợi, chuẩn bị cho công cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

- Bài thơ vừa là lời ca ngợi những chiến thắng lừng lẫy của cuộc kháng chiến, vừa thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về chặng đường phía trước của dân tộc ta.

c. Tóm tắt.

Bài thơ “Ta Đi Tới” được ra đời vào khoảng tháng 8 năm 1954. Qua đó, tác giả Tố Hữu ca ngợi chiến thắng oanh liệt mà cả quân và dân ta đã cùng nhau làm nên đồng thời gợi những nghĩ suy về chặng đường phía trước. Bài thơ không chỉ chứa đựng nỗi niềm, cảm xúc thời đại mà hơn thế nữa nó còn mang tính biểu tượng cao. Càng đọc tác phẩm, ta lại càng hiểu hơn về con người và phong cách sáng tác thơ ca của người thi nhân- Tố Hữu. Qua những lời thơ vô cùng mộc mạc và giản dị, bạn đọc có thể dễ dàng nhận thấy dường như nhà thơ Tố Hữu ngày càng có ý thức sâu sắc hơn về tinh thần dân tộc. Những lời thơ về nhân dân của một đất nước Việt Nam quả cảm anh hùng, đã trải qua biết bao “vất vả, đau thương, tươi thắm vô ngần” vang lên thật thấm thía và xúc động biết bao. Với tấm lòng yêu nước thiết tha cùng tinh thần anh dũng, quyết tâm đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng của nước nhà, không chỉ người cách mạng Tố Hữu mà còn toàn thể các chiến sĩ ra trận, họ luôn vững bước trên con đường kháng chiến, không ngại khó khăn gian ngại, dù có phải trèo đèo lội suối, họ vẫn luôn một lòng vì nước vì dân. 

d. Bố cục văn bản “Ta đi tới”.

Bố cục bài thơ bao gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Ai về Hà Nội thì xuôi cùng thuyền”: Cảm nhận vẻ đẹp của đất nước qua hàng ngàn trang lịch sử của đất nước để chúng ta thấy được đất nước ngày này đẹp đẽ đến nhường nào.

- Phần 2: Tiếp đến “Tiếng của em thánh thót quanh làng”: Ngược dòng cảm xúc bồi hồi khi nhớ lại kỷ niệm về những ngày tháng chiến đấu quả cảm, oai hùng.

- Phần 3: Còn lại: Cảm xúc chứa đựng đầy nỗi suy tư của nhà thơ khi khẳng định lại tinh thần kiên trung, bất diệt của dân tộc ta khi phải đối mặt với kẻ thù hung bạo và tấm lòng thủy chung của con em dân tộc Việt Nam ta chung một mái nhà.

e. Giá trị nội dung

Bài thơ Ta đi tới của Tố Hữu thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất và sức mạnh của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Qua đó, thể hiện lòng tự hào trước những chiến công và niềm tin vào tương lai chiến thắng của dân tộc ta.

f. Giá trị nghệ thuật

- Ngôn ngữ bài thơ giàu cảm xúc, tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh.

- Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ như điệp ngữ,…

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

2. Soạn bài Ta đi tới văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Sau khi đọc

2.1 Câu 1 trang 28 SGK Văn 8/1 kết nối tri thức:

Đọc trích đoạn bài thơ, em hình dung như thế nào về bối cảnh lịch sử (không gian, thời gian, những sự kiện quan trọng…) đã gợi nguồn cảm hứng thơ ca cho tác giả?

Trả lời:

Bối cảnh lịch sử của bài thơ Ta đi tới:

- Không gian: rộng lớn, trải dài khắp các tỉnh, vùng miền núi phía Bắc (Thái Nguyên, Điện Biên, Phú Thọ, Tây Bắc,… đến vùng trung du với “rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt”; từ Thủ đô Hà Nội cho đến khu Ba, khu Bốn; từ các tỉnh ở vùng Tây Nguyên: Kon Tum, Đắc Lắc cho đến Thành phố Hồ Chí Minh “rực rỡ tên vàng” và cả các tỉnh miền Tây như Đồng Tháp, Tiền Giang, Hậu Giang…) → Đây chính là địa bàn hoạt động của cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Thời gian: thời điểm diễn ra cuộc cách mạng tháng Tám, từ mùa thu năm 1945, kéo dài suốt chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp đến khi kết thúc thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu.

- Những sự kiện quan trọng: Cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi.

⇒ Cảm hứng của tác giả: Bài thơ vừa ca ngợi chiến thắng, vừa gợi suy nghĩ về đoạn đường sắp tới. Bài thơ còn chứa đựng những cảm xúc thời đại, và mang tính biểu tượng cao.

2.2 Câu 2 trang 28 SGK Văn 8/1 kết nối tri thức:

Nhìn lại chặng đường cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp “ba ngàn ngày không nghỉ” nhà thơ đã bộc lộ cảm xúc gì? Theo em, đây chỉ là cảm xúc của cá nhân nhà thơ hay còn là cảm xúc chung của cộng đồng? Vì sao?

Trả lời:

- Nhìn lại chặng đường của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp “ba ngàn ngày không nghỉ”, nhà thơ đã bộc lộ rő cảm xúc vô cùng tự hào, vui sướng khi đất nước ta giành chiến thắng, đồng thời cũng thể hiện sự căm thù lũ giặc sâu sắc, lòng xót thương cho những khó khăn vất vả mà chiến sĩ, nhân dân ta đã phải trải qua.

- Theo em, đây không chỉ là cảm xúc của cá nhân nhà thơ mà còn là cảm xúc chung của cả cộng đồng. Bởi vì cộng đồng luôn khao khát được tự do, cộng đồng sót thương cho những người đã phải nằm xuống, đã hy sinh xương máu để bảo vệ quê hương, đất nước, họ cũng là người con, người chồng, người cha… đã dũng cảm đứng lên chiến đấu để bảo vệ cho gia đình, cho Tổ quốc.

2.3 Câu 3 trang 28 SGK Văn 8/1 kết nối tri thức:

Xác định hình ảnh trung tâm của đoạn trích. Hình ảnh đó có mối liên hệ với những hình ảnh nào khác trong đoạn trích.

Trả lời:

Hình ảnh trung tâm của đoạn trích:

- Nhà thơ Tố Hữu đã xây dựng nên hình ảnh “con đường” – đây là một hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng. Hình ảnh này được xuất hiện nhiều lần trong bài thơ: “Trên đường cái, ung dung ta bước/ Đường ta rộng thênh tháng tám thước/ Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái Nguyên/ Đường qua Tây Bắc, đường lên Điện Biên/ Đường cách mạng, dài theo kháng chiến/ Đến hôm nay đường xuôi về biển/ Mới tinh khôi màu đất đỏ tươi…”.

- “Con đường” được nói đến trong bài thơ không chỉ là con đường giao thông nối liền các vùng miền, mà nó còn là con đường cách mạng, con đường mà cả dân tộc đang vững bước đi lên.

⇒ Hình ảnh con đường có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ với các hình ảnh khác trong đoạn trích, đặc biệt là với hình ảnh đôi bàn chân. Điều này không chỉ phù hợp với nhan đề mà tác giả đặt ra, mà còn làm nổi bật lên tinh thần sôi nổi, khí thế mạnh mẽ và vững vàng của cả dân tộc.

2.4 Câu 4 trang 28 SGK Văn 8/1 kết nối tri thức:

Những địa danh nào được nhắc đến trong đoạn trích? Theo em, việc xuất hiện một loạt địa danh như vậy mang lại hiệu quả gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?

Trả lời:

- Những địa danh được xuất hiện trong đoạn trích: Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Tây Bắc, Điện Biên, Thái Nguyên; Phú Thọ, sông Lô, bến nước Bình Ca; Hà Nội, Trung Hà, Hưng Hóa, khu Ba, khu Bốn, sông Thao; Nam Bộ, Hậu Giang, Tiền Giang, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hòa, Phan Thiết, Phan Rang, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, khu Năm, sông Hương, Bến hải và Cửa Tùng...

- Việc mỗi loạt địa danh xuất hiện như vậy mang lại hiệu quả cao cho bài thơ: Tái hiện lại các địa danh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp – đó là một phần quan trọng của hành trình chiến đấu, đồng thời thể hiện được cảm xúc vui sướng tự hào khi cuộc kháng chiến giành thắng lợi.

2.5 Câu 5 trang 28 SGK Văn 8/1 kết nối tri thức:

Trong đoạn trích, tác giả sử dụng lặp đi lặp lại cấu trúc: “Ai…”, “Đường…”. Hãy phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy.

Trả lời:

Tác dụng của biện pháp nghệ thuật lặp đi lặp lại cấu trúc "Ai..." và "Đường..." trong đoạn trích "Ta đi tới" là:

- Nhấn mạnh chủ đề, khẳng định con đường đi tới tương lai: Cấu trúc "Ai..." liên tiếp đặt ra những câu hỏi tu từ, khơi gợi sự tò mò, thu hút sự chú ý của người đọc. Bên cạnh đó, cấu trúc "Đường..." liên tiếp đưa ra câu trả lời, khẳng định con đường đi tới tương lai tươi sáng của dân tộc.

- Tạo nhịp điệu sôi nổi, hào hùng: Việc lặp đi lặp lại cấu trúc tạo nên nhịp điệu dồn dập, thể hiện khí thế hăng hái, sôi nổi của dân tộc trong cuộc kháng chiến.

- Gợi hình ảnh ẩn dụ: "Ai..." tượng trưng cho những con người Việt Nam kiên cường, bất khuất, luôn sẵn sàng chiến đấu cho độc lập tự do. Trong khi đó, "Đường..." tượng trưng cho con đường đi tới tương lai tươi sáng của dân tộc, con đường của chủ nghĩa xã hội.

- Tăng sức biểu cảm cho bài thơ: Biện pháp nghệ thuật này giúp thể hiện niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai của dân tộc. Đồng thời khơi gợi cảm xúc hăng hái, quyết tâm trong mỗi người đọc.

2.6 Câu 6 trang 28 SGK Văn 8/1 kết nối tri thức:

Nhận xét về cách đặt nhan đề bài thơ.

Trả lời:

Cách đặt nhan đề của bài thơ đã thể hiện rő:

- Khái quát được nội dung: Nhan đề "Ta đi tới" giống như một lời khẳng định mạnh mẽ về con đường đi tới tương lai của dân tộc Việt Nam ta sau Cách mạng tháng Tám.

- Thể hiện chủ đề bài thơ: Nhan đề thể hiện niềm tin vào một tương lai tươi sáng của đất nước, đồng thời thể hiện tinh thần, ý chí quyết tâm của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Gây ấn tượng mạnh: Nhan đề ngắn gọn, súc tích mà dễ nhớ, tạo ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.

⇒ Nhan đề "Ta đi tới" là một câu thơ ngắn gọn, súc tích, thể hiện rő chủ đề xuyên suốt bài thơ: khẳng định con đường đi tới tương lai tươi sáng của dân tộc Việt Nam ta.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Ta đi tới Văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Bài thơ thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc Việt Nam, đồng thời khẳng định ý chí quyết tâm của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-ta-di-toi-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3508.html

 

 

Tovább

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 văn 8

Bài viết dưới đây là phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức mà VUIHOC muốn các em tham khảo. Các em hãy tham khảo bài viết này để ôn tập và củng cố lại phần kiến thức liên quan đến từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của chúng nhé!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chỉ ra từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ ấy trong các trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Đọc ngữ liệu nhằm xác định từ địa phương sau đó nêu tác dụng

Lời giải chi tiết:

a. Từ địa phương: vô → Tác dụng: sử dụng theo cách của người xứ Nghệ để gợi sự thân mật và gần gũi

b. Từ địa phương: ni → Tác dụng: đưa lời nói mộc mạc thường ngày vào tạo hình ảnh cho thơ chân thực và sinh động

c. Từ địa phương: xiềng, gông → Tác dụng: làm nổi bật lên cảm xúc tự hào và vui sướng của con người vùng đất cố đô vào ngày cách mạng thành công

d. Từ địa phương: chi → Tác dụng: âm điệu nhẹ nhàng, mang đến sắc thái lời ăn tiếng nói của người dân xứ Huế

e. Từ địa phương: má, tánh → Tác dụng: phản ánh về đời sống một cách chân thực và thể hiện được bản sắc của một vùng đất. 

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nhận xét việc sử dụng các từ ngữ địa phương (in đậm) trong những trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ cảnh của câu văn và thể loại của văn bản để nhận xét.

Lời giải chi tiết:

a. Giồng là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp khi viết biên bản phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “giồng” thành từ “trồng”.

b. Nhớn và giồng là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm nét đặc sắc của vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy được sự gần gũi và thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

c. Tía và ăn ong là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp đó, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm đặc sắc vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm nhận được sự gần gũi, thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

d. Tui là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản cần phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “tui” thành từ “tôi”.

3. Câu 3 trang 25 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong những trường hợp giao tiếp dưới đây, trường hợp nào cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương?

Phương pháp giải:

Vận dụng những kiến thức về từ ngữ địa phương

Lời giải chi tiết:

Những trường hợp cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương là:

a. Phát biểu ý kiến trong một đại hội của trường

c. Viết biên bản cuộc họp vào đầu năm của lớp

e. Thuyết minh về một di tích văn hóa tại địa phương cho khách thăm quan
 

Thông qua Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24, các em có thể nắm chắc kiến thức về những từ ngữ địa phương cùng với tác dụng mà chúng đem lại. Ngoài bài soạn này, nếu các em cần tham khảo những bài soạn khác không chỉ trong chương trình ngữ văn mà kể cả những bài soạn khác thuộc các môn học khác nói chung, các em hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được trực tiếp giảng dạy những dạng bài tập thường gặp từ các thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-16-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3507.html

 

 

 

 

Tovább

SOẠN BÀI QUANG TRUNG ĐẠI PHÁ QUÂN THANH

Với quan điểm lịch sử vô cùng đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện rất chân thực hình ảnh của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ thông qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh cùng với sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận thê thảm của vua tôi Lê Chiêu Thống thông qua tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh.

1. Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Trước khi đọc 

1.1 Câu 1

Kể tên một vài nhân vật lịch sử mà em biết đến. Em thích nhất là nhân vật nào? Tại sao?

Phương pháp giải:

Dựa vào những kiến thức lịch sử đã được học và cảm nghĩ của cá nhân để có thể trả lời.

Lời giải chi tiết:

Nhân vật lịch sử mà em thích nhất chính là Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn. Trần Quốc Tuấn là một vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc ta đồng thời cũng là danh nhân quân sự cổ kim của thế giới. Người đã từng ba lần tổng chỉ huy quân dân Đại Việt để cản phá quân Nguyên - Mông hung bạo, đánh cho chúng phải thất điên bát đảo. Trấn nam vương Thoát Hoan cũng phải chui vào ống đồng có người kéo qua biên ải mới có thể thoát chết.

1.2 Câu 2 

Chia sẻ những hiểu biết của em về vị anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức lịch sử hoặc tham khảo trong sách báo và internet để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Huệ (sinh năm 1755, mất năm 1792), còn được gọi là vua Quang Trung, là vị anh hùng áo vải đã đánh đổ được cả hai chính quyền phản động tại Đàng Trong và Đàng Ngoài, người đã lập ra được những chiến công hiển hách khi chống quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh, thực hiện được điều ước thống nhất đất nước của dân tộc vào thời kỳ cuối thế kỉ thứ 18.

Nguyễn Huệ là một nhà quân sự thiên tài. Trong hoạt động quân sự, ông đã chủ động tập trung được lực lượng đánh vào những mục tiêu chiến lược trọng điểm nhất và hành động liên tục, chớp nhoáng, bất ngờ, quyết liệt làm cho đối thủ không kịp đối phó.

Nguyễn Huệ còn là một nhà chính trị vô cùng sáng suốt. Từ mục tiêu trước mắt của phong trào nông dân là đánh đổ được chế độ áp bức Trịnh - Nguyễn, Nguyễn Huệ đã vươn lên nhận thức được nhiệm vụ của dân tộc là thống nhất đất nước và đánh đuổi lũ giặc ngoại xâm.

2. Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Đọc văn bản

2.1 Thời điểm diễn ra những sự kiện và thái độ, phản ứng của Bắc Bình Vương.

Lời giải chi tiết:

- Ngày 25/11 âm lịch năm Mậu Thân (tức ngày 22/12/1788), Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế và lấy hiệu là Quang Trung, chỉ huy quân tiến ra phía Bắc, liên tục tuyển thêm quân binh.

- Vua Quang Trung chia đội quân làm 5 đạo tiến ra Bắc Hà, đạo chủ lực do chính Quang Trung chỉ hủy tiến thẳng về phía Thăng Long.

* Diễn biến:

- Đêm 30 tết, quân ta vượt dòng sông Gián Khẩu tiêu diệt gọn gàng quân địch ở đồn tiền tiêu.

- Đêm mùng 3 tết, bao vây và tiêu diệt đồn Hà Hồi.

- Đêm mùng 5 tết, quân ta đã tấn công và hạ đồn Ngọc Hồi.

- Cùng lúc đó đạo quân của đô đốc Long tấn công và tiêu diệt đồn Đống Đa.

* Kết quả: Trong vòng chỉ 5 ngày đêm, quân ta đã quét sạch được 29 vạn quân Thanh.

* Thái độ và phản ứng: nghiêm túc, mưu trí, dũng cảm, mang dáng vẻ của một tướng soái tài ba,... 

2.2 Những công việc Quang Trung đã tiến hành và thời điểm mà nhà vua hạ lệnh xuất quân.

Lời giải chi tiết:

Những công việc mà vua Quang Trung đã từng làm: nhà vua hạ lệnh cho xuất quân (25 tháng Chạp năm Mậu Thân (năm 1788), tế cáo trời đất cùng với những thần sông, thần núi; chế ra áo cổn mũ miện và lên ngôi hoàng đế, đổi năm thứ 11 niên hiệu Thái Đức của vua Tây Sơn Nguyễn Nhạc là năm đầu niên hiệu là Quang Trung, lễ xong thì hạ lệnh xuất quân.

2.3 Nội dung của lời dụ quân lính từ vua Quang Trung.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung chính của lời phủ dụ:

- Khẳng định được chủ quyền dân tộc; lên án và tố cáo hành động xâm lược của đội quân nhà Thanh.

- Nhắc lại truyền thống chống ngoại xâm cho toàn dân tộc; kêu gọi quân sĩ đồng tâm hiệp lực để chống giặc.

- Đề ra kỷ luật vô cùng nghiêm minh.

* Tác dụng:

- Lời phủ dụ đã được xem như một bài hịch vô cùng ngắn gọn, kích thích được lòng yêu nước và ý chí vô cùng quật cường của dân tộc.

- Có ý nghĩa củng cố và chấn chỉnh lại quân đội

2.4 Lời của vua Quang Trung đã nói với các tướng lĩnh.

Lời giải chi tiết:

Các ngươi đem thân thờ ta, đã làm chức tướng soái. Ta giao cho toàn hạt cả 11 thừa tuyên, lại cho tùy tiện làm việc. Vậy mà giặc đến không đánh nổi một trận, mới nghe tiếng đã chạy trước...... 

2.5 Theo em, kết quả của trận đánh giữa quân Tây Sơn với quân Thanh sẽ như thế nào? Dựa vào đâu mà em dự đoán như thế?

Lời giải chi tiết:

Kết quả của trận đánh giữa quân Tây Sơn với quân Thanh là quân Tây Sơn sẽ chiến thắng vì họ đã chuẩn bị vô cùng kỹ lưỡng và đánh bất ngờ. Đặc biệt, còn dựa vào tài cầm quân của vị anh hùng Quang Trung.

2.6 Em có đoán đúng được kết quả trận đánh không?

Lời giải chi tiết:

Em đã đoán hoàn toàn chính xác về kết quả trận đánh.

2.7 Những chi tiết miêu tả về hành động và thái độ của Tôn Sĩ Nghị.

Lời giải chi tiết:

Tôn Sĩ Nghị sợ đến mất mật, ngựa không kịp đóng yên và người cũng không kịp mặc giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước thông qua cầu phao, rồi cứ nhằm hướng bắc mà chạy.

2.8 Hành động và thái độ của vua Lê Chiêu Thống khi nghe được tin quân Tây Sơn kéo vào thành.

Lời giải chi tiết:

Vội vã cùng bọn Lê Quỳnh và Trịnh Hiến đưa thái hậu ra bên ngoài. Cả bọn chạy tới bến sông thì cầu phao bị đứt, thuyền bè cũng không, bèn gấp rút chạy tới Nghi Tàm, gặp được chiếc thuyền đánh cá mà vội cướp lấy rồi chèo qua bờ Bắc. 

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

3. Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức 

Đoạn trích có thể được chia thành mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ văn bản để có thể xác định được bố cục của bài.

Lời giải chi tiết:

Đoạn trích có thể được chia ra thành 3 phần:

- Phần 1 (Từ đầu tới “…ngày 25 tháng chạp năm Mậu thân 1788”): Khi nghe được tin Quân Thanh đã đóng chiếm lấy thành Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ đã lên ngôi Hoàng đế sau đó thân chinh cầm quân dẹp giặc.

- Phần 2 (Tiếp theo tới “….tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành”): Kể về cuộc hành quân vô cùng thần tốc cùng với chiến thắng lừng lẫy mà nghĩa quân Tây Sơn đã có được

- Phần 3 (Còn lại): Nói tới sự thất bại của quân Thanh cùng với tình trạng thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.

3.2 Câu 2 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Em hãy liệt kê ra những nhân vật và sự kiện lịch sử đã được tác giả đề cập ở trong văn bản.

Phương pháp giải:

Theo dői văn bản để có thể xác định những nhân vật và sự kiện lịch sử đã được tác giả đề cập đến.

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật đã được đề cập đến: Quang Trung, Ngô Văn Sở, La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp, Lê Chiêu Thống, Tôn Sĩ Nghị,...

- Sự kiện lịch sử: ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân, Nguyễn Huệ đã lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung, chỉ huy đội quân tiến ra Bắc để tiêu diệt quân Thanh; đêm 30 Tết, quân ta đã vượt sông Gián tiêu diệt gọn gàng quân địch tại đồn tiền tiêu; đêm mùng 3 Tết, bao vây và tiêu diệt đồn Hà Hồi; đêm mùng 5 Tết, quân ta đã tấn công và hạ được đồn Ngọc Hồi; quân Thanh thất bại vô cùng thảm hại, Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống phải tháo chạy;...


 

3.3 Câu 3 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Tìm những chi tiết tiêu biểu nhằm miêu tả thái độ, lời nói cùng với hành động của Bắc Bình Vương khi nghe được tin báo quân Thanh xâm lược nước ta. Những chi tiết ấy cho thấy đặc điểm tính cách như thế nào của nhân vật?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại văn bản để tìm ra được những chi tiết tiêu biểu nhằm miêu tả thái độ, lời nói và hành động của Bắc Bình Vương khi nghe được tin báo quân Thanh xâm lược nước ta. Từ đó, xác định được đặc điểm tính cách của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Khi nghe tin báo quân Thanh xâm lược vào nước ta, Bắc Bình Vương giận lắm và cho họp các tướng sĩ, định thân chinh cầm đội quân đi ngay; lên ngôi hoàng đế sau đó tiến quân ra Bắc để dẹp quân giặc; trưng cầu ý kiến của những người hiền tài; tuyển mộ thêm quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, yên ủi quân lính cùng với việc vạch ra kế hoạch đánh giặc;... Các chi tiết ấy cho thấy Quang Trung là một người có trí tuệ vô cùng sáng suốt và nhạy bén; hành động mạnh mẽ, dứt khoát và tự tin; điều binh khiển tướng hết sức tài tình, sử dụng chiến lược và chiến thuật độc đáo, hợp lí trong kế sách đánh giặc; có ý chí tự hào và lòng tự tôn dân tộc cùng với tinh thần quyết chiến, quyết thắng;...

3.4 Câu 4 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nêu cảm nhận của em về nhân vật vua Quang Trung đã được khắc họa thông qua đoạn trích, qua đó nêu nhận xét về cảm hứng của các tác giả đối với người anh hùng dân tộc này.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại đoạn trích sau đó nêu cảm nhận của bản thân về nhân vật Quang Trung.

Lời giải chi tiết:

- Ở phần 1, vua Quang Trung hiện ra là một người chính trực và thẳng thắn, hành động quyết đoán, sáng suốt lại vô cùng nhạy bén (ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị kéo đến nước ta, thế giặc đang rất mạnh, tình thế khẩn cấp, ông đã lên ngôi hoàng đế để có thể chính danh khi tập hợp lực lượng; sáng suốt trong quá trình nhận định tình hình địch, ta…)

- Ở phần 2, Quang Trung hiện ra với vẻ đẹp của một người anh hùng ở trong chiến trận, người có tầm nhìn chiến lược cùng với ý chí quyết tâm muốn bảo vệ độc lập dân tộc; có tài cầm quân và tiên đoán vô cùng chính xác, dùng binh biến hóa, bất ngờ, đóng vai trò quyết định trong sự chiến thắng thần tốc đại phá quân Thanh…

→ Nhận xét cảm hứng của tác giả đối với người anh hùng dân tộc này: không giấu nổi được giọng điệu ngợi ca khi nói đến trí tuệ và chiến lược của vua Quang Trung. Yêu nước, niềm tự hào dân tộc - đó là nguồn cảm hứng vô cùng mạnh mẽ của các tác giả khi xây dựng nên nhân vật vị anh hùng kiệt xuất này. Dù Ngô gia văn phái là những cựu thần, chịu ơn hết sức sâu nặng của nhà Lê, nhưng là những trí thức có lương tâm, họ đã nhìn nhận lịch sử bằng cái nhìn khách quan và trung thực. Vì thế, thông qua ngòi bút của các tác giả, ông vua nhà Lê cũng trở nên hết sức hèn hạ, nhu nhược, còn ngược lại, hoàng đế Quang Trung hiện ra với những phẩm chất cao quý của một vị anh hùng dân tộc.

3.5 Câu 5 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nhân vật Lê Chiêu Thống đã được khắc họa vô cùng rõ nét thông qua những chi tiết tiêu biểu nào? Phân tích một chi tiết đặc sắc, thể hiện rõ được bản chất của nhân vật Lê Chiêu Thống, thông qua đó thấy được thái độ của tác giả đối với nhân vật ấy.

Phương pháp giải:

Đọc văn bản sau đó xác định những chi tiết khắc họa nên nhân vật Lê Chiêu Thống. Và chọn 1 chi tiết đặc sắc nhất để phân tích.

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật Lê Chiêu Thống đã được khắc họa vô cùng rõ nét thông qua những chi tiết: Vua Lê ở trong điện, nghe tin có việc biến, vội vã cùng với bọn Lê Quýnh và Trịnh Hiến đưa thái hậu ra bên ngoài; gấp rút chạy tới Nghi Tàm, thình lình bắt gặp chiếc thuyền đánh cá, vội cướp lấy rồi chèo qua bờ bắc; đêm ngày đi gấp, không có thời gian nghỉ ngơi; cùng ăn với bọn Quýnh và Hiến ở mâm dưới; cùng nhìn nhau than thở và oán giận đến chảy nước mắt…

→ Phân tích: Vua Lê Chiêu Thống cùng bề tôi trung thành chỉ vì lợi ích của riêng dòng họ mà bị mù quáng “cőng rắn cắn gà nhà”, cấu kết với bên nhà Thanh, để rồi đặt vận mệnh của dân tộc vào tay của kẻ thù phương Bắc vốn không đội trời chung. Lê Chiêu Thống không còn xứng đáng với vị thế của một bậc quân vương. Kết cục ông phải trả giá đó là chịu chung số phận vô cùng thảm hại của kẻ vong quốc: “chạy bán sống, bán chết”, nhịn đói mà chạy trốn, ông cùng với kẻ cầu cạnh chỉ biết “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”. Bằng một giọng văn rất chậm rãi, tác giả đã gợi ra về sự thảm bại của bọn vua tôi phản nước và hại dân Lê Chiêu Thống. Mặt khác, đó cũng chính là tâm trạng rất ngậm ngùi của người cầm bút trước hình ảnh của một bậc đế vương nhu nhược ở trong lịch sử nước nhà.

3.6 Câu 6 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung với Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn với quân Thanh có tác dụng như thế nào trong quá trình thể hiện chủ đề của đoạn trích? Hãy khái quát về chủ đề đó.

Phương pháp giải:

Xác định được chủ đề của đoạn trích và chỉ ra tác dụng của sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung với Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn với quân Thanh trong quá trình thể hiện chủ đề đó.

Lời giải chi tiết:

- Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung với Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn với quân Thanh có tác dụng rất quan trọng trong quá trình thể hiện chủ đề của đoạn trích:

+ Vua Quang Trung đã được miêu tả toàn diện về vẻ đẹp anh hùng, dũng cảm và mưu lược của vị anh hùng áo vải. Còn vua Lê Chiêu Thống là một vị vua vô cùng hèn nhát, vì lợi ích của dòng họ và vị thế nhà Lê mà trở thành những kẻ phản động mà cőng rắn cắn gà nhà, đi ngược lại với quyền lợi của dân tộc.

+ Quân Tây Sơn được miêu tả vô cùng hào hùng cùng với hành công thần tốc và đại phá quân Thanh. Còn quân Thanh lại phải dẫm đạp lên nhau mà chạy về nước.

- Chủ đề:

+ Phản ánh về sự sụp đổ không thể cưỡng nổi của triều đại Lê - Trịnh cùng với sự hỗn loạn của Đàng Ngoài vào cuối thế kỉ XVIII.

+ Ca ngợi khí thế hùng dũng của phong trào nông dân Tây Sơn cùng với tài trị xuất chúng của vị anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.

3.7 Câu 7 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Ở đoạn trích ấy, những yếu tố đặc trưng nào trong truyện lịch sử đã được tác giả sử dụng đến? Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện lịch sử của tác giả.

Phương pháp giải:

Xác định được các yếu tố đặc trưng của truyện lịch sử sau đó nhận xét nghệ thuật kể chuyện lịch sử.

Lời giải chi tiết:

- Bối cảnh: tái hiện lại những sự kiện và nhân vật có thật của một thời kì hay một giai đoạn lịch sử cụ thể: chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (năm 1789), Quang Trung đánh tan 29 vạn quân Thanh => Nhờ vào khả năng tưởng tượng, hư cấu và miêu tả của nhà văn cùng với bối cảnh của một thời đại ở trong quá khứ trở nên vô cùng sống động như đang diễn ra ở trước mắt

- Nhân vật: khá phong phú và tập trung khắc họa những nhân vật nổi tiếng như là vua chúa, anh hùng hay các vị tướng cầm quân – những con người có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống của cộng đồng và dân tộc, trong đó, Quang Trung và Lê Chiêu Thống là những nhân vật tiêu biểu nhất

- Cốt truyện: được xây dựng vào cơ sở các sự kiện đã từng xảy ra; tuy nhiên, các tác giả đã tái tạo và hư cấu, sắp xếp theo dụng ý nghệ thuật của bản thân nhằm thể hiện chủ đề tư tưởng.

- Ngôn ngữ: được miêu tả thành công và phù hợp với đặc điểm của thời đại cùng với vị thế xã hội và tính cách của mỗi nhân vật

4. Kết nối đọc viết trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Viết một đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận về một chi tiết ở trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất.

Phương pháp giải:

Chọn ra chi tiết mà em cảm thấy ấn tượng nhất và viết một đoạn văn nêu cảm nhận từ 7-9 câu.

Lời giải chi tiết:

4.1 Đoạn tham khảo 1

Mờ sáng ngày mùng 5 Tết, quân ta đánh vào đồn Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội. Đây là đồn quan trọng nhất của quân địch với hàng vạn quân tinh nhuệ đang đóng giữ. Đồn lũy được xây đắp vô cùng kiên cố, xung quanh đều cắm chông sắt và chôn địa lôi vô cùng dày đặc. Vua Quang Trung thấy như thế, truyền lấy sáu chục tấm ván, cứ ghép ba tấm liền làm thành một bức, bên ngoài thì lấy rơm dấp nước để phủ kín, tất cả là hai mươi bức. Đoạn kén hạng lính khoẻ mạnh, cứ mười người phải khiêng một bức, lưng giắt đao ngắn, hai mươi người khác đều phải cầm binh khí theo sau, dàn thành thế trận chữ "nhất". Quân Thanh nổ súng bắn ra, chẳng trúng được người nào cả. Nhân có gió bắc, quân Thanh liền sử dụng ống phun khói lửa để toả khói mù trời, cách gang tấc không còn thấy gì hòng làm cho quân Nam rối loạn. Không ngờ trong chốc lát sau đó, trời bỗng chuyển gió, kẻ địch thành ra tự đi đốt mình. Vua Quang Trung liền gấp rút ra lệnh dội khiêng ván vừa che vừa xông thẳng lên phía trước. Khi gươm giáo hai bên đã chạm nhau thì quăng ván đó xuống đất, ai nấy cầm dao ngắn để chém bừa, những người cầm binh khí theo phía sau cũng nhất tề xông đến mà đánh. Quân Thanh không chống đỡ lại nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên người nhau mà chết, thây ngổn ngang khắp đồng, máu chảy ra thành suối. Trước đó nhà vua Tây Sơn đã sai cả một toán quân theo bờ đê Yên Duyên kéo ra, mở cờ gióng trống để làm nghi binh tại phía đông. Đến lúc ấy, quân Thanh lại càng sợ tìm lối tắt mà chạy trốn. Chợt lại thấy voi từ Đại Áng đến, quân Thanh đều hết hồn hết vía mà vội trốn xuống Đầm Mực tại làng Quỳnh Đô. Quân Tây Sơn lùa voi để chúng giày đạp chết đến hàng vạn người.


 

4.2 Đoạn tham khảo 2

Có thể nói rằng Hồi thứ mười bốn trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của nhóm Ngô gia văn phái đã phản ánh vô cùng đầy đủ chân dung của người anh hùng Nguyễn Huệ. Đặc biệt, người đọc đã ấn tượng sâu sắc với sự sáng suốt trong quá trình nhận định tình hình địch và ta của vua Quang Trung thông qua lời phủ dụ lúc lên đường tại Nghệ An. Quang Trung đã chỉ rő ra rằng “đất nào sao ấy” người phương Bắc không phải nòi giống của nước ta thì bụng dạ ắt khác. Ông còn vạch rő ra tội ác của chúng làm với nhân dân ta: “Từ đời nhà hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”. Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu vô cùng dũng cảm chống lại giặc ngoại xâm giành được độc lập của cha ông ta từ ngàn đời xưa như: Trưng nữ Vương, Lê Đại Hành, Đinh Tiên Hoàng,…Quang Trung đã dự kiến được rằng Lê Chiêu Thống về nước có thể khiến cho một số người Phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã dùng lời dụ với quân lính chí tình, lại vừa nghiêm khắc: “các người đều là những người có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”. Tóm lại vua Quang Trung là một nhân vật vô cùng xuất chúng: lẫm liệt oai phong lại văn vő song toàn đã ghi vào trang lịch sử hết sức vẻ vang của dân tộc, làm sáng ngời được truyền thống dân tộc, ngàn đời sau vẫn luôn nhắc tên người anh hùng áo vải Quang Trung.

4.3 Bài tham khảo 3

Trong lịch sử dân tộc có rất nhiều vị anh hùng đã đi vào trong thơ ca nhạc họa. Đặc biệt hơn đó chính là người anh hùng anh vải Quang Trung - Nguyễn Huệ đã được khắc họa vô cùng chân thực trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của các tác giả Ngô gia văn phái. Ông là người có công rất lớn trong trận chiến đại phá quân Thanh. Qua trận chiến ông đã thể hiện được sự dũng mãnh, tài trí và tầm nhìn xa trông rộng. Để giành được chiến công vang dội tới ngày hôm nay thì ông phải là một người hành động mạnh mẽ và quyết đoán, khi nghe được tin giặc đã chiếm được thành Thăng Long, mất cả một vùng đất đai vô cùng rộng lớn mà ông không có chút nao núng nào, “ định thân chinh cầm quân đi ngay”. Rồi trong vòng chỉ một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được biết bao nhiêu việc lớn: “lên ngôi hoàng đế”, “tế cáo trời đất” và “ đốc suất đại binh’’ ra Bắc để gặp gỡ “người cống sĩ ở huyện La Sơn”, tuyển mộ quân lính sau đó mở ra các cuộc duyệt binh lớn tại Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân cũng như đánh giặc và kế hoạch đối phó với quân nhà Thanh sau chiến thắng. Và không chỉ thế hình ảnh Nguyễn Huệ ở trong chiến trận cũng để lại cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về một vị hoàng đế thân chinh cầm quân đi đánh giặc mà không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông đã hoạch định ra phương lược tiến đánh, tổ chức quân sĩ và tự mình thống lĩnh mũi tên tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc và xông pha trước hòn tên mũi đạn rồi bày mưu tính kế… Dưới sự lãnh đạo vô cùng tài tình của vị chỉ huy này đã đánh những trận vô cùng đẹp, thắng áp đảo đối thủ (bắt sống hết quân do thám của địch tại phú Xuyên, giữ được bí mật nhằm tạo thế bất ngờ và vây kín làng Hạ Hồi…).Vậy nên cho tới ngày nay người ta vẫn còn rất ca ngợi và thán phục về mưu trí và tài dùng binh của ông, là một tấm gương soi sáng để mọi người có thể noi theo và học tập.

4.4 Bài tham khảo 4

Trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” hồi thứ 14, hình tượng của Nguyễn Huệ đã nổi lên sáng ngời phẩm chất của một vị anh hùng. Điều ấy được thể hiện rő nét thông qua hành động mạnh mẽ, quyết đoán và trí tuệ sáng suốt, sâu sắc, nhạy bén cùng với ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng và tài dụng binh như thần, vô cùng oai phong lẫm liệt trong trận đấu. Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ luôn luôn thể hiện là một con người hành động nhanh gọn, xông xáo, có chủ đích và quả quyết vô cùng. Nghe được tin giặc đánh chiếm tới tận Thăng Long mà ông không hề có chút nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”. Rồi sau đó, chỉ một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được nhiều việc lớn hơn. Ông còn là một người có trí tuệ sáng suốt hơn người, trí tuệ đó được biểu hiện thông qua việc xét đoán, dùng người và biết phân tích tình hình thời cuộc, tương quan giữa ta-địch. Qua lời phủ dụ quân lính tại Nghệ An, ông đã đánh thức và khơi dậy ý thức độc lập cũng như tinh thần tự hào dân tộc cùng với tinh thần quật khởi nhằm kích thích mọi người. Khi mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được một tấc đất nào vậy mà Quang Trung đã tuyên bố như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”, còn tính sẵn kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng một nước lớn gấp mười lần đất nước mình. Điều đó đã thể hiện được ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng của một vị vua anh minh, sáng suốt, một vị anh hùng không chỉ chiến đấu ở trên danh nghĩa mà còn chỉ huy một chiến dịch thực sự. Khí thế của nghĩa quân Tây Sơn đã khiến cho kẻ thù khiếp vía thốt lên rằng “tướng ở trên trời xuống, quân ở dưới đất lên”. Nổi bật ở trong trận đánh chính là hình ảnh của Quang Trung “cưỡi voi đốc thúc, mặc áo bào đỏ, mặt sạm đen khói súng.” Thật oai phong và lẫm liệt biết bao! Quang Trung - Nguyễn Huệ thật sự là một vị anh hùng trí dũng song toàn và sáng ngời hào khí dân tộc.


Thông qua Soạn bài Quang Trung đại phá quân thanh các em cũng cảm thấy vô cùng tự hào với lịch sử dân tộc và các em cần phải rèn luyện thật nhiều để không phụ công các vị anh hùng đã hết mình hy sinh để bảo vệ đất nước. Ngoài bài soạn này, nếu các em cần tham khảo những bài soạn khác không chỉ trong chương trình ngữ văn mà kể cả những bài soạn khác thuộc các môn học khác nói chung, các em hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được trực tiếp giảng dạy những dạng bài tập thường gặp từ các thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-quang-trung-dai-pha-quan-thanh-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3506.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek