Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Sơn Tinh - Thủy Tinh| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

Dưới đây chính là Soạn bài Sơn Tinh - Thủy Tinh| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức mà Vuihoc đem đến cho các em. Đây sẽ là sự so sánh trực quan nhất giữa tác phẩm Sơn Tinh Thủy Tinh trong truyền thuyết với tác phẩm thơ cùng tên của tác giả Nguyễn Nhược Pháp.

Soạn bài Sơn Tinh - Thủy Tinh Văn 9 tập 1 kết nối tri thức 

1. Câu 1 trang 27 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về cốt truyện, cách kể giữa truyện truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh với bài thơ cùng tên của Nguyễn Nhược Pháp.

Điểm giống nhau:

  • Giống nhau về cốt truyện, đều có nội dung cuộc đi hỏi vợ của Sơn Tinh và Thủy Tinh.

  • Giải thích hiện tượng thiên tai lũ lụt xảy ra hàng năm.

  • Mong muốn, niềm tin về việc chế ngự tự nhiên, chiến đấu với thiên tai của nhân dân ta.

Điểm khác nhau:

- Phương thức kể chuyện:

  • Truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh: Phương pháp dân gian truyền miệng

  • Bài thơ Sơn Tinh - Thủy Tinh: Là tác phẩm có tác giả rő ràng, được lưu truyền dưới dạng tác phẩm thơ

- Nội dung, cốt truyện

  • Truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh: Khi nêu ra yêu cầu để lấy công chúa, vua Hùng đã nêu cụ thể rő ràng từng đặc điểm thời gian và số lượng của lễ vật “Ngày mai, nếu ai đem đồ sính lễ đến đây trước: một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, thì được rước dâu về.”

  • Bài thơ Sơn Tinh - Thủy tinh: Chỉ nói là cần đưa lễ vật để cưới công chúa nhưng không nói rő là lễ vật gì, hay là số lượng và thời gian cần có. Trong bài thơ tập trung hơn cả là về trận đánh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 27 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như thế nào? Theo em, người kể chuyện có bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào không? Dựa vào đâu em kết luận như vậy?

- Miêu tả cụ thể sức mạnh và phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh:

  • Phép thuật của Sơn Tinh: “Vung tay niệm chú, núi từng dải, nhà lớn, đồi con lổm cổm bò”

  • Phép thuật của Thủy Tinh: “Bắt quyết hô mây to nước cả; Giậm chân rung khắp làng xung quanh”, “ào ào mưa đổ xuống như thác”, “cây xiêu, cầu gãy, nước hò reo”, “lăn, cuốn, gầm, lay, tung sóng bạc”, “bò lợn, cột nhà trôi theo”...

  • Theo em, người kể chuyện có phần nào đó bộc lộ thái độ thiên vị hơn với Sơn Tinh. Bởi trong khi nói đến sức mạnh và phép thuật của Sơn Tinh, tác giả khéo léo chọn các chi tiết có lợi hơn với người dân, miêu tả hình ảnh thần núi làm mọi việc vì người dân. Còn khi nói đến sức mạnh của Thủy Tinh lại là những động từ, những phép thuật gây ra thiên tai không tốt cho dân chúng. Khi sức mạnh của Thủy Tinh xuất hiện đã khiến cho cả vua Hùng lẫn công chúa Mị Nương cảm thấy sợ hãi.

3. Câu 3 trang 27 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Liệt kê những chi tiết miêu tả Mị Nương. Những chi tiết đó giúp em hình dung thế nào về nhân vật?

- Những chi tiết miêu tả công chúa Mị Nương: “xinh như tiên trên trần”, “viền má hây đỏ”, “tóc xanh”, “tay ngà trắng nőn”, “hai chân nhỏ”, “miệng nàng hé thắm như san hô”,...

- Sau khi đọc những chi tiết này, người đọc có thể dễ dàng hình dung hình ảnh một nàng công chúa xinh đẹp tuyệt trần, dung mạo mỹ miều nhẹ nhàng như một nàng tiên giữa nhân gian.

4. Câu 4 trang 27 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết nào? Phân tích một chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em.

- Những chi tiết miêu tả cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh

  • Choàng nghe sóng vỗ reo như sấm.

  • Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai

  • Sóng cả gầm reo lăn như chớp

  • Cá voi quác mồm to muốn đớp.

  • Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng

  • Càng cua lởm chởm giơ như mác

  • Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo

  • Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,

  • Đạp lòng đất núi, gầm, xông xáo.

  • Sấm ran, sét động nổ loè xanh.

  • Tôm cá xưa nay im thin thít,

  • Mở quác mồm to kêu thất thanh.

=> Chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em chính là cảnh tượng “Tôm cá xưa nay im thin thít/ Mở quác mồm to kêu thất thanh”. Trong kiến thức của em cũng như từ trước đến nay với em, tôm cá là loài vật không tiếng nói, không thể gây ra tiếng động. Cuộc chiến này phải kinh khủng ầm ĩ đến mức nào mà tôm cá từ xưa đến nay vốn im lặng giờ cũng kêu to thất thanh để chiến đấu.

5. Câu 5 trang 27 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Tính chất kì ảo thể hiện như thế nào trong câu chuyện được kể bằng thơ này? Cách miêu tả những yếu tố kì ảo có gì đặc sắc?

- Tính chất kì ảo được thể hiện trong câu chuyện được kể bằng thơ này chính là cách miêu tả hai nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh như trong chi tiết miêu tả ngoại hình của Sơn Tinh với ba mắt. Chi tiết tiếp theo có thể kể đến chính là về thú cưỡi của hai vị thần chính là trên lưng rồng lưng hổ,...

- Cách miêu tả những yếu tố kì ảo đó giúp cho tác phẩm thơ trở nên hấp dẫn hơn, dễ dàng gây ấn tượng cho người đọc. Qua đó còn thể hiện được những liên tưởng tài tình cũng như trí tưởng tượng của tác giả. Từ những chi tiết vô thực như trận chiến giữa những loài động vật trên cạn cùng với những loài thủy hải sản dưới nước hay là những phép biến hóa khôn lường của thần núi và thần biển cả.

6. Câu 6 trang 27 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh?

  • Theo em, những điều tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh - Thủy Tinh chính là:

  • Những yếu tố kì ảo vô thực

  • Cách kể chuyện và lựa chọn hình ảnh thơ hấp dẫn

  • Nghệ thuật miêu tả nhân vật tài tình

  • Câu thơ bảy chữ cùng với thể thơ tự do có thể biến hóa linh hoạt

 

 

Qua Soạn bài Sơn Tinh - Thủy Tinh| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức này, VUIHOC đã cung cấp cho các em nội dung chi tiết của tác phẩm. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như có thêm kiến thức đa chiều về tác phẩm.

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-son-tinh-thuy-tinh-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4095.html

 

Tovább

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 22| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

Qua Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 22| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức Vuihoc sẽ mang đến cho các em câu trả lời chính xác nhất cho các câu hỏi trong sách giáo khoa. Các em sẽ phân biệt được nghĩa của các từ đồng âm khác nghĩa.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 22 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức 

1. Câu 1 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong mỗi trường hợp sau:

a. sinh trong từ sinh thành và sinh trong từ sinh viên.

  • Sinh trong từ Sinh thành nghĩa là sinh ra, nuôi dưỡng và dạy dỗ một đứa trẻ thành người.

  • Sinh trong từ sinh viên nghĩa là người học tại các trường cao đẳng đại học.

b. bá trong từ bá chủ và bá trong cụm từ nhất hô bá ứng.

  • Bá trong từ bá chủ nghĩa là kẻ thống trị của một vùng, một khu vực và có ảnh hưởng trong các khu vực xung quanh.

  • Bá trong cụm từ nhất hô bá ứng nghĩa là số nhiều, trăm.

c. bào trong từ đồng bào và bào trong từ chiến bào.

  • Bào trong từ đồng bào nghĩa là những người cùng đất nước, cùng huyết thống.

  • Bào trong từ chiến bào nghĩa chỉ cái áo giáp được tướng sĩ thời xưa sử dụng khi đánh trận.

d. bằng trong từ công bằng và bằng trong từ bằng hữu

  • Bằng trong từ công bằng là sự cân bằng, không thiên vị bất cứ bên nào.

  • Bằng trong từ bằng hữu có nghĩa chỉ mối quan hệ bạn bè.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 23 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Tìm một từ Hán Việt có yếu tố đồng âm khác nghĩa với yếu tố được in đậm trong các câu sau:

a. Thành càng kinh ngạc mừng rỡ, vội bắt dế bỏ vào lồng.

(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)

  • Kinh ở đây mang nghĩa gây ra sự kích động, giật mình.

  • Từ đồng âm khác nghĩa với kinh ngạc: kinh nghiệm, kinh thành,...

b. Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế kì lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi đạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua.

(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)

  • Kỳ ở đây mang nghĩa khác lạ, không giống với bình thường.

  • Từ đồng âm khác nghĩa với kì lạ: kỳ vọng, kì thi,...

c. Song trường có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.

(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)

  • Nghi ở đây là sự nghi ngờ, không tin được.

  • Từ đồng âm khác nghĩa với đa nghi: Thích nghi, uy nghi,...

d. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!

(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)

  • Ngộ ở đây là sự hiểu ra, tỉnh ra điều gì đó.

  • Từ đồng âm khác nghĩa với tỉnh ngộ: hội ngộ, giác ngộ,...

3. Câu 3 trang 23 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một từ tìm được ở bài tập 2.

  • Với kinh nghiệm của mình, tôi có thể làm tốt công việc được giao.

  • Tôi rất tự tin vào kì thi học kỳ sắp tới.

  • Với khả năng thích nghi tốt của mình, tôi có thể dễ dàng hòa nhập với mọi môi trường khác nhau.

  • Gia đình tôi luôn hội ngộ đầy đủ các thành viên vào mỗi dịp tết đến.

4. Câu 4 trang 23 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Những từ in đậm trong các câu sau có yếu tố Hán Việt bị dùng sai. Hãy tìm hiểu nghĩa của các yếu tố đó để chỉnh sửa.

a. Mỗi tác phẩm văn học là chính thể, trong đó, các bộ phận có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.

  • Chính thể nghĩa là một hình thức tổ chức của nhà nước

  • Sửa lại đúng: chỉnh thể.

b. Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức nhà nước, thể hiện sự đa dạng về chỉnh thể.

  • Chỉnh thể nghĩa là một khối thống nhất có sự chặt chẽ liên kết với nhau.

  • Sửa lại đúng: chính thể.

5. Câu 5 trang 24 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Nghĩa của từ cải biên khác với nghĩa của từ cải biến như thế nào? Điều gì tạo nên sự khác nhau về nghĩa giữa hai từ đó?

  • Cải biên nghĩa là sự thay đổi, sửa đổi những điều cũ theo hướng mới hơn.

  • Cải biến nghĩa là sự thay đổi hoàn toàn một sự vật sự việc.

  • Qua cách sử dụng yếu tố âm và vần của hai từ biên và biến đã tạo nên sự khác biệt về nghĩa của cả hai từ.

 

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 22 Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-22-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4094.html


 

Tovább

Soạn bài Dế chọi| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

Qua bài viết dưới đây, Vuihoc sẽ mang đến cho các em Soạn bài Dế chọi| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Không chỉ là những nội dung mà tác phẩm mang đến cũng như đáp án của những câu hỏi trong sách giáo khoa mà bài soạn này sẽ giúp các em nhìn thấy rő hơn mặt xấu còn tồn đọng trong xã hội phong kiến đương thời.

1. Soạn bài Dế chọi: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Bồ Tùng Linh 

- Tác giả Bồ Tùng Linh sinh ngày 5 tháng 6 năm 1640 mất ngày 25 tháng 2 năm 1715.

- Ông lấy tự là Lưu Tiên và Kiếm Thần. Cũng có người gọi ông với cái tên Liễu tuyền cư sĩ.

- Ông sinh ra trong gia đình tiểu thương ở huyện Truy Xuyên tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc và sống dưới triều đại nhà Thanh.

- Ông đỗ tú tài từ năm 18 tuổi nhưng đến năm 71 tuổi ông mới được bổ nhiệm làm cống sinh.

- Hầu hết cả cuộc đời của ông dành cho việc dạy học và sưu tầm những mẩu chuyện dân gian.

- Bồ Tùng Linh có tài sáng tác với cả các tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.

- Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông chính là tiểu thuyết Liêu trai chí dụ với 16 quyển. Trong đó có tổng 448 truyện dân gian mà ông dành cả đời sưu tầm với 431 tập truyện chính và 17 tập truyện phụ. 

1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc

Em đã chơi hay quan sát trò chọi dế bao giờ chưa? Em hiểu gì về trò chơi này? 

- Tuy chưa có cơ hội chơi nhưng em đã từng được quan sát trò chọi dế.

- Theo kiến thức cá nhân, em biết được chọi dế là một trò chơi dân gian đã xuất hiện từ rất lâu đời. Dế chọi được chọn là con dế đực với sức khỏe tốt. Hai con dế sẽ chiến đấu với nhau nhằm mua vui cho người xem. Đây là trò chơi quen thuộc của trẻ con ở các vùng quê, bởi đây cũng là nơi xuất hiện rất nhiều dế.

Em suy nghĩ thế nào về hậu quả của việc một ông vua lại mê chơi trò chọi dế?

Nếu một đất nước mà nhà vua lại mải mê chơi trò chọi dế thì đất nước đó không thể phát triển được.Người dân sẽ lâm vào cảnh đói nghèo, lầm than.Nhà vua sẽ bỏ bê việc đất nước khiến cho cả nền kinh tế đi xuống thậm chí nền độc lập dân tộc cũng có thể bị nguy hiểm.

Khi nhà vua quá ham mê chơi thì quan lại sẽ tìm cách để cống nạp những con dế tốt nhất. Và tất nhiên gánh nặng đó sẽ đổ vào đầu người dân khi họ phải bỏ công sức, bỏ công việc đồng áng chỉ để đi bắt dế.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Soạn bài Dế chọi: Đọc văn bản 

2.1 Thời gian, không gian và sự việc liên quan đến nhan đề của truyện

- Thời gian diễn ra câu chuyện: vào thời nhà Minh, đời Tuyên Đức

- Không gian: Có hai địa điểm chính là trong hoàng cung và trong ngôi làng của nhân vật

- Sự việc liên quan đến nhan đề của truyện: 

  • Nhà vua thời này rất thích trò chơi chọi dế và muốn người dân phải cống nộp dế tốt vào trong hoàng cung.

  • Do muốn lấy lòng nhà vua, các tri huyện đều yêu cầu người dân tìm dế tốt để hắn mang vào cung nộp cho vua. Cứ cấp trên lệnh xuống cấp dưới và cuối cùng người chịu khổ vẫn là người dân thường.

2.2 Hoàn cảnh của nhân vật chính trong truyện

- Nhân vật chính trong truyện là Thành.

- Hoàn cảnh của tác phẩm: Là chức quan nhỏ trong làng, Thành bị quan trên ép xuống phải tìm dế để nộp cho nhà vua. Nhưng do không muốn và không dám quấy nhiễu người dân mà Thành bị đánh đập dã man khi không có dế để cống nộp.

2.3 Cô đồng bói toán có liên quan đến những sự việc nào trong truyện?

- Nhờ vợ đến xem cô đồng bói toán đã chỉ dẫn cho Thành nơi để tìm kiếm dế,

2.4 Điều gì xảy ra sau khi con Thành sống lại nhưng “thần thái ngây ngốc như người gỗ, cứ ngủ mê mệt”?

- Dường như phần hồn của con Thành đã nhập vào trong chú dế nên dù cậu bé sống lại nhưng “thần thái ngây ngốc như người gỗ, cứ ngủ mê mệt”.

2.5 Con dế mới bắt được có gì kì lạ?

- Con dế mới bắt được có hình dạng khá kỳ lạ. Nó vừa nhỏ, vừa ngắn lại có màu tía. Hình dáng con dế mà lại giống như con chó với đầu vuông chân dài cùng với cánh như hoa mai.

2.6 Điều em dự đoán ở trên có chính xác không?

- Sau khi đọc thì các điều em dự đoán đều chính xác.

3. Soạn bài Dế chọi: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Nêu các sự kiện tạo nên cốt truyện và nhận xét ngắn gọn về không gian, thời gian, nhân vật chính trong truyện.

- Những sự kiện tạo nên cốt truyện:

  • Do đam mê chơi chọi dế mà nhà vua ra lệnh cho quan lại tìm bắt và lựa chọn những con dế tốt để cống nạp vào cung.

  • Thành không tìm được dế nên bị đánh đập.

  • Vợ Thành nhờ bà đồng chỉ dẫn tìm ra con dế chọi khỏe.

  • Con Thành trong lúc chơi vô tình làm dế chạy mất.

  • Do sợ hãi nên con Thành bỏ nhà đi rồi bị ngã xuống giếng.

  • Con của Thành sống lại nhưng trở nên ngờ nghệch với thần thái đờ đẫn.

  • Trong nhà Thành xuất hiện con dế khỏe mạnh, Thành bắt được và mang nó lên cống nạp cho quan trên. Con dế này tuy nhỏ bé nhưng lại có thể thắng bất cứ con dế nào.

  • Thành được ban thưởng lớn khi con dế ở trong cung trở thành con dế bất bại, đã khiến nhà vua rất vui.

  • Hơn một năm sau khi Thành được nâng lên làm tú tài, con trai của anh mới trở lại bình thường và mọi người mới biết trong khoảng thời gian đó chính cậu bé đã biến thành con dế vô địch.

- Nhận xét:

  • Về không gian và thời gian, cả hai yếu tố này đều gắn liền với sinh hoạt thường ngày của các nhân vật trong truyện.

  • Nhân vật chính trong truyện là những người khác nhau với giai cấp xã hội khác nhau trong thời phong kiến. Từ nhà vua, quan đến những người dân thường. Tác phẩm dân gian với nhân vật là người thường chứ không có thần tiên hay yêu ma. Yếu tố thần kỳ duy nhất của tác phẩm chính là chi tiết cậu con trai nhập hồn vào con dế.

3.2 Câu 2 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Vì dế chọi mà gia đình Thành lâm vào cảnh ngộ như thế nào? Cũng nhờ dế chọi mà sau đó gia đình Thành được hưởng những gì? Phân tích ý nghĩa của sự đối lập giữa hai tình huống.

- Vì con dế mà gia đình Thành đã có những thay đổi đối lập hoàn toàn, có thể nói là “lên voi xuống chó”. 

- Do không có dế chọi cống nạp mà Thành bị quan trên trách phạt, đánh đến trăm trượng khiến cho anh bị chấn thương nặng chỉ có thể nằm trên giường. Vì vậy mà có những khi Thành chỉ muốn tự tử luôn cho xong. Sau khi có dế, con trai Thành vô tình làm mất mà con anh do sợ mà té giếng khiến cho gia đình lo lắng, u sầu trong khoảng thời gian dài.

- Nhưng cũng vì con dế tốt mà cả nhà Thành được đổi đời:

+ Nhờ con dế chọi vô địch mà Thành được nâng lên làm tú tài.

+ Gia đình anh trở nên giàu có khi được ban thưởng từ nhà to cửa rộng, ruộng đồng bao la với bao đàn gia súc đến cả ngựa xe áo lông,...

=> Sự đối lập trong hai hoàn cảnh này đã tố cáo cả một chế độ. Hệ thống cầm quyền của xã hội phong kiến đã gây ảnh hưởng đến đời sống của toàn bộ người dân. Từ công sức lao động của người dân đến cả tính mạng của họ cũng không bằng một con dế nhỏ bé. Coi nhân dân không bằng động vật khi vận mệnh của họ còn không bằng con dế, phụ thuộc vào những điều vô cùng nhỏ bé vô nghĩa. Một con dế có thể đem lại tai họa hay là khiến một gia đình sống không bằng chết nhưng một con dế cũng có thể khiến cho cả một dòng họ, cả một ngôi làng trở nên vinh hoa phú quý.

3.3 Câu 3 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Truyện có những yếu tố kì ảo nào? Các yếu tố kì ảo đó có ý nghĩa, vai trò gì trong truyện?

- Những yếu tố kì ảo trong truyện chính là:

  • Bà đồng có thể chỉ cho Thành chính xác nơi có thể tìm thấy dế tốt.

  • Hình dáng kỳ lạ của con dế: trông như con chó với cánh hoa mai, đầu vuông và chân dài. Con dế bé xíu nhưng lại có thể nhảy xa hơn cả thước.

  • Con trai của Thành sau khi té giếng trở nên ngốc nghếch, lờ đờ như người gỗ. 

  • Sau khi tỉnh lại một năm, con Thành kể lại trong năm qua mình đã trở thành con dế chọi vô địch mà bố đã tiến vua.

- Những yếu tố kì ảo đó có ý nghĩa quan trọng cho tác phẩm:

  • Những chi tiết không có thực đó đã giúp cho câu chuyện trở nên logic, hợp lý hơn. Đây chính là vạch nối giữa các chi tiết trong tác phẩm.

  • Những yếu tố này giúp người đọc có thể dễ dàng hình dung khung cảnh của tác phẩm cũng như nhìn thấy hiện thực nghiệt ngã của nhân dân trong chế độ phong kiến.

3.4 Câu 4 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Tính chất hiện thực của truyện được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào? Em có suy nghĩ gì về thái độ của tác giả khi miêu tả hiện thực đó?

- Tính chất hiện thực của truyện đã được thể hiện qua các chi tiết và sự việc:

  • Thời gian và không gian cụ thể rő ràng.

  • Cách xây dựng nhân vật và chọn lựa chi tiết truyện rất thực tế, phù hợp với xã hội phong kiến đương thời.

  • Qua các chi tiết hiện thực trên đã thể hiện được thái độ của tác giả. Đây chính là lời phê phán một xã hội phong kiến thối nát khi những kẻ cầm quyền chỉ cố gắng hưởng thụ cuộc sống trên chính những nỗ lực và xương máu của người dân thấp cổ bé họng. Đây chính là sự châm biếm tự nhiên nhất mà lại sâu sắc nhất.

3.5 Câu 5 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

 Phân tích lời người kể chuyện trong đoạn văn từ “Thành giở đi giở lại” đến “kì hạn nộp quan”.

- Từ đoạn văn “Thành giở đi giở lại” đến “kì hạn nộp quan” tác giả đã sử dụng ngôi kể thứ 3.

- Người kể chuyện là người chứng kiến toàn diện từ đầu đến cuối diễn biến sự việc. Từ hoàn cảnh xảy ra đến suy nghĩ và hành động của từng nhân vật trong truyện đều được người kể nhìn thấy rő ràng.

3.6 Câu 6 trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Những đặc điểm nào của truyện truyền kỳ được thể hiện trong truyện Dế chọi?

- Những đặc điểm của truyện truyền kỳ được thể hiện trong truyện Dế chọi là:

  • Sử dụng yếu tố kỳ ảo làm mạch nối, giúp cho tác giả phản ánh được hiện thực của cuộc sống.

  • Cốt truyện được sử dụng theo câu chuyện dân gian với các sự kiện có thật trong cuộc sống.

  • Cách sắp xếp chi tiết truyện theo trật tự tuyến tính nhất định với quan hệ nhân quả rő ràng.

4. Kết nối đọc viết trang 22 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức 

 Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) nêu nhận xét của em về tính chất kì ảo của truyện Dế chọi.

Dế chọi là tác phẩm văn học dân gian mang nhiều yếu tố kì ảo và là tác phẩm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của “Liêu Trai chí dị”. Từ chính cốt truyện hấp dẫn cùng với yếu tố kì ảo mà truyện đã vẽ lên hiện thực đen tối của xã hội phong kiến. Chính vì vậy, có thể nói chuyện mang giá trị hiện thực sâu sắc. Yếu tố thần kì đầu tiên là việc bà đồng nói cho Thành nơi có thể tìm thấy dế để cứu sống chính Thành cũng như cả gia đình Thành có hy vọng được sống bình yên. Sau đó xảy ra sự việc đau lòng là con của Thành nhảy xuống giếng và bị đuối nước. Tuy nhiên, tác giả không dừng lại ở đó, ông tiếp tục sử dụng yếu tố kì ảo để hồi sinh cậu bé, và rồi cậu bé nhập hồn trở thành một con dế. Chính nhờ chú dế vô địch mà con Thành biến thành mà gia đình họ Thành đã bước sang một trang mới với cuộc sống giàu có, cao quý. Từ các yếu tố kỳ ảo có trong văn bản, có thể thấy những chi tiết không có thực lại  được tác giả sử dụng đã tạo nên sức hấp dẫn cho cốt truyện. Từ đó làm nổi bật giá trị hiện thực của một xã hội tàn ác, áp bức, gây biết bao đau thương cho những người dân chăm chỉ lương thiện. Đồng thời, nó thể hiện những giá trị nhân văn sâu sắc và lòng thương với những người dân thấp cổ bé họng luôn phải chịu đàn áp của chế độ cầm quyền.

 

Qua bài viết trên, VUIHOC đã mang đến cho các em Soạn bài Dế chọi Văn 9 tập 1 kết nối tri thức. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm những gợi ý và hướng dẫn trọng điểm cho tác phẩm, giúp các em hiểu tác phẩm một cách chi tiết hơn. Để bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích với các chủ đề cũng như nội dung khác nhau, các em hãy thường xuyên theo dői các bài viết mới nhất của VUIHOC nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-de-choi-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4093.html

 

Tovább

Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương| Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức

Bài viết dưới đây chính là Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương| Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ có cái nhìn đa chiều nhất về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.

1. Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Dữ

- Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỷ thứ 16. Ông sinh ra tại huyện Trường Tân nay là huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 

- Ông là con cả của tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu. Tương truyền rằng Nguyễn Dữ chính là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nguyễn Phùng Khoang. 

- Nguyễn Dữ đậu Hương Tiến, làm quan thời nhà Mạc đến thời nhà Lê ông giữ chức tri huyện. Nhưng do bất mãn với thời cuộc mà ông xin về quê nuôi mẹ rồi ở ẩn trong núi rừng Thanh Hóa.

- Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông chính là Truyền kỳ mạn lục. Đây là tác phẩm gồm những ghi chép tản mạn về những câu chuyện kỳ lạ được lưu truyền trong dan gian. Ông viết ra tác phẩm này trong thời gian ẩn cư tại núi xứ Thanh.

- Tác phẩm gồm tổng hai mươi truyện và được viết hoàn toàn bằng chữ Hán.

1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc 

Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến?

- Với hiểu biết của em, trong xã hội phong kiến cũ người phụ nữ không được coi trọng. Họ luôn sống phụ thuộc vào người chồng, phải sống dưới những chuẩn mực mà xã hội đề ra. Cả cuộc đời họ không những phải công dung ngôn hạnh mà còn phụ thuộc vào tam tòng tứ đức. Ở nhà thì theo cha, cưới chồng theo chồng đến khi chồng mất lại phụ thuộc vào con trai. 

- Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng đó của em.

- Về người phụ nữ, em ấn tượng nhất với tác phẩm Bánh trôi nước của nhà thơ Hồ Xuân Hương. 

- Tác phẩm nói về sống phận lênh đênh, bấp bênh của người phụ nữ. Cũng chính là sự ca ngợi phẩm chất trong sáng mà đầy nghĩa tình của những người phụ nữ Việt Nam xưa.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Đọc văn bản 

2.1 Những chi tiết giới thiệu nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh

- Chi tiết giới thiệu nhân vật Vũ Thị Thiết: Người con gái Nam Xương, thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp.

- Chi tiết giới thiệu nhân vật Trương Sinh: Cũng người làm Nam Xương, tính tình đa nghi, hay phòng bị quá mức với vợ.

2.2 Theo em, kết cục của cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương sẽ như thế nào?

Theo em, sau khi chiến tranh kết thúc Trương Sinh sẽ trở về và gia đình sẽ lại đoàn tụ hạnh phúc.

2.3 Trương Sinh có thái độ như thế nào sau khi nghe những lời nói của con?

- Sau khi nghe thấy những lời nói của con trẻ, Trương Sinh ngay lập tức có thái độ nghi ngờ vợ mình. Anh ta nghĩ rằng trong thời gian mình chiến đấu nơi chiến trường thì hàng đêm luôn có đàn ông đến nhà sống với vợ mình.

2.4 Kết cục cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh có đúng như dự đoán của em không?

- Kết cục cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh khác hoàn toàn với dự đoán trước đó của em.

2.5  Câu chuyện sẽ như thế nào nếu không xuất hiện nhân vật Phan Lang?

- Nếu không xuất hiện nhân vật Phan Lang thì câu chuyện sẽ thiếu đi đoạn kết. Sau khi Trương Sinh biết được sự thật nhưng không thể cứu được vợ mình, Trương Sinh sẽ không thể gặp được vợ lần cuối cũng như ăn năn trước vợ vì hành động ghen tuông mù quáng của mình

2.6 Điều gì khiến Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng?

- Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng vì cô muốn minh oan cho chính mình. Cô không muốn bị mang tiếng xấu mà chết, muốn được giải oan khuất.

3. Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của tác phẩm

- Cốt truyện: Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời cay đắng và cái chết đầy đau thương của nhân vật Vũ Nương. Vũ Nương là người con của mảnh đất Nam Xương, cô được miêu tả là một người phụ nữ đẹp người đẹp nết. Nhưng chồng cô - Trương Sinh lại là một người có tính đa nghi quá đà, rất dễ nghi ngờ vợ vô lý. Chiến tranh bùng nổ khiến Trương Sinh phải ra chiến trường chiến đấu, Vũ Nương ở nhà chăm lo cho mẹ già cùng với con nhỏ, một thân cáng đáng cả một gia đình. Khi Trương Sinh trở về, nghe lời nói vô tình vô ý của con nhỏ nên đã nghi ngờ vợ không chung thủy trong thời gian mình không ở nhà. Cái bóng mà nàng hay bảo với con đó là cha vô tình trở thành nỗi oan không thể hóa giải. Dù nói thế nào mọi người cũng không tin sự trong trắng của mình nên Vũ Nương đã chọn cái chết để chứng minh trong sạch. Sau khi chìm mình dưới nước sông, cô gặp Phan Lang và nhờ có anh mà cô có thể hiện hồn về gặp chồng lần cuối khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho cô. Nhưng sự đã rồi, dù đã được minh oan trinh tiết của mình nhưng cô cũng không thể sống lại, chỉ có thể mãi mãi ở chốn thủy cung.

- Bố cục tác phẩm: Có thể chia văn bản thành ba phần:

  • Phần 1: Từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình” - Đoạn đầu đã giới thiệu các nhân vật trong tác phẩm cũng như nêu lên được những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.

  • Phần 2: Tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi” - Nỗi oan khuất không thể tỏ cùng ai của Vũ Nương.

  • Phần 3: Còn lại - Vũ Nương được minh oan, chứng minh trinh tiết của mình.

3.2 Câu 2 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những nét gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?

- Ở ngay phần đầu của tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật được những đặc điểm của nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh.

- Vũ Nương hiện lên là người phụ nữ truyền thống, đẹp người đẹp nết, luôn lo lắng chu toàn cho gia đình.

- Trương Sinh là một người chồng đa nghi, dễ nghi ngờ vợ mình.

- Lời người kể có vai trò quan trọng trong việc khắc họa nhân vật. Qua lời người kể, người đọc có thể dễ dàng thấy được những đặc điểm nổi bật của nhân vật cũng như hình dung rő ràng được cặp vợ chồng Trương Sinh - Vũ Nương.

3.3 Câu 3 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rő các khía cạnh: 

a. Nỗi đau đớn của nhân vật.

Qua lời than của Vũ Nương, ta có thể thấy được nỗi đau đớn khi bản thân sống trong sạch thủy chung mà lại bị chính người chồng đầu ấp tay gối nghi ngờ, không tin tưởng. Nàng đã sử dụng hết lời lẽ để mong sự tin tưởng từ chồng, nói đến cả tình nghĩa vợ chồng, nói đến bao thăng trầm trong cuộc sống đã cùng nhau trải qua chỉ mong chồng đừng nghi oan cho mình, mong có thể hàn gắn lại gia đình đang trên bờ vực tan vỡ.

b. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.

- Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì là sự phát triển trong tâm lý của các nhân vật.

- Khi bị chồng hiểu lầm, Vũ Nương đã sử dụng hết ngôn ngữ lý lẽ để mong chồng tin tưởng mình luôn sống đúng đạo làm vợ. Nhưng khi Trương Sinh vẫn nghi ngờ, không tin thì ngôn ngữ của Vũ Nương như đẩy đến đỉnh điểm khi mà cô mất hết niềm tin, chán nản, tuyệt vọng dẫn đến quyết định nhảy sông tự vẫn lấy cái chết minh oan.

3.4 Câu 4 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Cho biết nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Nguyên nhân nào là chủ yếu. 

Có nhiều nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương

- Nguyên nhân trực tiếp: Sự đa nghi của người chồng, sự ghen tuông độc đoán của Trương Sinh đã bức Vũ Nương không thể minh oan cho chính mình, phải lựa chọn cái chết.

- Nguyên nhân gián tiếp:

  • Do chế độ phong kiến khắc nghiệt với người phụ nữ. Những người phụ nữ thời này luôn phải sống dưới sức ép của xã hội, với những chuẩn mực mà xã hội đề ra mà không thể phản kháng. Một xã hội bất công với phụ nữ khi họ phải sống theo tam tòng tứ đức, luôn phải phụ thuộc cả cuộc đời vào người chồng.

  • Cuộc hôn nhân không môn đăng hộ đối. Vũ Nương vốn gia cảnh nghèo khó còn Trương Sinh lại là con nhà phú hào nên vốn dĩ đôi vợ chồng này đã không bình đẳng trong chính tư duy lẫn kinh tế. Thói đời luôn là sự khinh rẻ của giàu với nghèo, sự không công bằng trong tiếng nói đã khiến Vũ Nương luôn phải chịu đựng nhẫn nhục trong chính cuộc hôn nhân của mình.

  • Lễ giáo phong kiến hà khắc khiến cho người phụ nữ không có tiếng nói riêng, luôn phải đặt chữ trinh tiết lên hàng đầu. Người phụ nữ mà thất tiết không chỉ bị chồng vứt bỏ mà còn bị cả xã hội đánh giá, hắt hủi chỉ có thể lựa chọn con đường duy nhất là cái chết để minh oan. 

  • Do chiến tranh tàn ác đã chia rẽ bao gia đình hạnh phúc. Nếu không có chiến tranh thì Trương Sinh sẽ không phải ra chiến trường, Vũ Nương cũng không phải sử dụng cái bóng để dỗ con khi vắng chồng.

3.5 Câu 5 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Trong tác phẩm, nhân vật Phan Lang được khắc họa ở những không gian, thời gian nào? Nhân vật này có vai trò gì trong truyện?

- Trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhân vật Phan Lang được khắc họa:

  • Thời gian trong cả quá khứ lẫn hiện tại.

  • Không gian: Ở trong vùng đất Nam Xương và cả dưới thủy cung.

  • Trong câu chuyện, sự xuất hiện của Phan Lang có tác dụng kết nối hai nhân vật chính trong câu truyện và giải oan cho Vũ Nương.

3.6 Câu 6 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo này có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?

- Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua các chi tiết:

  • Chi tiết Vũ Nương trở về: ngồi trong chiếc kiệu hoa ở giữa dòng sông. Theo sau nàng là năm mươi chiếc xe cờ tán với vőng lọng rực rỡ cả con sông lúc ẩn lúc hiện.

  • Đoạn kết kỳ ảo này có tác dụng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm:

  • Minh oan cho Vũ Nương, khắc họa hoàn chỉnh vẻ đẹp trong phẩm chất của Vũ Nương. Người tốt sẽ luôn được minh oan dù cái kết có tệ như thế nào.

  • Tạo nên cái kết mà ai cũng mong muốn.

  • Niềm cảm thông, đau xót của tác giả với số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời.

3.7 Câu 7 trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Nêu chủ đề tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và trình bày suy nghĩ của em về chủ đề đó. 

- Chủ đề của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”: nói về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến cũ.

- Suy nghĩ của em về chủ đề tác phẩm chính là sự thương cảm với số phận nghiệt ngã của người phụ nữ trong chế độ cũ. Nhưng đây cũng là sự tôn trọng tuyệt đối với những người vợ, người mẹ dù trong hoàn cảnh nào cũng giữ được trọn vẹn sự trong sạch, công dung ngôn hạnh.

4. Kết nối đọc viết trang 16 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng” trong truyện.

Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, có một chi tiết đắt giá mang đến sự thay đổi hoàn toàn cho cốt truyện chính là hình ảnh chiếc bóng. Hình ảnh cái bóng mang nhiều giá trị mà nhà văn Nguyễn Dữ muốn truyền tải với người đọc. Thứ nhất, cái bóng có giá trị hiện thực, tượng trưng cho hoàn cảnh đau khổ, đáng thương của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến ​​nói chung.

Không có chồng bên cạnh, cái bóng trở thành thứ mà Vũ Nương dùng để dạy dỗ con mình. Đó là hình ảnh thu nhỏ của sự cô đơn, tố cáo hiện thực tàn khốc khi chiến tranh đã chia cắt bao gia đình, khiến cho bé Đản phải sống những ngày tháng không cha, còn Vũ Nương phải sống xa chồng. Thứ hai, cái bóng cũng là yếu tố dẫn đến sự oan ức của Vũ Nương. Vì tin vào sự ngây thơ của con nhỏ cùng với sự ghen tuông mù quáng nên cái bóng trở thành nguyên nhân khiến Trương Sinh nghi ngờ vợ mình ngoại tình, khiến Vũ Nương phải chịu oan ức và lựa chọn cái chết để minh oan. Cái bóng xuyên suốt câu chuyện mà bé Đản nói đến chính là chi tiết thắt nút thắt của câu chuyện, khi Trương Sinh đã hiểu rő mọi việc thì tất cả đã quá muộn rồi. Tóm lại, qua sự xuất hiện của cái bóng chính là hình tượng nghệ thuật thể hiện những giá trị tư tưởng mà tác giả muốn truyền tải đến người đọc.

 

Qua bài viết trên, Vuihoc đã mang đến cho các em Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm những gợi ý và hướng dẫn trọng điểm cho tác phẩm, giúp các em hiểu tác phẩm một cách chi tiết hơn. Để bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích với các chủ đề cũng như nội dung khác nhau, các em hãy thường xuyên theo dői các bài viết mới nhất của Vuihoc nhé.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-chuyen-nguoi-con-gai-nam-xuong-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4091.html

 

 

Tovább

Soạn văn 9 đầy đủ và chi tiết theo chương trình sách mới

Trước khi học văn trên lớp, các em học sinh cần phải chuẩn bị bài soạn văn ở nhà từ trước. Nếu các em gặp khó khăn khi chuẩn bị bài soạn thì hãy tham khảo Soạn văn 9 chương trình mới của VUIHOC nhé!

1. Soạn văn 9 - Sách kết nối tri thức

1.1 Soạn bài Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức

  • Chuyện người con gái Nam Xương

  • Thực hành tiếng Việt trang 17

  • Dế chọi

  • Thực hành tiếng Việt trang 22

  • Sơn Tinh - Thủy Tinh

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)

  • Củng cố, mở rộng trang 34

  • Nỗi niềm chinh phụ

  • Thực hành tiếng Việt trang 44

  • Tiếng đàn mưa

  • Thực hành tiếng Việt trang 47

  • Một thể thơ độc đáo của người Việt

  • Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (thơ song thất lục bát)

  • Củng cố, mở rộng trang 59

  • Kim - Kiều gặp gỡ

  • Thực hành tiếng Việt trang 71

  • Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga

  • Thực hành tiếng Việt trang 75

  • Tự tình (bài 2)

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống của học sinh hiện nay)

  • Trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự trong đời sống của lứa tuổi học sinh hiện nay

  • Củng cố, mở rộng trang 84

  • Thực hành đọc: Kiều ở lầu Ngưng Bích

  • Đọc mở rộng trang 87

  • Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

  • Thực hành tiếng Việt trang 94

  • Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

  • Thực hành tiếng Việt trang 101

  • Ngày xưa

  • Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện)

  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (Làm thế nào để học tốt môn Ngữ văn?)

  • Củng cố, mở rộng trang 111

  • Thực hành đọc: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, một bài thơ tiễn biệt tiêu biểu trong thơ Đường

  • Rô-mê-ô và Giu-li-ét

  • Thực hành tiếng Việt trang 122

  • Lơ Xít

  • Bí ẩn của làn nước

  • Thực hành tiếng Việt trang 131

  • Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (kịch)

  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)

  • Củng cố, mở rộng trang 139

  • Thực hành đọc: Âm mưu và tình yêu

  • Đọc mở rộng trang 142

1.2 Soạn bài Ngữ văn 9 tập 2 Kết nối tri thức

  • Ba chàng sinh viên

  • Thực hành tiếng Việt trang 15

  • Bài hát đồng sáu xu

  • Phạm Xuân Ẩn - tên người như cuộc đời

  • Thực hành tiếng Việt trang 28

  • Viết truyện ngắn sáng tạo (truyện có yếu tố trinh thám)

  • Kể một câu chuyện tưởng tượng

  • Củng cố, mở rộng trang 37

  • Thực hành đọc: Ba viên ngọc bích

  • Tiếng Việt

  • Thực hành tiếng Việt trang 50

  • Mưa xuân

  • Thực hành tiếng Việt trang 54

  • Một kiểu phát biểu luận đề độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ Vội Vàng

  • Tập làm một bài thơ tám chữ

  • Viết đoạn văn nghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ

  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)

  • Củng cố, mở rộng trang 64

  • Thực hành đọc: Miền quê

  • Đọc mở rộng trang 65

  • Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

  • Thực hành tiếng Việt trang 71

  • Biến đổi khí hậu - mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 76

  • Bài ca chúc tết thanh niên

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống xã hội)

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại)

  • Củng cố, mở rộng trang 85

  • Thực hành đọc: Chuẩn bị hành trang

  • Yên Tử, núi thiêng

  • Thực hành tiếng Việt trang 95

  • Văn hóa hoa - cây cảnh

  • Thực hành tiếng Việt trang 100

  • Tình sông núi

  • Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử

  • Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử

  • Củng cố, mở rộng trang 109

  • Thực hành đọc: Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội

  • Đọc mở rộng trang 112

  • Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành

  • Thách thức thứ hai: Quảng bá giá trị của sách - Viết bài quảng cáo về sách dưới hình thức văn bản đa phương thức

  • Về đích: Ngày hội với sách Phát triển văn hóa đọc - Tiến hành một cuộc phỏng vấn về sách, văn hóa đọc, vấn đề gợi ra từ cuốn sách và những trải nghiệm đọc, viết trong dự án văn học - lịch sử tâm hồn

2. Soạn văn 9 - Sách kết nối chân trời sáng tạo

2.1 Soạn bài Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

  • Quê hương

  • Bếp lửa

  • Vẻ đẹp của sông Đà

  • Thực hành tiếng Việt trang 20

  • Mùa xuân nho nhỏ

  • Làm một bài thơ tám chữ

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ

  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống

  • Ôn tập trang 30

  • Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ

  • Ý nghĩa văn chương

  • Thơ ca

  • Thực hành tiếng Việt trang 42

  • Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước

  • Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

  • Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến

  • Ôn tập trang 54

  • Vườn quốc gia Cúc Phương

  • Ngọ Môn

  • Nhiều giá trị khảo cổ từ Hoàng thành Thăng Long cần được Unesco công nhận

  • Thực hành tiếng Việt trang 71

  • Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn

  • Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử

  • Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử

  • Ôn tập trang 86

  • Chuyện người con gái Nam Xương

  • Truyện lạ nhà thuyền chài

  • Sơn Tinh, Thủy Tinh

  • Thực hành tiếng Việt trang 109

  • Dế chọi

  • Viết một truyện kể sáng tạo dựa trên một truyện đã đọc

  • Kể một câu chuyện tưởng tượng

  • Ôn tập trang 121

  • Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

  • Thúy Kiều báo ân báo oán

  • Nhân vật lí tưởng trong kết thúc của truyện cổ tích thần kì

  • Thực hành tiếng Việt trang 138

  • Tiếng đàn giải oan

  • Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

  • Thực hiện cuộc phỏng vấn

  • Ôn tập trang 148

2.2 Soạn bài Ngữ văn 9 tập 2 Chân trời sáng tạo

  • Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

  • Bài phát biểu của Tổng Thư kí Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu

  • Những điều cần biết để an toàn trong không gian mạng (dành cho trẻ em và người sắp thành niên)

  • Thực hành tiếng Việt trang 15

  • Bản sắc dân tộc: cái gốc của mọi công dân toàn cầu

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết

  • Viết văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự

  • Ôn tập trang 29

  • Chiếc mũ miện dát đá Be-rô

  • Ngôi mộ cổ

  • Cách suy luận

  • Thực hành tiếng Việt trang 46

  • Kẻ sát nhân lộ diện

  • Viết một truyện kể sáng tạo

  • Kể một câu chuyện tưởng tượng

  • Ôn tập trang 62

  • Nỗi nhớ thương của người chinh phụ

  • Hai chữ nước nhà

  • Bức thư tưởng tượng

  • Thực hành tiếng Việt trang 74

  • Tì bà hành

  • Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

  • Thảo luận về một vấn đề trong đời sống

  • Ôn tập trang 83

  • Pơ-liêm, quỷ Riếp và Ha-nu-man

  • Tình yêu và thù hận

  • Cái roi tre

  • Thực hành tiếng Việt trang 104

  • Cái bóng trên tường

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự

  • Ôn tập trang 117

  • Nhớ rừng

  • Mùa xuân chín

  • Kí ức tuổi thơ

  • Thực hành tiếng Việt trang 128

  • Sông Đáy

  • Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự; nghe và nhận biết tình thuyết phục của một ý kiến

  • Ôn tập trang 138

3. Soạn văn 9 - Sách cánh diều

3.1 Soạn bài Ngữ văn 9 tập 1 Cánh diều

  • Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)

  • Khóc Dương Khuê

  • Thực hành tiếng Việt trang 18

  • Thực hành đọc hiểu: Phò giá về kinh

  • Thực hành đọc hiểu: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • Phân tích một tác phẩm thơ

  • Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến

  • Tự đánh giá: Cảnh vui của nhà nghèo

  • Hướng dẫn tự học trang 32

  • Cảnh ngày xuân

  • Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

  • Thực hành tiếng Việt trang 43

  • Thực hành đọc hiểu: Kiều ở lầu Ngưng Bích

  • Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học

  • Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến

  • Tự đánh giá: Lục Vân Tiên gặp nạn

  • Hướng dẫn tự học trang 53

  • Vịnh Hạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đáo và tuyệt mĩ

  • Khám phá kì quan thế giới: thác I-goa-du

  • Thực hành tiếng Việt trang 66

  • Thực hành đọc hiểu: Vườn quốc gia Tràm Chim - Tam Nông

  • Viết văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh

  • Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh

  • Tự đánh giá: Cao nguyên đá Đồng Văn

  • Hướng dẫn tự học trang 77

  • Làng

  • Ông lão bên chiếc cầu

  • Thực hành tiếng Việt trang 92

  • Thực hành đọc hiểu: Chiếc lược ngà

  • Thực hành đọc hiểu: Chiếc lá cuối cùng

  • Phân tích một tác phẩm truyện

  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống

  • Tự đánh giá: Những con cá cờ

  • Hướng dẫn tự học trang 114

  • Bàn về đọc sách

  • Khoa học muôn năm

  • Thực hành tiếng Việt trang 124

  • Thực hành đọc hiểu: Mục đích của việc học

  • Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự

  • Tự đánh giá: Phải đọc sách cách nào?

  • Hướng dẫn tự học trang 138

3.2 Soạn bài Ngữ văn 9 tập 2 Cánh diều

  • Chuyện người con gái Nam Xương

  • Vụ cải trang bất thành

  • Thực hành tiếng Việt trang 17

  • Thực hành đọc hiểu: Dế chọi

  • Viết truyện kể sáng tạo

  • Kể một câu chuyện tưởng tượng

  • Tự đánh giá: Gói thuốc lá

  • Hướng dẫn tự học trang 32

  • Quê hương

  • Bếp lửa

  • Thực hành tiếng Việt trang 41

  • Thực hành đọc hiểu: Chiều xuân

  • Thực hành đọc hiểu: Nhật kí đô thị hóa

  • Tập làm thơ tám chữ

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ

  • Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ

  • Tự đánh giá: Nói với con

  • Hướng dẫn tự học trang 55

  • Quần thể di tích Cố đô Huế

  • Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội

  • Thực hành tiếng Việt trang 65

  • Thực hành đọc hiểu: Đền tháp vẫn ngủ yên

  • Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết

  • Phỏng vấn ngắn

  • Tự đánh giá: Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

  • Hướng dẫn tự học trang 77

  • Sống, hay không sống?

  • Người thứ bảy

  • Thực hành tiếng Việt trang 92

  • Thực hành đọc hiểu: Đình công và nổi dậy

  • Phân tích một tác phẩm kịch

  • Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống

  • Tự đánh giá: Chị tôi

  • Hướng dẫn tự học trang 105

  • Nói thêm về "Chuyện người con gái Nam Xương"

  • Về truyện: "Làng" của Kim Lân

  • Thực hành tiếng Việt trang 116

  • Thực hành đọc hiểu: Phân tích bài "Khóc Dương Khuê"

  • Viết quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động

  • Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự

  • Tự đánh giá: Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ "Quê hương"

  • Hướng dẫn tự học trang 128

4. Bí quyết học tốt ngữ văn 9

Chương trình ngữ văn 9 rất quan trọng trong bậc học THCS bởi các bài học trong chương trình có thể sẽ xuất hiện trong đề thi vào 10. Vì vậy, để học tốt ngữ văn 9, các em nên áp dụng các bí quyết dưới đây: 

Nắm chắc kiến thức quan trọng trong tác phẩm: Trong văn học, ngoài lối hành văn sáng tạo, ý tưởng bay bổng, người viết cần chú trọng thêm phần nội dung đảm bảo viết đúng và viết đủ. Hệ thống lại toàn bộ kiến thức quan trọng trong một tác phẩm như thông tin tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính, cách liên kết với đời sống thực tại, và các biện pháp tu từ, nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm.

Lập dàn ý trước khi viết bài văn: Lập dàn ý là cách giúp học sinh sắp xếp ý tưởng, nội dung theo hướng rő ràng, mạch lạc. Điều này giúp tránh tình trạng bí ý tưởng hoặc thiếu sót bất kỳ kiến thức quan trọng nào khi viết bài.

Luyện tập viết văn thường xuyên: Luyện viết mỗi ngày giúp các bạn học sinh tự điều chỉnh lối viết, sắp xếp ý tưởng hợp lý và cải thiện giọng văn. Việc này có thể thực hiện bằng cách viết nhật ký, đăng status lên mạng xã hội hoặc tạo trang blog riêng. 

Chọn lọc phương pháp ôn luyện thích hợp: Bạn có thể học cùng gia sư tại nhà, sử dụng ứng dụng học tập trực tuyến hoặc tham gia các khóa học trực tuyến. Việc này giúp tìm kiếm hướng làm văn hiệu quả và được sửa lỗi cách bài bản, chi tiết. 

Học văn trong tâm thế thoải mái: Tránh học văn trong tâm thế bắt buộc. Văn học không có tính đúng - sai hoàn toàn, hãy nắm chắc kiến thức trọng tâm và áp dụng khả năng ngôn từ để viết nên những điều mới mẻ, ý tưởng riêng biệt của bản thân.

Khi áp dụng các phương pháp này, học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt kiến thức và cải thiện khả năng viết văn, từ đó đạt được kết quả tốt trong các kỳ thi. 

 

Trên đây là hướng dẫn Soạn văn 9 chương trình sách mới chi tiết. VUIHOC đã tổng hợp các bài soạn của ba bộ sách kết nối tri thức, chân trời sáng tạo và cánh diều giúp các em dễ dàng chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Truy cập trang web của vuihoc.vn để xem thêm các bài viết về kiến thức môn học hữu ích nhé! 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-van-9-day-du-va-chi-tiet-theo-chuong-trinh-sach-moi-4063.html

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek