Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Thực hành tiếng Việt trang 45| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45, cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Kết nối tri thức lớp 8 tập 1 để nắm rő được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dői nhé!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 45 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chỉ ra câu thơ, câu văn đã có sử dụng đến biện pháp tu từ đảo ngữ ở trong các trường hợp sau đây:

a. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

(Trần Tế Xương, Thương vợ)

b. Xóm làng xanh mát bóng cây

Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời

(Trần Đăng Khoa, Quê em)

c. Chị Dậu về đến đầu nhà đã nghe tiếng khóc khàn khàn của hai đứa trẻ. Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quăng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng chị vào trong nhà.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Lời giải chi tiết:

Các câu thơ, câu văn đã có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ là:

a. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

  Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

b. Xóm làng xanh mát bóng cây

Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời.

d. Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quẳng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng chị vào trong nhà.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 45 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu được nêu ở dưới:

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

a. Chỉ ra các câu thơ đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ có trong đoạn thơ.

b. Phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ ở trong từng câu thơ.

Lời giải chi tiết:

a. Các câu thơ đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ có trong đoạn thơ:

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

b. Phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ ở trong từng câu thơ:

-  Việc sử dụng nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh sự "lom khom" của những chú tiều, sự "lác đác" của những ngôi nhà ven sông, cùng với việc sử dụng các từ chỉ số lượng ít như "vài", "mấy", tạo ra một hình ảnh mà con người và cuộc sống trở nên nhỏ bé hơn, hiu quạnh hơn.

- Nghệ thuật đảo ngữ “nhớ nước”, “thương nhà” đã nhấn mạnh vào tiếng kêu của con chim quốc và cái gia gia. Những âm thanh của con quốc kêu cũng chính là hiện lên nỗi lòng của Bà Huyện Thanh Quan. Chữ “gia” vừa ghi âm thanh nhưng cũng đồng thời còn bộc lộ nên tâm trạng, ý tứ của tác giả, qua đó cũng làm nổi bật tâm trạng, nỗi niềm của nữ sĩ. 

3. Câu 3 trang 46 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nêu ra tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ ở trong các đoạn thơ sau:

a. Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy

Mất ổ bầy chim dáo dác bay.

(Nguyễn Đình Chiểu, Chạy giặc)

b. Con đê cát đỏ cỏ viền

Leng keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò.

(Hoàng Tố Nguyên, Gò Me)

c. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

(Tế Hanh, Quê hương)

Lời giải chi tiết:

a. Nhấn mạnh nên khung cảnh chạy giặc. Những đứa trẻ nhỏ thì phải bỏ nhà, chạy lơ xơ. Bầy chim bị mất ổ dáo dác bay lên cao. Một khung cảnh đầy hỗn loạn, xơ xác và tang thương.

b. Nhấn mạnh được bức tranh thiên nhiên ở Gò Me đầy sinh động, tươi mát, tràn ngập sức sống cùng với thiên nhiên trù phú, với sự bình yên, thư thả hiện lên bởi các hình ảnh bình dị.

c. Nhấn mạnh cảnh vật ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động của con người, gợi ra một sức sống, nhịp sống rất náo nhiệt.

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45 trong sách Kết nối tri thức 8 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-thuc-hanh-tieng-viet-trang-45-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3514.html

 

 

Tovább

Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ| Văn 8 tập 1 cánh diều

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Cánh diều 8 tập 1 để nắm rő được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dői nhé!

1. Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ: Trả lời câu hỏi 

1.1 Câu 1 trang 50 SGK Văn 8/1 Cánh diều

Nhà văn Nguyên Hồng đã bị gây ấn tượng với những hình ảnh, chi tiết nào ở trong bài thơ Qua Đèo Ngang của tác giả Bà Huyện Thanh Quan?

→ Nhà văn Nguyên Hồng đã bị gây ấn tượng với những hình ảnh, chi tiết sau:

+ Thuộc lòng, xúc động và nhớ mãi đến những câu thơ ở trong bài thơ Qua Đèo Ngang.

+ Đèo Ngang vào một buổi chiều tà.

+ Với những cảnh vật như cây cỏ và núi non cho thấy được sự heo hút trong những câu thơ ở trên kia.

+ Cứ nghe thấy những tiếng đanh đanh và khắc khoải “cuốc cuốc” đang vang lên,…

1.2 Câu 2 trang 50 SGK Văn 8/1 Cánh diều

Hãy chỉ ra các từ ngữ, câu văn đã thể hiện được cảm xúc, sự liên tưởng và tưởng tượng mà bài thơ đã gợi ra cho người viết.

→ Các từ ngữ, câu văn đã thể hiện được cảm xúc, sự liên tưởng và tưởng tượng mà bài thơ đã gợi ra cho người viết:

+ …tôi thuộc lòng, xúc động và nhớ mãi đến những câu thơ….

+ Ở trong trí tưởng tượng, Bà Huyện Thanh Quan đã đưa tôi đến con Đèo Ngang đúng vào lúc buổi chiều tà.

+ Tuổi lên bảy, lên tám của tôi khi ấy lại còn có được những rung động như vậy nữa:…

+ Không ai bày cách cho tôi về những sự bộc lộ lên cảm xúc, nhưng tôi cứ mỗi khi nghe thấy những tiếng đanh đanh khắc khoải “cuốc cuốc” lúc vang lên,…

>> Xem thêm: Soạn văn 8 cánh diều 

2. Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ: Thực hành viết

Đề bài: Hãy viết một đoạn văn bộc lộ nên cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ “Nắng mới” của tác giả Lưu Trọng Lư.

2.1 Bài tham khảo 1: 

*Đoạn văn tham khảo

Trong thế giới văn chương đầy đa dạng về tình mẫu tử, không thể bỏ qua bài thơ Nắng mới của nhà thơ Lưu Trọng Lư, trích từ tập "Tiếng thu". Bức tranh về mẹ và tình yêu của tác giả được vẽ nên qua những dòng thi văn, nơi tác giả chỉ còn có thể gặp mẹ trong giấc mơ. Nhớ nhung hồi ức, nhà thơ nhớ rő ràng, khi còn nhỏ, "lên mười", mỗi khi nắng mới về, mẹ vẫn hiện lên trong tà áo đỏ quen thuộc, cẩn thận phơi quần áo của gia đình lên giậu. Điều này để cho những chiếc áo được thấm đượm hương nắng, mang lại cảm giác sảng khoái và thoải mái cho người mặc. Trong bài thơ, không có bất kỳ dòng văn nào tường thuật cụ thể về hình ảnh của mẹ trong ký ức của nhà thơ Lưu Trọng Vũ. Tuy nhiên, dấu vết về vẻ đẹp và tính cách hiền dịu của người mẹ vẫn hiện hữu qua từng từ, qua mỗi hình ảnh. Đặc biệt, câu "nét cười đen nhánh" như một phần của ký ức, một di sản tinh thần từ người mẹ. Nét cười này mang đậm nét nhẹ nhàng, dịu dàng và chỉ thoáng qua, nhưng lại in sâu trong lòng nhà thơ. Có lẽ, đó chính là hình ảnh mẹ mà nhà thơ luôn ghi nhớ và trân trọng nhất. Bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư sử dụng từ ngữ đơn giản nhưng chứa đựng hình ảnh sâu sắc và cảm xúc sâu xa, thành công thể hiện nỗi nhớ và tình yêu sâu đậm dành cho người mẹ đã ra đi của tác giả. Từ đó, ta nhận thấy vẻ đẹp của mẹ - một người phụ nữ Việt Nam truyền thống dịu dàng, chu đáo và yêu thương gia đình.

2.2 Bài tham khảo 2: 

*Đoạn văn tham khảo

Bài thơ "Nắng Mới" của tác giả Lưu Trọng Lư không chỉ là một lời nhớ đến người mẹ và tình yêu sâu nặng mà tác giả dành cho bà. Ngôn ngữ thơ đơn giản, gần gũi nhưng lại tràn ngập hình ảnh và cảm xúc, thành công trong việc diễn đạt sự nhớ nhung và tình cảm sâu lắng đối với người mẹ đã ra đi của tác giả. Bằng cách này, chúng ta có cơ hội ngắm nhìn vẻ đẹp của một người mẹ Việt Nam truyền thống - dịu dàng, chu đáo và luôn yêu thương, chăm sóc gia đình, một hình ảnh mà mỗi người trong chúng ta đều có thể cảm nhận và đồng cảm. Trong bức tranh buổi sáng của quá khứ, hình ảnh của người mẹ hiện lên với sự chân thực và gần gũi. Bằng cách này, bài thơ muốn truyền đạt một thông điệp sâu sắc: hãy biết trân trọng và yêu thương những khoảnh khắc bên cạnh người mẹ của chúng ta.

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ trong sách Cánh diều 8 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-viet-doan-van-ghi-lai-cam-ngh-sau-khi-doc-mot-bai-tho-sau-chu-bay-chu-van-8-tap-1-canh-dieu-3693.html

 

Tovább

SOẠN BÀI ĐƯỜNG VỀ QUÊ MẸ

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Đường về quê mẹ, cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Cánh diều 8 tập 1 để nắm rő được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dői nhé!

1. Soạn bài Đường về quê mẹ: Chuẩn bị

1.1 Nhà thơ Đoàn Văn Cừ

- Tác giả Đoàn Văn Cừ (1913 – 2004), quê ở khu thôn Đô Đò, xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, thuộc tỉnh Nam Định.

- Gia đình: Ông sinh ra ở trong một gia đình là nông dân.

- Trước thời gian Cách mạng tháng Tám, Đoàn Văn Cừ đã dạy học, ông đã tham gia phong trào công nhân Nhà máy sợi Nam Định năm 1936. Sau Cách mạng tháng Tám, ông đã tham gia Hội đồng Nhân dân tỉnh Nam Định (1946).

- Năm 1948 ông đã tham gia Việt Minh trong thời kỳ Kháng chiến chống Pháp để làm công tác văn nghệ, phiên dịch, công tác địch vận ở Liên khu III. Từ năm 1959, ông đã là cán bộ biên tập của Nhà xuất bản Phổ Thông (Bộ Văn hóa).

- Năm 1974, ông công tác tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của huyện Nam Ninh, tỉnh Hà Nam Ninh (hiện nay là huyện Nam Trực thuộc tỉnh Nam Định).

- Từ 1971, ông là Ủy viên Ban chấp hành Hội Văn nghệ của Hà Nam Ninh (gồm ba tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình), là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.

- Ông đã gần như sống ẩn dật ở quê hương trong những năm cuối đời và mất tại đây vào ngày 27 tháng 6 năm 2004.

- Ông còn có các bút danh khác như là Kẻ Sỹ, Cư sỹ Nam Hà, Cư Sỹ Sông Ngọc và ngoài thơ ra thì cũng sáng tác văn xuôi.

- Đoàn Văn Cừ được tặng Giải thưởng của Nhà nước về Văn học nghệ thuật.

Tác phẩm tiêu biểu của Đoàn Văn Cừ: Thôn ca I (1944); Thơ lửa (1947); Việt Nam huy hoàng (1948); Quân dân Nam Định anh dũng chiến đấu (phóng sự, 1953); Trần Hưng Đạo, anh hùng dân tộc (1958); Thôn ca II (1960); Dọc đường xuân (1979); Đường về quê mẹ (1987); Tuyển tập Đoàn Văn Cừ (1992)…

1.2 Tác phẩm “Đường về quê mẹ” 

a. Xuất xứ

- Sáng tác vào năm 1942

- Trích nguồn: Đoàn Văn Cừ toàn tập, NXB Hội nhà văn, năm 2013

b. Thể loại: thơ bảy chữ

c. Phương thức biểu đạt: phương thức biểu cảm kết hợp miêu tả.

d. Giá trị nội dung

- Đường về quê mẹ là những dòng hoài niệm của người con về những lần cùng với người mẹ về quê ngoại. Trong phần kí ức đẹp đẽ ấy, cứ mỗi độ xuân về thì mẹ lại dẫn đàn con về trên quê của mẹ. 

- Bài thơ đã diễn tả được những tâm trạng vui mừng, háo hức của người con trong mỗi lần cùng mẹ về với quê ngoại. Đồng thời còn thể hiện được tình cảm yêu mến, niềm tự hào của con về vẻ xinh đẹp và nết na của người mẹ.

e. Giá trị nghệ thuật

Lời thơ vô cùng giản dị, giàu cảm xúc, bài thơ đã cho ta thấy được tâm trạng rất vui mừng, háo hức của những người con mỗi lần cùng mẹ khi về quê ngoại.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 cánh diều 

2. Soạn bài Đường về quê mẹ: Đọc hiểu

Nội dung chính: Tác phẩm Đường về quê mẹ đã kể về những kỷ niệm tươi đẹp của một người con về những chuyến về quê nhà của mẹ. Trong những dòng kí ức đó, mỗi khi mùa xuân về, mẹ lại dẫn con của mình về quê ngoại, gợi lên tâm trạng vui mừng và háo hức của người con. Qua đó, bài thơ cũng đã thể hiện sự yêu mến và tự hào của con về vẻ đẹp tự nhiên và sự dịu dàng của mẹ.

2.1 Chú ý thời điểm và không gian khi mẹ đưa “tôi” về quê ngoại.

Lời giải chi tiết:

Mẹ đã đưa “tôi” về quê ngoại vào mỗi mùa xuân để có thể nhận họ hàng.

2.2 Ở các khổ 2, 4: Thiên nhiên và con người hiện lên như thế nào?

Lời giải chi tiết:

- Thiên nhiên: rặng đề, dòng sông trắng lượn vòng ven bờ đê, cồn xanh, bãi tía, đường xanh nắng màu nhạt vàng, trời xanh cò trắng bay, lá bàng xơ xác.

- Con người: người thì xới cà xới ngô, đoàn người đang về ấp gánh khoai lang, xóm chợ.

2.3 Ở các khổ 3, 5: Chú ý các hình ảnh tác giả khắc họa về người mẹ trên con đường về quê.

Lời giải chi tiết:

Các hình ảnh mà tác giả đã khắc họa về người mẹ khi trên con đường về quê: thúng cắp ở bên hông, nón đội đầu, khuyên vàng, áo thắm, áo the nâu, mắt sáng bừng, môi hồng, má đỏ au, bóng u hay bóng của người thôn nữ.

2.4 Em hiểu nghĩa của từ ngữ “mang đi” trong dòng 20 là gì?

Lời giải chi tiết:

Từ “mang đi” có thể hiểu rằng là thanh xuân của người con gái mẹ đã bị thời gian "mang đi", bị tàn phai theo từng năm tháng.

2.5 Xác định thể thơ, vần và nhịp của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Thể thơ: thơ bảy chữ.

- Vần được gieo ở trong bài thơ: vần chân (ngần – thân, đê – bề, vàng – bàng, đầu – nâu, đồng – hồng, quen – quên).

- Nhịp thơ: 4/3.

3. Soạn bài Đường về quê mẹ: Trả lời câu hỏi cuối bài 

3.1 Câu 1 trang 49 SGK Văn 8/1 Cánh diều 

Bài thơ là lời của ai? Nêu lên ấn tượng chung của em về tác phẩm này?

Lời giải chi tiết:

- Bài thơ là lời nói của nhân vật “tôi”.

- Bài thơ đã dường như mang mọi người đọc trở về với tuổi thơ, thời kỳ tràn đầy những kỷ niệm ngọt ngào và vô tư. Việc tác giả đã sử dụng ngôn từ rất giản dị và những nét vẽ đầy tinh tế, bài thơ cũng đã tái hiện lại thành công hình ảnh của làng quê và người mẹ với một sự đẹp đẽ và có ý nghĩa đặc biệt.

3.2 Câu 2 trang 49 SGK Văn 8/1 Cánh diều

Hãy chỉ ra về bố cục của bài thơ và hãy đặt tên cho từng phần.

Lời giải chi tiết:

- Bố cục của bài thơ: bao gồm 6 khổ thơ được chia làm 4 phần.

+ Khổ 1: không gian và thời gian khi nhân vật “tôi” về quê.

+ Khổ 2, 4: bức tranh về thiên nhiên và con người ở nơi làng quê.

+ Khổ 3, 5: hình ảnh của người mẹ khi trên con đường về quê.

+ Khổ 6: những tâm tư, tình cảm của tác giả về nơi là cội nguồn.

3.3 Câu 3 trang 49 SGK Văn 8/1 Cánh diều

Liệt kê ra các hình ảnh, chi tiết về quang cảnh thiên nhiên và con người ở trong bài thơ. Qua đó, hãy nêu lên nhận xét của cá nhân em về màu sắc, đường nét của bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và vẻ đẹp tâm hồn của con người đã được thể hiện trong tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

- Những hình ảnh, chi tiết về khung cảnh thiên nhiên và con người ở trong bài thơ: rạng đề, dòng sông thì uốn lượn ven đê, cồn xanh, bãi tía, đường làng, trời xanh, phơi xác của lá bàng và cả những người xới cà, xới ngô bộn bề, đoàn người đang gánh khoai lang.

- Nhận xét: Trong những dòng hoài niệm ấy, chúng ta cũng có thể cảm nhận được một sự gắn kết chặt của người con với những chuyến khi đi về quê ngoại cùng với người mẹ. Cảnh vật đã hiện ra trước mắt cùng với sự sống động và vô cùng hài hòa, giống như một bức tranh về cuộc sống ở thôn quê, với màu sắc và đường nét đầy tươi tắn. Con người ở trong bức tranh đều phản ánh được sự năng động, hòa nhập hoàn toàn vào với những công việc hàng ngày.

3.4 Câu 4 trang 49 SGK Văn 8/1 Cánh diều

Bài thơ đã diễn ra được những tâm trạng và tình cảm gì của nhà thơ?

Lời giải chi tiết:

Bài thơ đã diễn tả tâm trạng và tình cảm của nhà thơ vào mỗi lần theo người mẹ về quê ngoại. Những hình ảnh vô cùng quen thuộc về thiên nhiên và con người đã dần hiện ra trong tâm trí của nhà thơ.

3.5 Câu 5 trang 49 SGK Văn 8/1 Cánh diều

Em thích nhất những hình ảnh, chi tiết nào có trong bài thơ? Hãy tưởng tượng và miêu tả ra bằng lời hoặc vẽ lại những bức tranh thể hiện được chi tiết, hình ảnh đó.

Lời giải chi tiết:

- Hình ảnh của người mẹ luôn là điều em ấn tượng nhất - một phụ nữ xinh đẹp và trang nhã. Bức tranh về người mẹ, với chiếc khuyên vàng lấp lánh, yếm thắm, và chiếc áo thêu nâu, kèm theo đôi mắt sáng ngời, môi hồng, và má ửng hồng,... mỗi chi tiết đều rất rő nét trong tâm trí em. Có lẽ vì người mẹ của em vừa xinh đẹp và tràn đầy tình mẫu tử, khiến cho người con phải ngỡ ngàng và thốt lên rằng: "Trông u không khác gì thuở còn là một người thiếu nữ đẹp đẽ".

- Bức tranh tham khảo:

 

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài Soạn bài Đường về quê mẹ trong sách Cánh diều 8 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

http://thcs-soan-bai-duong-ve-que-me-van-8-tap-1-canh-dieu/

 

Tovább

SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 46 VĂN 8 TẬP 1 CÁNH DIỀU

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 trong Văn 8 tập 1 Cánh diều là hành trình khám phá kho tàng từ vựng phong phú và đầy sắc thái của tiếng Việt. Dưới đây là tài liệu Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46| Văn 8 tập 1 cánh diều do VUIHOC cung cấp nhằm giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài soạn.

 

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 văn 8 tập 1 cánh diều

1. Câu 1 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm một từ đồng nghĩa với ngút ngát trong khổ thơ dưới đây và cho biết vì sao từ ngút ngát phù hợp trong văn cảnh này.”

“Sông Gâm đôi bờ trắng cát

Đá ngồi dưới bến trông nhau

Non Thần hình như trẻ lại

Xanh lên ngút ngát một màu.”

(Mai Liễu)

Trả lời:

- Từ đồng nghĩa với từ “ngút ngát” trong khổ thơ trên: bạt ngàn, mênh mông, bát ngát, ngút ngàn,...

- Từ “ngút ngát” phù hợp trong ngữ cảnh này của bài thơ bởi vì:

  • Khả năng diễn tả tính bao la, rộng lớn: Từ "Ngút ngát" có nghĩa là trải dài, xa tít tắp, vượt qua khỏi tầm mắt của con người. Trong khổ thơ trên, hình ảnh "Non Thần xanh lên ngút ngát một màu" đã gợi tả một không gian núi non vừa hùng vĩ, vừa bao la, nó trải dài đến tận chân trời.

  • Sắc thái biểu cảm: Từ "Ngút ngát" không chỉ đơn thuần là diễn tả tính bao la mà còn thể hiện sự choáng ngợp, kinh ngạc trước vẻ đẹp tráng lệ của thiên nhiên. Từ ngữ này đã góp phần tô đậm cảm xúc hân hoan và tự hào của tác giả trước cảnh sắc của  quê hương.

  • Sự hài hòa về âm điệu: "Ngút ngát" có vần điệu "át" tạo cảm giác nhẹ nhàng, thanh thoát, tạo nên sự cân đối, du dương cho câu thơ.

2. Câu 2 trang 47 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm các từ trong khổ thơ dưới đây đồng nghĩa với từ đỏ. Sắc thái nghĩa của các từ ấy khác nhau như thế nào? Vì sao đó là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật?”

“Thúng cắp bên hông, nón đội đầu,

 Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu,

 Trông u chẳng khác thời con gái

 Mắt sáng, môi hồng, má đỏ au.”

(Đoàn Văn Cừ)

Trả lời:

Các từ trong khổ thơ đồng nghĩa với từ đỏ: thắm, hồng, đỏ au.

Sự khác nhau về sắc thái nghĩa của các từ trên:

- Thắm: chỉ màu đỏ đậm và mang sắc thái tươi.

- Hồng: chỉ màu đỏ nhạt và mang sắc thái tươi.

- Đỏ au: chỉ màu đỏ tươi, ửng đỏ một cách tươi nhuận.

Những từ trên là những từ phù hợp nhất để miêu tả sự vật bởi vì:

- Sự phù hợp về nghĩa: Cả ba từ đều mang ý nghĩa màu đỏ, phù hợp với việc miêu tả đôi má của người phụ nữ trong khổ thơ.

- Sự khác biệt về sắc thái: Mỗi từ mang một sắc thái nghĩa khác nhau và giúp khổ thơ làm hiện lên một nên bức tranh sinh động về vẻ đẹp của người phụ nữ.

  • "Hồng" thể hiện tuổi trẻ cùng sự rạng rỡ.

  • "Thắm" thể hiện sự nồng nàn và đằm thắm.

  • "Đỏ au" thể hiện sự tươi tắn và tràn đầy sức sống.

- Sự hài hòa về âm điệu: Cả ba từ đều mang vần điệu "ao" nhẹ nhàng, thanh thoát, nó tạo nên sự cân đối, du dương cho câu thơ.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Cánh diều 

3. Câu 3 trang 47 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm các từ láy trong khổ thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa của mỗi từ láy tìm được. Nêu tác dụng của việc sử dụng các từ láy đó đối với sự thể hiện tâm trạng của tác giả.”

“Mỗi lần nắng mới hắt bên song,

Xao xác, gà trưa gáy não nùng,

Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,

Chập chờn sống lại những ngày không.”

(Lưu Trọng Lư)

Trả lời:

- Các từ láy xuất hiện trong khổ thơ trên: xao xác, não nùng, chập chờn.

+ Xao xác: Đây là tính từ gợi tả những tiếng như tiếng chim vỗ cánh hay tiếng gà gáy, v.v. nối tiếp nhau làm xao động cảnh không gian vắng lặng.

+ Não nùng: Đây là tính từ chỉ sự buồn đau tê tái và day dứt.

+ Chập chờn: Đây là tính từ chỉ trạng thái nửa ngủ nửa thức, nửa tỉnh nửa mê. Đồng thời là một động từ chỉ trạng thái khi ẩn khi hiện, khi tỏ khi mờ, khi rő khi không

⇒ Tác dụng: Nhìn chung, việc sử dụng các từ láy trong khổ thơ đã góp phần quan trọng trong việc miêu tả và nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, đồng thời thể hiện tâm trạng buồn bã, thê lương, day dứt của tác giả trước cảnh vật và trước sự trôi chảy của thời gian..

4. Câu 4 trang 47 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về sắc thái nghĩa của từ rượi buồn (buồn rượi) trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư và sự phù hợp của từ đó đối với yêu cầu diễn tả tâm trạng của tác giả so với một số từ đồng nghĩa.”

Trả lời:

Khi đọc bài thơ Nắng mới của tác giả Lưu Trọng Lư, tôi cảm thấy vô cùng ấn tượng với việc sử dụng từ ngữ của tác giả, đặc biệt là từ “rượi buồn”. Trước hết, rượi buồn là một tính từ, nó miêu tả trạng thái buồn bã, có vẻ ủ rũ. Tác giả đã sử dụng tính từ này nhằm bộc lộ tâm trạng của chính ông khi nhớ về kỉ niệm trong quá khứ. Đó là một nỗi buồn sâu sắc khi tác giả nhớ về một quá khứ ở bên cạnh người mẹ, được vô tư vui vẻ cười đùa mà không phải lo âu, nghĩ ngợi. Người đọc có thể cảm nhận rő được một nỗi buồn mênh mang, vô tận. Giả sử ta thay “rượi buồn” bằng các từ đồng nghĩa khác như “buồn bã”, “buồn rầu” thì ý nghĩa của câu không thay đổi, nhưng trái lại sắc thái tình cảm sẽ bị giảm đi đáng kể.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 46 Văn 8 tập 1 cánh diều. Bài học đã giúp độc giả nhận thức được sự tinh tế trong ý nghĩa của các từ ngữ, từ đó sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và hiệu quả hơn. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-46-van-8-tap-1-canh-dieu-3672.html

 

 

Tovább

SOẠN BÀI NẾU MAI EM VỀ CHIÊM HÓA VĂN 8 TẬP 1 CÁNH DIỀU

Bài thơ "Nếu mai em về Chiêm Hóa" của nhà thơ Mai Liễu là một bức tranh sinh động về cảnh đẹp Chiêm Hóa vào mùa xuân và hình ảnh những cô gái Dao, Tày xinh đẹp trong ngày hội đầu năm. Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, tha thiết của tác giả. Hãy cùng VUIHOC tìm hiểu kĩ hơn tác phẩm qua Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa| Văn 8 tập 1 cánh diều dưới đây.

 

1. Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa văn 8 tập 1 cánh diều: Chuẩn bị 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Mai Liễu

  1. Tiểu sử. 

- Tác giả Mai Liễu, tên đầy đủ của ông là Ma Văn Liễu,  sinh năm 1950. Ông là người dân tộc Tày. Mai Liễu được sinh ra và lớn lên tại xã Công Đa, huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. 

- Ông là một trong những nhà thơ mang đậm hơi thở của dân tộc qua từng năm tháng, mang hơi thở của quê hương Tuyên Quang. Cả cuộc đời ông đều cống hiến và gắn với văn chương. Khi sáng tác văn học, ông thường lấy bút danh là Mai Liễu.

- Tác giả Mai Liễu từng theo học và tốt nghiệp tại trường đại học tổng hợp văn Hà Nội. Sau khi ra trường, ông trở thành Hội viên đầu tiên của Hội Nhà văn Việt Nam tại tỉnh Tuyên Quang. Ông cũng từng có một khoảng thời gian không ngắn công tác tại Báo Tân Trào và Hội Văn học - Nghệ thuật Tuyên Quang. Ngoài ra, Mai Liễu còn đảm nhận nhiều vị trí quan trọng khác trong Hội Văn học, báo Tân Trào, hay Tạp chí Văn hóa,... Nhà thơ Mai Liễu mất năm 2020, để lại nhiều tiếc thương trong lòng khán giả.

  1. Phong cách nghệ thuật 

- Hồn thơ của tác giả Mai Liễu luôn thấm đẫm giọng thơ của dân tộc. Những sáng tác của ông chủ yếu đề cập đến con người, gia đình và vùng đất Tuyên Quang quê hương. Giọng thơ vừa hồn hậu vừa nhẹ nhàng của ông là một đặc trưng riêng biệt. 

- Ông xuất thân là người dân tộc thiểu số, từ nhỏ đã luôn sống trong cộng đồng và hiểu được rất nhiều tục lệ, nếp sống và bị ảnh hưởng ít nhiều. Bởi vậy mà những vần thơ của ông đều xoay quanh cuộc sống lao động và chiến đấu. 

- Tuy chỉ là những cảnh vật quen thuộc như cây cỏ, chim muông nhưng cách dùng từ và hành văn của Mai Liễu vô cùng đặc biệt. Ông biết cách lắng nghe và cảm nhận, không bao giờ chạy theo lối mòn lý thuyết.

  1. Các tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Mai Liễu.

Các tác phẩm của nhà thơ Mai Liễu chủ yếu là thơ. Trong cuộc đời sáng tác của mình, ông đã đã để lại cho nền văn học nước nhà nhiều tác phẩm có giá trị với hàng chục tập thơ đã xuất bản như: “Mây vẫn bay về núi” (1995),  “Suối làng” (1994), “Lời then ai buộc” (1996), “Tìm tuổi” (1998), “Giấc mơ của núi” (2001), “Bếp lửa nhà sàn” (2005),  “Đầu nguồn mây trắng” (2004), “Núi vẫn còn mưa” (2013), tuyển tập “Thơ Mai Liễu”,…

1.2 Tìm hiểu về tác phẩm Nếu mai em về Chiêm Hóa 

  1.  Thể loại:

Bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa” thuộc thể loại: thơ sáu chữ.

  1.  Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa” được nhà thơ sáng tác năm 1995, được trích từ tập “Thơ Mai Liễu”, NXB Hội Nhà Văn, Hà Nội, 2015.

  1.  Phương thức biểu đạt.

Phương thức biểu đạt của bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”: miêu tả, biểu cảm

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

  1.  Bố cục bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”.

- Khổ thơ 1 và 2: Miêu tả bức tranh thiên nhiên vào mùa xuân ở Chiêm Hóa.

- Khổ thơ 3 và 4: Miêu tả vẻ đẹp của con người trong mùa xuân.

- Khổ thơ 5: Nét riêng trong lễ hội đầu năm ở Chiêm Hóa.

  1.  Giá trị nội dung.

Tác phẩm viết về quê hương, mảnh đất Chiêm Hóa - một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang với những cảnh sắc khi ngày xuân về, nhằm thể hiện tình yêu quê hương, nhớ về nguồn cội của tác giả.

  1. Giá trị nghệ thuật.

- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như: nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ.

- Miêu tả các hình ảnh thiên nhiên vừa sinh động vừa nên thơ.

- Sử dụng ngôn từ giản dị, gần gũi với người đọc.

2. Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa văn 8 tập 1 cánh diều: Đọc hiểu

2.1 Chú ý các hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên.

Trả lời:

- Các hình ảnh trong bài thơ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên: Mưa tơ rét lộc, mùa măng, sông Gâm “đôi bờ cát trắng”, non Thần “xanh ngút ngát”.

⇒ Cả vùng núi ấy như một tấm khăn thổ cẩm rực rỡ sắc màu, nó bừng sáng lên vẻ đẹp hoang sơ của núi rừng hiểm trở cùng với những cánh đồng hoa bạt ngàn trải dài dưới các thung lũng, triền đồi, triền núi. Đến với khung cảnh thiên nhiên nơi đây, ta như lạc giữa tiên cảnh đẹp mê hoặc lòng người.

2.2 Chỉ ra biện pháp tu từ nhân hóa trong khổ thơ.

Trả lời:

Biện pháp tu từ nhân hóa trong khổ thơ: “đá ngồi dưới bến trông nhau” và “non Thần hình như trẻ lại”.

2.3 Chú ý các hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của con người.

Trả lời:

Các hình ảnh trong bài thơ thể hiện vẻ đẹp con người: cô gái Dao nào cũng đẹp,  ngù hoa mơn mởn, vòng bạc rung rinh, con gái bản Tây duyên quá, nụ cười môi mọng.

2.4 Dòng thơ nào được điệp lại trong khổ cuối?

Trả lời:

- Trong khổ thơ cuối, dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa” được điệp lại với câu thơ đầu tiên trong bài.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Cánh diều 

3. Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa văn 8 tập 1 cánh diều: Trả lời câu hỏi cuối bài

3.1 Câu 1 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Hãy xác định bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa.” 

Trả lời:

- Bố cục bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa: 5 khổ thơ.

+ Khổ thơ 1 và 2: miêu tả bức tranh thiên nhiên vào mùa xuân ở Chiêm Hóa.

+ Khổ thơ 3 và 4: miêu tả vẻ đẹp con người trong mùa xuân.

+ Khổ thơ 5: nét riêng trong lễ hội đầu năm ở Chiêm Hóa.

- Mạch cảm xúc của bài thơ với kết cấu giản đơn, bình dị, đi từ khung cảnh thiên nhiên đến con người cùng những rung cảm, nét đặc sắc riêng về cảnh sắc khi bước sang xuân tại quê hương, mảnh đất Chiêm Hóa.

3.2 Câu 2 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tác giả sử dụng những hình ảnh, chi tiết nào để thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân? Hãy chia sẻ ấn tượng, nhận xét của em về bức tranh đó (Gợi ý: về màu sắc, sức sống, về những nét riêng của mùa xuân ở vùng núi phía bắc,...)”

Trả lời:

- Những hình ảnh, chi tiết tác giả đã sử dụng để thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân:

  • "Tháng Giêng mưa tơ rét lộc"

  • mùa măng, sông Gâm “đôi bờ cát trắng”

  • "Non thần....Xanh lên ngút ngát một màu"

  • "Cô gái Dao nào cũng đẹp/ Vòng bạc rung rinh cổ tay/ Ngù hoa mơn mởn ngực đầy"

  • "Con gái bản Tày...riêng nụ cười môi mọng"

- Chia sẻ ấn tượng, nhận xét của em: bức tranh được tái hiện lại khung cảnh thiên nhiên vô cùng gần gũi, giản đơn nhưng rất có hồn, tạo nên một mùa xuân tràn đầy sức sống. Cùng với đó là hình ảnh con người được miêu tả đầy khéo léo và tinh tế đã đem lại cho em những cái nhìn rất chân thực về cảnh sắc và con người tại mảnh đất Chiêm Hóa.

3.3 Câu 3 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong các khổ thơ 2, 4 của văn bản.”

Trả lời:

- Biện pháp tu từ nhân hóa được tác giả sử dụng trong khổ 2: “Đá ngồi dưới bến trông nhau”, “Non Thần hình như trẻ lại”.

⇒ Tác dụng: Góp phần khiến cho hình ảnh thiên nhiên thêm sinh động hơn, gợi lên sức sống của cảnh sắc trong mùa xuân, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên và trí tưởng tượng phong phú của tác giả.

- Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong khổ 4: “Mùa xuân e cũng lạc đường”.

⇒ Tác dụng: Góp phần khiến cho mùa xuân thêm sinh động hơn. Nó tựa như một sinh thể có linh hồn. Đồng thời gợi tả sức sống của cảnh vật và tô đậm thêm vẻ đẹp của nụ cười người con gái trong câu thơ phía trên. Từ đó, cho thấy tâm trạng đang say mê, ngây ngất của tác giả.

3.4 Câu 4 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Tìm các từ có thể thay thế từ “về” trong dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”. Theo em, vì sao nên chọn từ “về”?”

Trả lời:

- Các từ có thể thay thế từ “về” trong dòng thơ “Nếu mai em về Chiêm Hóa”:

  • Đi: Đây là từ đồng nghĩa cơ bản với từ "về", thể hiện sự di chuyển từ một nơi khác đến Chiêm Hóa.

  • Trở lại: Có nghĩa là quay về sau một thời gian xa cách, thể hiện sự gắn bó, thân thuộc với mảnh đất Chiêm Hóa.

  • Tới: Nhấn mạnh sự xuất hiện tại Chiêm Hóa, thể hiện mong muốn được gặp người con gái ở quê hương.

  • Đến: Tương tự như từ "tới", nhưng có thể tạo nên cảm giác gần gũi, thân mật hơn.

- Theo em, nên chọn từ “về” vì những lý do sau:

  • Thể hiện sự gắn bó, thân thuộc: Từ "về" gợi lên cảm giác cùng đất Chiêm Hóa là quê hương, là nơi chôn rau cắt rốn của người con gái, là nơi mà cô ấy luôn hướng về.

  • Tạo sự gần gũi, trìu mến: "Về" mang nghĩa quay lại sau một thời gian xa cách, thể hiện sự mong nhớ, háo hức được gặp gỡ người con gái.

  • Gợi cảm giác bình yên, ấm áp: "Về" gợi đến hình ảnh sum vầy, đoàn tụ, thể hiện mong muốn được cùng người con gái tận hưởng không khí trong lành, thanh bình của quê hương.

  • Hợp với nhịp điệu thơ: Từ "về" có hai âm tiết, nó tạo nên sự cân đối cho câu thơ và góp phần tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng, du dương cho bài thơ.

  • Ngoài ra, việc sử dụng từ "về" còn thể hiện sự tinh tế trong việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả Mai Liễu. "Về" không chỉ là một từ đồng nghĩa đơn thuần, mà nó còn là một cách để thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với quê hương và người con gái.

3.5 Câu 5 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả với quê hương?”

Trả lời:

Tác giả đã mượn hình ảnh cảnh sắc thiên nhiên cùng con người tại mảnh đất Chiêm Hóa khi mùa xuân về để thể hiện được tình cảm sâu sắc, da diết, đầy gắn bó cùng với tình yêu thương của bản thân đối với quê hương, nguồn cội của mình. Tình cảm ấy được thể hiện qua nỗi nhớ quê hương, tình yêu quê hương, niềm tự hào về quê hương và khát vọng được trở về quê hương.

3.6 Câu 6 trang 46 SGK Văn 8/1 Cánh diều:

“Giả sử sau dấu ba chấm Nếu mai em về… là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh, chi tiết nào của quê hương mình? Vì sao em lại chọn các chi tiết, hình ảnh ấy?”

Trả lời:

- Sau dấu ba chấm: “Nếu mai em về…” là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ về khu di tích lịch sử Đền Hùng linh thiêng.

- Em lựa chọn chia sẻ về hình ảnh của Đền Hùng vì đây là hình ảnh đặc trưng và tiêu biểu nhất của Việt Trì. Đền Hùng là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt quan trọng của quốc gia, nơi thờ cúng các vị vua Hùng - những người đã có công dựng nước và giữ nước. Đây chính là di sản văn hóa quý giá của người dân Việt Trì nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung, cần được gìn giữ và phát huy. Bằng cách chia sẻ hình ảnh Đền Hùng, em có thể giúp mọi người hiểu rő hơn về nguồn gốc và lịch sử của dân tộc, từ đó hun đúc lòng yêu nước của dân tộc ta. Bên cạnh đó,.em còn có thể góp phần giúp lan tỏa giá trị văn hóa, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu về quê hương đất nước. Em rất yêu và tự hào về di tích lịch sử ấy, nơi em đã có biết bao kỉ niệm đẹp..

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Nếu mai em về Chiêm Hóa Văn 8 tập 1 cánh diều. Đây là là một bài thơ hay, thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng của tác giả, đồng thời gợi cho người đọc nhiều cảm xúc tốt đẹp. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-neu-mai-em-ve-chiem-hoa-van-8-tap-1-canh-dieu-3670.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek