Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 văn 8

Bài viết dưới đây là phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức mà VUIHOC muốn các em tham khảo. Các em hãy tham khảo bài viết này để ôn tập và củng cố lại phần kiến thức liên quan đến từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của chúng nhé!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chỉ ra từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ ấy trong các trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Đọc ngữ liệu nhằm xác định từ địa phương sau đó nêu tác dụng

Lời giải chi tiết:

a. Từ địa phương: vô → Tác dụng: sử dụng theo cách của người xứ Nghệ để gợi sự thân mật và gần gũi

b. Từ địa phương: ni → Tác dụng: đưa lời nói mộc mạc thường ngày vào tạo hình ảnh cho thơ chân thực và sinh động

c. Từ địa phương: xiềng, gông → Tác dụng: làm nổi bật lên cảm xúc tự hào và vui sướng của con người vùng đất cố đô vào ngày cách mạng thành công

d. Từ địa phương: chi → Tác dụng: âm điệu nhẹ nhàng, mang đến sắc thái lời ăn tiếng nói của người dân xứ Huế

e. Từ địa phương: má, tánh → Tác dụng: phản ánh về đời sống một cách chân thực và thể hiện được bản sắc của một vùng đất. 

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nhận xét việc sử dụng các từ ngữ địa phương (in đậm) trong những trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ cảnh của câu văn và thể loại của văn bản để nhận xét.

Lời giải chi tiết:

a. Giồng là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp khi viết biên bản phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “giồng” thành từ “trồng”.

b. Nhớn và giồng là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm nét đặc sắc của vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy được sự gần gũi và thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

c. Tía và ăn ong là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp đó, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm đặc sắc vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm nhận được sự gần gũi, thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

d. Tui là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản cần phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “tui” thành từ “tôi”.

3. Câu 3 trang 25 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong những trường hợp giao tiếp dưới đây, trường hợp nào cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương?

Phương pháp giải:

Vận dụng những kiến thức về từ ngữ địa phương

Lời giải chi tiết:

Những trường hợp cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương là:

a. Phát biểu ý kiến trong một đại hội của trường

c. Viết biên bản cuộc họp vào đầu năm của lớp

e. Thuyết minh về một di tích văn hóa tại địa phương cho khách thăm quan
 

Thông qua Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24, các em có thể nắm chắc kiến thức về những từ ngữ địa phương cùng với tác dụng mà chúng đem lại. Ngoài bài soạn này, nếu các em cần tham khảo những bài soạn khác không chỉ trong chương trình ngữ văn mà kể cả những bài soạn khác thuộc các môn học khác nói chung, các em hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được trực tiếp giảng dạy những dạng bài tập thường gặp từ các thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-16-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3507.html

 

 

 

 

Tovább

SOẠN BÀI QUANG TRUNG ĐẠI PHÁ QUÂN THANH

Với quan điểm lịch sử vô cùng đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện rất chân thực hình ảnh của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ thông qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh cùng với sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận thê thảm của vua tôi Lê Chiêu Thống thông qua tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh.

1. Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Trước khi đọc 

1.1 Câu 1

Kể tên một vài nhân vật lịch sử mà em biết đến. Em thích nhất là nhân vật nào? Tại sao?

Phương pháp giải:

Dựa vào những kiến thức lịch sử đã được học và cảm nghĩ của cá nhân để có thể trả lời.

Lời giải chi tiết:

Nhân vật lịch sử mà em thích nhất chính là Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn. Trần Quốc Tuấn là một vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc ta đồng thời cũng là danh nhân quân sự cổ kim của thế giới. Người đã từng ba lần tổng chỉ huy quân dân Đại Việt để cản phá quân Nguyên - Mông hung bạo, đánh cho chúng phải thất điên bát đảo. Trấn nam vương Thoát Hoan cũng phải chui vào ống đồng có người kéo qua biên ải mới có thể thoát chết.

1.2 Câu 2 

Chia sẻ những hiểu biết của em về vị anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức lịch sử hoặc tham khảo trong sách báo và internet để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Huệ (sinh năm 1755, mất năm 1792), còn được gọi là vua Quang Trung, là vị anh hùng áo vải đã đánh đổ được cả hai chính quyền phản động tại Đàng Trong và Đàng Ngoài, người đã lập ra được những chiến công hiển hách khi chống quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh, thực hiện được điều ước thống nhất đất nước của dân tộc vào thời kỳ cuối thế kỉ thứ 18.

Nguyễn Huệ là một nhà quân sự thiên tài. Trong hoạt động quân sự, ông đã chủ động tập trung được lực lượng đánh vào những mục tiêu chiến lược trọng điểm nhất và hành động liên tục, chớp nhoáng, bất ngờ, quyết liệt làm cho đối thủ không kịp đối phó.

Nguyễn Huệ còn là một nhà chính trị vô cùng sáng suốt. Từ mục tiêu trước mắt của phong trào nông dân là đánh đổ được chế độ áp bức Trịnh - Nguyễn, Nguyễn Huệ đã vươn lên nhận thức được nhiệm vụ của dân tộc là thống nhất đất nước và đánh đuổi lũ giặc ngoại xâm.

2. Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Đọc văn bản

2.1 Thời điểm diễn ra những sự kiện và thái độ, phản ứng của Bắc Bình Vương.

Lời giải chi tiết:

- Ngày 25/11 âm lịch năm Mậu Thân (tức ngày 22/12/1788), Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế và lấy hiệu là Quang Trung, chỉ huy quân tiến ra phía Bắc, liên tục tuyển thêm quân binh.

- Vua Quang Trung chia đội quân làm 5 đạo tiến ra Bắc Hà, đạo chủ lực do chính Quang Trung chỉ hủy tiến thẳng về phía Thăng Long.

* Diễn biến:

- Đêm 30 tết, quân ta vượt dòng sông Gián Khẩu tiêu diệt gọn gàng quân địch ở đồn tiền tiêu.

- Đêm mùng 3 tết, bao vây và tiêu diệt đồn Hà Hồi.

- Đêm mùng 5 tết, quân ta đã tấn công và hạ đồn Ngọc Hồi.

- Cùng lúc đó đạo quân của đô đốc Long tấn công và tiêu diệt đồn Đống Đa.

* Kết quả: Trong vòng chỉ 5 ngày đêm, quân ta đã quét sạch được 29 vạn quân Thanh.

* Thái độ và phản ứng: nghiêm túc, mưu trí, dũng cảm, mang dáng vẻ của một tướng soái tài ba,... 

2.2 Những công việc Quang Trung đã tiến hành và thời điểm mà nhà vua hạ lệnh xuất quân.

Lời giải chi tiết:

Những công việc mà vua Quang Trung đã từng làm: nhà vua hạ lệnh cho xuất quân (25 tháng Chạp năm Mậu Thân (năm 1788), tế cáo trời đất cùng với những thần sông, thần núi; chế ra áo cổn mũ miện và lên ngôi hoàng đế, đổi năm thứ 11 niên hiệu Thái Đức của vua Tây Sơn Nguyễn Nhạc là năm đầu niên hiệu là Quang Trung, lễ xong thì hạ lệnh xuất quân.

2.3 Nội dung của lời dụ quân lính từ vua Quang Trung.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung chính của lời phủ dụ:

- Khẳng định được chủ quyền dân tộc; lên án và tố cáo hành động xâm lược của đội quân nhà Thanh.

- Nhắc lại truyền thống chống ngoại xâm cho toàn dân tộc; kêu gọi quân sĩ đồng tâm hiệp lực để chống giặc.

- Đề ra kỷ luật vô cùng nghiêm minh.

* Tác dụng:

- Lời phủ dụ đã được xem như một bài hịch vô cùng ngắn gọn, kích thích được lòng yêu nước và ý chí vô cùng quật cường của dân tộc.

- Có ý nghĩa củng cố và chấn chỉnh lại quân đội

2.4 Lời của vua Quang Trung đã nói với các tướng lĩnh.

Lời giải chi tiết:

Các ngươi đem thân thờ ta, đã làm chức tướng soái. Ta giao cho toàn hạt cả 11 thừa tuyên, lại cho tùy tiện làm việc. Vậy mà giặc đến không đánh nổi một trận, mới nghe tiếng đã chạy trước...... 

2.5 Theo em, kết quả của trận đánh giữa quân Tây Sơn với quân Thanh sẽ như thế nào? Dựa vào đâu mà em dự đoán như thế?

Lời giải chi tiết:

Kết quả của trận đánh giữa quân Tây Sơn với quân Thanh là quân Tây Sơn sẽ chiến thắng vì họ đã chuẩn bị vô cùng kỹ lưỡng và đánh bất ngờ. Đặc biệt, còn dựa vào tài cầm quân của vị anh hùng Quang Trung.

2.6 Em có đoán đúng được kết quả trận đánh không?

Lời giải chi tiết:

Em đã đoán hoàn toàn chính xác về kết quả trận đánh.

2.7 Những chi tiết miêu tả về hành động và thái độ của Tôn Sĩ Nghị.

Lời giải chi tiết:

Tôn Sĩ Nghị sợ đến mất mật, ngựa không kịp đóng yên và người cũng không kịp mặc giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước thông qua cầu phao, rồi cứ nhằm hướng bắc mà chạy.

2.8 Hành động và thái độ của vua Lê Chiêu Thống khi nghe được tin quân Tây Sơn kéo vào thành.

Lời giải chi tiết:

Vội vã cùng bọn Lê Quỳnh và Trịnh Hiến đưa thái hậu ra bên ngoài. Cả bọn chạy tới bến sông thì cầu phao bị đứt, thuyền bè cũng không, bèn gấp rút chạy tới Nghi Tàm, gặp được chiếc thuyền đánh cá mà vội cướp lấy rồi chèo qua bờ Bắc. 

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

3. Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức 

Đoạn trích có thể được chia thành mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ văn bản để có thể xác định được bố cục của bài.

Lời giải chi tiết:

Đoạn trích có thể được chia ra thành 3 phần:

- Phần 1 (Từ đầu tới “…ngày 25 tháng chạp năm Mậu thân 1788”): Khi nghe được tin Quân Thanh đã đóng chiếm lấy thành Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ đã lên ngôi Hoàng đế sau đó thân chinh cầm quân dẹp giặc.

- Phần 2 (Tiếp theo tới “….tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành”): Kể về cuộc hành quân vô cùng thần tốc cùng với chiến thắng lừng lẫy mà nghĩa quân Tây Sơn đã có được

- Phần 3 (Còn lại): Nói tới sự thất bại của quân Thanh cùng với tình trạng thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.

3.2 Câu 2 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Em hãy liệt kê ra những nhân vật và sự kiện lịch sử đã được tác giả đề cập ở trong văn bản.

Phương pháp giải:

Theo dői văn bản để có thể xác định những nhân vật và sự kiện lịch sử đã được tác giả đề cập đến.

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật đã được đề cập đến: Quang Trung, Ngô Văn Sở, La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp, Lê Chiêu Thống, Tôn Sĩ Nghị,...

- Sự kiện lịch sử: ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân, Nguyễn Huệ đã lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung, chỉ huy đội quân tiến ra Bắc để tiêu diệt quân Thanh; đêm 30 Tết, quân ta đã vượt sông Gián tiêu diệt gọn gàng quân địch tại đồn tiền tiêu; đêm mùng 3 Tết, bao vây và tiêu diệt đồn Hà Hồi; đêm mùng 5 Tết, quân ta đã tấn công và hạ được đồn Ngọc Hồi; quân Thanh thất bại vô cùng thảm hại, Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống phải tháo chạy;...


 

3.3 Câu 3 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Tìm những chi tiết tiêu biểu nhằm miêu tả thái độ, lời nói cùng với hành động của Bắc Bình Vương khi nghe được tin báo quân Thanh xâm lược nước ta. Những chi tiết ấy cho thấy đặc điểm tính cách như thế nào của nhân vật?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại văn bản để tìm ra được những chi tiết tiêu biểu nhằm miêu tả thái độ, lời nói và hành động của Bắc Bình Vương khi nghe được tin báo quân Thanh xâm lược nước ta. Từ đó, xác định được đặc điểm tính cách của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Khi nghe tin báo quân Thanh xâm lược vào nước ta, Bắc Bình Vương giận lắm và cho họp các tướng sĩ, định thân chinh cầm đội quân đi ngay; lên ngôi hoàng đế sau đó tiến quân ra Bắc để dẹp quân giặc; trưng cầu ý kiến của những người hiền tài; tuyển mộ thêm quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, yên ủi quân lính cùng với việc vạch ra kế hoạch đánh giặc;... Các chi tiết ấy cho thấy Quang Trung là một người có trí tuệ vô cùng sáng suốt và nhạy bén; hành động mạnh mẽ, dứt khoát và tự tin; điều binh khiển tướng hết sức tài tình, sử dụng chiến lược và chiến thuật độc đáo, hợp lí trong kế sách đánh giặc; có ý chí tự hào và lòng tự tôn dân tộc cùng với tinh thần quyết chiến, quyết thắng;...

3.4 Câu 4 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nêu cảm nhận của em về nhân vật vua Quang Trung đã được khắc họa thông qua đoạn trích, qua đó nêu nhận xét về cảm hứng của các tác giả đối với người anh hùng dân tộc này.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại đoạn trích sau đó nêu cảm nhận của bản thân về nhân vật Quang Trung.

Lời giải chi tiết:

- Ở phần 1, vua Quang Trung hiện ra là một người chính trực và thẳng thắn, hành động quyết đoán, sáng suốt lại vô cùng nhạy bén (ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị kéo đến nước ta, thế giặc đang rất mạnh, tình thế khẩn cấp, ông đã lên ngôi hoàng đế để có thể chính danh khi tập hợp lực lượng; sáng suốt trong quá trình nhận định tình hình địch, ta…)

- Ở phần 2, Quang Trung hiện ra với vẻ đẹp của một người anh hùng ở trong chiến trận, người có tầm nhìn chiến lược cùng với ý chí quyết tâm muốn bảo vệ độc lập dân tộc; có tài cầm quân và tiên đoán vô cùng chính xác, dùng binh biến hóa, bất ngờ, đóng vai trò quyết định trong sự chiến thắng thần tốc đại phá quân Thanh…

→ Nhận xét cảm hứng của tác giả đối với người anh hùng dân tộc này: không giấu nổi được giọng điệu ngợi ca khi nói đến trí tuệ và chiến lược của vua Quang Trung. Yêu nước, niềm tự hào dân tộc - đó là nguồn cảm hứng vô cùng mạnh mẽ của các tác giả khi xây dựng nên nhân vật vị anh hùng kiệt xuất này. Dù Ngô gia văn phái là những cựu thần, chịu ơn hết sức sâu nặng của nhà Lê, nhưng là những trí thức có lương tâm, họ đã nhìn nhận lịch sử bằng cái nhìn khách quan và trung thực. Vì thế, thông qua ngòi bút của các tác giả, ông vua nhà Lê cũng trở nên hết sức hèn hạ, nhu nhược, còn ngược lại, hoàng đế Quang Trung hiện ra với những phẩm chất cao quý của một vị anh hùng dân tộc.

3.5 Câu 5 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nhân vật Lê Chiêu Thống đã được khắc họa vô cùng rõ nét thông qua những chi tiết tiêu biểu nào? Phân tích một chi tiết đặc sắc, thể hiện rõ được bản chất của nhân vật Lê Chiêu Thống, thông qua đó thấy được thái độ của tác giả đối với nhân vật ấy.

Phương pháp giải:

Đọc văn bản sau đó xác định những chi tiết khắc họa nên nhân vật Lê Chiêu Thống. Và chọn 1 chi tiết đặc sắc nhất để phân tích.

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật Lê Chiêu Thống đã được khắc họa vô cùng rõ nét thông qua những chi tiết: Vua Lê ở trong điện, nghe tin có việc biến, vội vã cùng với bọn Lê Quýnh và Trịnh Hiến đưa thái hậu ra bên ngoài; gấp rút chạy tới Nghi Tàm, thình lình bắt gặp chiếc thuyền đánh cá, vội cướp lấy rồi chèo qua bờ bắc; đêm ngày đi gấp, không có thời gian nghỉ ngơi; cùng ăn với bọn Quýnh và Hiến ở mâm dưới; cùng nhìn nhau than thở và oán giận đến chảy nước mắt…

→ Phân tích: Vua Lê Chiêu Thống cùng bề tôi trung thành chỉ vì lợi ích của riêng dòng họ mà bị mù quáng “cőng rắn cắn gà nhà”, cấu kết với bên nhà Thanh, để rồi đặt vận mệnh của dân tộc vào tay của kẻ thù phương Bắc vốn không đội trời chung. Lê Chiêu Thống không còn xứng đáng với vị thế của một bậc quân vương. Kết cục ông phải trả giá đó là chịu chung số phận vô cùng thảm hại của kẻ vong quốc: “chạy bán sống, bán chết”, nhịn đói mà chạy trốn, ông cùng với kẻ cầu cạnh chỉ biết “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”. Bằng một giọng văn rất chậm rãi, tác giả đã gợi ra về sự thảm bại của bọn vua tôi phản nước và hại dân Lê Chiêu Thống. Mặt khác, đó cũng chính là tâm trạng rất ngậm ngùi của người cầm bút trước hình ảnh của một bậc đế vương nhu nhược ở trong lịch sử nước nhà.

3.6 Câu 6 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung với Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn với quân Thanh có tác dụng như thế nào trong quá trình thể hiện chủ đề của đoạn trích? Hãy khái quát về chủ đề đó.

Phương pháp giải:

Xác định được chủ đề của đoạn trích và chỉ ra tác dụng của sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung với Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn với quân Thanh trong quá trình thể hiện chủ đề đó.

Lời giải chi tiết:

- Sự đối lập giữa hai nhân vật Quang Trung với Lê Chiêu Thống, giữa quân Tây Sơn với quân Thanh có tác dụng rất quan trọng trong quá trình thể hiện chủ đề của đoạn trích:

+ Vua Quang Trung đã được miêu tả toàn diện về vẻ đẹp anh hùng, dũng cảm và mưu lược của vị anh hùng áo vải. Còn vua Lê Chiêu Thống là một vị vua vô cùng hèn nhát, vì lợi ích của dòng họ và vị thế nhà Lê mà trở thành những kẻ phản động mà cőng rắn cắn gà nhà, đi ngược lại với quyền lợi của dân tộc.

+ Quân Tây Sơn được miêu tả vô cùng hào hùng cùng với hành công thần tốc và đại phá quân Thanh. Còn quân Thanh lại phải dẫm đạp lên nhau mà chạy về nước.

- Chủ đề:

+ Phản ánh về sự sụp đổ không thể cưỡng nổi của triều đại Lê - Trịnh cùng với sự hỗn loạn của Đàng Ngoài vào cuối thế kỉ XVIII.

+ Ca ngợi khí thế hùng dũng của phong trào nông dân Tây Sơn cùng với tài trị xuất chúng của vị anh hùng áo vải Nguyễn Huệ.

3.7 Câu 7 trang 23 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Ở đoạn trích ấy, những yếu tố đặc trưng nào trong truyện lịch sử đã được tác giả sử dụng đến? Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện lịch sử của tác giả.

Phương pháp giải:

Xác định được các yếu tố đặc trưng của truyện lịch sử sau đó nhận xét nghệ thuật kể chuyện lịch sử.

Lời giải chi tiết:

- Bối cảnh: tái hiện lại những sự kiện và nhân vật có thật của một thời kì hay một giai đoạn lịch sử cụ thể: chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (năm 1789), Quang Trung đánh tan 29 vạn quân Thanh => Nhờ vào khả năng tưởng tượng, hư cấu và miêu tả của nhà văn cùng với bối cảnh của một thời đại ở trong quá khứ trở nên vô cùng sống động như đang diễn ra ở trước mắt

- Nhân vật: khá phong phú và tập trung khắc họa những nhân vật nổi tiếng như là vua chúa, anh hùng hay các vị tướng cầm quân – những con người có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống của cộng đồng và dân tộc, trong đó, Quang Trung và Lê Chiêu Thống là những nhân vật tiêu biểu nhất

- Cốt truyện: được xây dựng vào cơ sở các sự kiện đã từng xảy ra; tuy nhiên, các tác giả đã tái tạo và hư cấu, sắp xếp theo dụng ý nghệ thuật của bản thân nhằm thể hiện chủ đề tư tưởng.

- Ngôn ngữ: được miêu tả thành công và phù hợp với đặc điểm của thời đại cùng với vị thế xã hội và tính cách của mỗi nhân vật

4. Kết nối đọc viết trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Viết một đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận về một chi tiết ở trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất.

Phương pháp giải:

Chọn ra chi tiết mà em cảm thấy ấn tượng nhất và viết một đoạn văn nêu cảm nhận từ 7-9 câu.

Lời giải chi tiết:

4.1 Đoạn tham khảo 1

Mờ sáng ngày mùng 5 Tết, quân ta đánh vào đồn Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội. Đây là đồn quan trọng nhất của quân địch với hàng vạn quân tinh nhuệ đang đóng giữ. Đồn lũy được xây đắp vô cùng kiên cố, xung quanh đều cắm chông sắt và chôn địa lôi vô cùng dày đặc. Vua Quang Trung thấy như thế, truyền lấy sáu chục tấm ván, cứ ghép ba tấm liền làm thành một bức, bên ngoài thì lấy rơm dấp nước để phủ kín, tất cả là hai mươi bức. Đoạn kén hạng lính khoẻ mạnh, cứ mười người phải khiêng một bức, lưng giắt đao ngắn, hai mươi người khác đều phải cầm binh khí theo sau, dàn thành thế trận chữ "nhất". Quân Thanh nổ súng bắn ra, chẳng trúng được người nào cả. Nhân có gió bắc, quân Thanh liền sử dụng ống phun khói lửa để toả khói mù trời, cách gang tấc không còn thấy gì hòng làm cho quân Nam rối loạn. Không ngờ trong chốc lát sau đó, trời bỗng chuyển gió, kẻ địch thành ra tự đi đốt mình. Vua Quang Trung liền gấp rút ra lệnh dội khiêng ván vừa che vừa xông thẳng lên phía trước. Khi gươm giáo hai bên đã chạm nhau thì quăng ván đó xuống đất, ai nấy cầm dao ngắn để chém bừa, những người cầm binh khí theo phía sau cũng nhất tề xông đến mà đánh. Quân Thanh không chống đỡ lại nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên người nhau mà chết, thây ngổn ngang khắp đồng, máu chảy ra thành suối. Trước đó nhà vua Tây Sơn đã sai cả một toán quân theo bờ đê Yên Duyên kéo ra, mở cờ gióng trống để làm nghi binh tại phía đông. Đến lúc ấy, quân Thanh lại càng sợ tìm lối tắt mà chạy trốn. Chợt lại thấy voi từ Đại Áng đến, quân Thanh đều hết hồn hết vía mà vội trốn xuống Đầm Mực tại làng Quỳnh Đô. Quân Tây Sơn lùa voi để chúng giày đạp chết đến hàng vạn người.


 

4.2 Đoạn tham khảo 2

Có thể nói rằng Hồi thứ mười bốn trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của nhóm Ngô gia văn phái đã phản ánh vô cùng đầy đủ chân dung của người anh hùng Nguyễn Huệ. Đặc biệt, người đọc đã ấn tượng sâu sắc với sự sáng suốt trong quá trình nhận định tình hình địch và ta của vua Quang Trung thông qua lời phủ dụ lúc lên đường tại Nghệ An. Quang Trung đã chỉ rő ra rằng “đất nào sao ấy” người phương Bắc không phải nòi giống của nước ta thì bụng dạ ắt khác. Ông còn vạch rő ra tội ác của chúng làm với nhân dân ta: “Từ đời nhà hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”. Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu vô cùng dũng cảm chống lại giặc ngoại xâm giành được độc lập của cha ông ta từ ngàn đời xưa như: Trưng nữ Vương, Lê Đại Hành, Đinh Tiên Hoàng,…Quang Trung đã dự kiến được rằng Lê Chiêu Thống về nước có thể khiến cho một số người Phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã dùng lời dụ với quân lính chí tình, lại vừa nghiêm khắc: “các người đều là những người có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”. Tóm lại vua Quang Trung là một nhân vật vô cùng xuất chúng: lẫm liệt oai phong lại văn vő song toàn đã ghi vào trang lịch sử hết sức vẻ vang của dân tộc, làm sáng ngời được truyền thống dân tộc, ngàn đời sau vẫn luôn nhắc tên người anh hùng áo vải Quang Trung.

4.3 Bài tham khảo 3

Trong lịch sử dân tộc có rất nhiều vị anh hùng đã đi vào trong thơ ca nhạc họa. Đặc biệt hơn đó chính là người anh hùng anh vải Quang Trung - Nguyễn Huệ đã được khắc họa vô cùng chân thực trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của các tác giả Ngô gia văn phái. Ông là người có công rất lớn trong trận chiến đại phá quân Thanh. Qua trận chiến ông đã thể hiện được sự dũng mãnh, tài trí và tầm nhìn xa trông rộng. Để giành được chiến công vang dội tới ngày hôm nay thì ông phải là một người hành động mạnh mẽ và quyết đoán, khi nghe được tin giặc đã chiếm được thành Thăng Long, mất cả một vùng đất đai vô cùng rộng lớn mà ông không có chút nao núng nào, “ định thân chinh cầm quân đi ngay”. Rồi trong vòng chỉ một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được biết bao nhiêu việc lớn: “lên ngôi hoàng đế”, “tế cáo trời đất” và “ đốc suất đại binh’’ ra Bắc để gặp gỡ “người cống sĩ ở huyện La Sơn”, tuyển mộ quân lính sau đó mở ra các cuộc duyệt binh lớn tại Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân cũng như đánh giặc và kế hoạch đối phó với quân nhà Thanh sau chiến thắng. Và không chỉ thế hình ảnh Nguyễn Huệ ở trong chiến trận cũng để lại cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về một vị hoàng đế thân chinh cầm quân đi đánh giặc mà không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông đã hoạch định ra phương lược tiến đánh, tổ chức quân sĩ và tự mình thống lĩnh mũi tên tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc và xông pha trước hòn tên mũi đạn rồi bày mưu tính kế… Dưới sự lãnh đạo vô cùng tài tình của vị chỉ huy này đã đánh những trận vô cùng đẹp, thắng áp đảo đối thủ (bắt sống hết quân do thám của địch tại phú Xuyên, giữ được bí mật nhằm tạo thế bất ngờ và vây kín làng Hạ Hồi…).Vậy nên cho tới ngày nay người ta vẫn còn rất ca ngợi và thán phục về mưu trí và tài dùng binh của ông, là một tấm gương soi sáng để mọi người có thể noi theo và học tập.

4.4 Bài tham khảo 4

Trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” hồi thứ 14, hình tượng của Nguyễn Huệ đã nổi lên sáng ngời phẩm chất của một vị anh hùng. Điều ấy được thể hiện rő nét thông qua hành động mạnh mẽ, quyết đoán và trí tuệ sáng suốt, sâu sắc, nhạy bén cùng với ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng và tài dụng binh như thần, vô cùng oai phong lẫm liệt trong trận đấu. Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ luôn luôn thể hiện là một con người hành động nhanh gọn, xông xáo, có chủ đích và quả quyết vô cùng. Nghe được tin giặc đánh chiếm tới tận Thăng Long mà ông không hề có chút nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”. Rồi sau đó, chỉ một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được nhiều việc lớn hơn. Ông còn là một người có trí tuệ sáng suốt hơn người, trí tuệ đó được biểu hiện thông qua việc xét đoán, dùng người và biết phân tích tình hình thời cuộc, tương quan giữa ta-địch. Qua lời phủ dụ quân lính tại Nghệ An, ông đã đánh thức và khơi dậy ý thức độc lập cũng như tinh thần tự hào dân tộc cùng với tinh thần quật khởi nhằm kích thích mọi người. Khi mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được một tấc đất nào vậy mà Quang Trung đã tuyên bố như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”, còn tính sẵn kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng một nước lớn gấp mười lần đất nước mình. Điều đó đã thể hiện được ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng của một vị vua anh minh, sáng suốt, một vị anh hùng không chỉ chiến đấu ở trên danh nghĩa mà còn chỉ huy một chiến dịch thực sự. Khí thế của nghĩa quân Tây Sơn đã khiến cho kẻ thù khiếp vía thốt lên rằng “tướng ở trên trời xuống, quân ở dưới đất lên”. Nổi bật ở trong trận đánh chính là hình ảnh của Quang Trung “cưỡi voi đốc thúc, mặc áo bào đỏ, mặt sạm đen khói súng.” Thật oai phong và lẫm liệt biết bao! Quang Trung - Nguyễn Huệ thật sự là một vị anh hùng trí dũng song toàn và sáng ngời hào khí dân tộc.


Thông qua Soạn bài Quang Trung đại phá quân thanh các em cũng cảm thấy vô cùng tự hào với lịch sử dân tộc và các em cần phải rèn luyện thật nhiều để không phụ công các vị anh hùng đã hết mình hy sinh để bảo vệ đất nước. Ngoài bài soạn này, nếu các em cần tham khảo những bài soạn khác không chỉ trong chương trình ngữ văn mà kể cả những bài soạn khác thuộc các môn học khác nói chung, các em hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được trực tiếp giảng dạy những dạng bài tập thường gặp từ các thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-quang-trung-dai-pha-quan-thanh-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3506.html

 

 

Tovább

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 văn 8

Bài viết dưới đây là phần Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức mà VUIHOC muốn các em tham khảo. Các em hãy tham khảo bài viết này để ôn tập và củng cố lại phần kiến thức liên quan đến từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của chúng nhé!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức

1. Câu 1 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chỉ ra từ ngữ địa phương cùng với tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ ấy trong các trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Đọc ngữ liệu nhằm xác định từ địa phương sau đó nêu tác dụng

Lời giải chi tiết:

a. Từ địa phương: vô → Tác dụng: sử dụng theo cách của người xứ Nghệ để gợi sự thân mật và gần gũi

b. Từ địa phương: ni → Tác dụng: đưa lời nói mộc mạc thường ngày vào tạo hình ảnh cho thơ chân thực và sinh động

c. Từ địa phương: xiềng, gông → Tác dụng: làm nổi bật lên cảm xúc tự hào và vui sướng của con người vùng đất cố đô vào ngày cách mạng thành công

d. Từ địa phương: chi → Tác dụng: âm điệu nhẹ nhàng, mang đến sắc thái lời ăn tiếng nói của người dân xứ Huế

e. Từ địa phương: má, tánh → Tác dụng: phản ánh về đời sống một cách chân thực và thể hiện được bản sắc của một vùng đất. 

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 24 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Nhận xét việc sử dụng các từ ngữ địa phương (in đậm) trong những trường hợp sau:

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ cảnh của câu văn và thể loại của văn bản để nhận xét.

Lời giải chi tiết:

a. Giồng là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp khi viết biên bản phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “giồng” thành từ “trồng”.

b. Nhớn và giồng là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm nét đặc sắc của vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy được sự gần gũi và thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

c. Tía và ăn ong là những từ ngữ địa phương. Trong trường hợp đó, sử dụng đến từ ngữ địa phương nhằm tô đậm đặc sắc vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm nhận được sự gần gũi, thân thương thông qua từng lời văn và hình ảnh trong bài.

d. Tui là một từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản cần phải sử dụng đến từ ngữ toàn dân. Thay từ “tui” thành từ “tôi”.

3. Câu 3 trang 25 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong những trường hợp giao tiếp dưới đây, trường hợp nào cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương?

Phương pháp giải:

Vận dụng những kiến thức về từ ngữ địa phương

Lời giải chi tiết:

Những trường hợp cần phải tránh sử dụng từ ngữ địa phương là:

a. Phát biểu ý kiến trong một đại hội của trường

c. Viết biên bản cuộc họp vào đầu năm của lớp

e. Thuyết minh về một di tích văn hóa tại địa phương cho khách thăm quan
 

Thông qua Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24, các em có thể nắm chắc kiến thức về những từ ngữ địa phương cùng với tác dụng mà chúng đem lại. Ngoài bài soạn này, nếu các em cần tham khảo những bài soạn khác không chỉ trong chương trình ngữ văn mà kể cả những bài soạn khác thuộc các môn học khác nói chung, các em hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được trực tiếp giảng dạy những dạng bài tập thường gặp từ các thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-16-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3507.html

 

 

Tovább

SOẠN BÀI LÁ CỜ THÊU SÁU CHỮ VÀNG VĂN 8

Lá cờ thêu sáu chữ vàng khắc họa về hình ảnh của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản với tinh thần yêu nước bất diệt. Qua đó khơi dậy biết bao nhiêu dòng cảm xúc trong tâm hồn của những người con yêu nước và giúp cho người đọc hiểu thêm được lịch sử đất nước Việt Nam anh hùng.

1. Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Trước khi đọc 

1.1 Câu 1

Chia sẻ cảm nhận của em về vị anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản (thông qua những tài liệu lịch sử, phim ảnh, sách báo, … mà em đã từng đọc và từng xem)

Phương pháp giải:

Nhớ lại những câu chuyện lịch sử hoặc tham khảo ở trên internet và sách báo.

Lời giải chi tiết:

Trần Quốc Toản là một vị thiếu niên anh hùng, tham gia vào cuộc kháng chiến chống lại quân Nguyên lần thứ hai.

Câu chuyện nổi tiếng của Trần Quốc Toản đã được ghi danh vào sử sách, lưu truyền muôn đời. Khi vua Trần Nhân Tông cùng với các quan đang bàn chuyện đánh giặc, vua thấy Trần Quốc Toản còn quá trẻ nên không cho vào tham dự, ban cho một trái cam. Khi trở về, quả cam ở trong tay Trần Quốc Toản đã bị bóp nát từ lúc nào mà không hay. Ông chính là một tấm gương sáng về lòng dũng cảm và sự kiên định của một người thanh niên trẻ tuổi khi đứng trước vận mệnh của đất nước. 

1.2 Câu 2 

Ngoài Trần Quốc Toản, em còn biết thêm về nhân vật thiếu nhi lỗi lạc nào ở trong lịch sử?

Phương pháp giải:

Nhớ lại những nhân vật thiếu nhi lỗi lạc ở trong lịch sử đã được học hoặc đọc thông qua sách báo và internet.

Lời giải chi tiết:

Ông Trạng Nguyễn Hiền cũng là người vừa có tài năng lỗi lạc lại vừa là người có ý chí kiên trì để vượt khó. Ông là một tấm gương soi sáng cho mọi thiếu nhi noi theo.

2. Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Đọc văn bản

2.1 Quang cảnh và không khí ở bến Bình Than – nơi diễn ra một hội nghị vô cùng quan trọng.

Lời giải chi tiết:

- Quang cảnh:

+ Hai cây đa cổ thụ có thể che kín cả một khúc sông

+Dưới bến: thuyền lớn của những vương sư về hội sư, đậu san sát đài, được sơn đủ các màu

+Trên mui thuyền: phấp phới những lá cờ của Chiêu Quốc Vương, Chiêu Minh Vương, Chiêu Văn Vương, Chiêu Thành Vương, Hưng Đại Vương.

- Không khí: khí thế, tưng bừng, tráng lệ, lá cờ bay như múa trên đoàn thuyền đẹp tựa như gấm hoa

2.2 Những ý nghĩ của nhân vật khi xen vào lời của người kể chuyện.

Lời giải chi tiết:

- Cha ta mất sớm, nên ta phải đứng rìa nhục nhã thế này

- Đứng đây mãi cho đến bao giờ? Thôi thì liều chết vậy. Ta cứ xuống, chỉ nói hai tiếng xin đánh, rồi mặc cho triều đình luận tội

- Ta sẽ chiêu binh bãi mã, cầm quân đi đánh giặc. Xem cái thằng ngoài rìa này có phải là một kẻ toi cơm không?

2.3 Hoài Văn có những suy nghĩ như thế nào khi thấy những vương hầu đang họp bàn việc nước?.

Lời giải chi tiết:

- Bàn gì thì bàn nhưng dám chắc cũng chẳng ngoài việc lớn đó là cho quân Nguyên mượn đường để đánh chiếm thành hay chống cự lại mà thôi.

- Dã tâm của quân giặc thì đã hai năm rő mười rồi. Nó giả tiếng mượn đường nhưng kì thực là để đến cướp lấy nước Nam.

- Chỉ có việc đánh, làm gì mà phải kéo ra tận đây để bàn đi bàn lại?

2.4 Điều gì sẽ xảy ra khi Hoài Văn có những hành động vượt khuôn phép?

Lời giải chi tiết:

Nếu Hoài Văn có các hành động vượt khuôn phép thì sẽ thành phạm thượng và sau đó có thể phải chịu tội chết.

2.5 Hoài Văn đã giải thích như thế nào về hành động của bản thân?

Lời giải chi tiết:

Giải thích về hành động của bản thân, Hoài Văn tự biết rằng mình mang tội lớn. Nhưng vì đất nước đang gặp nguy nan, chàng cho rằng tới cả đứa trẻ cũng phải lo nghĩ. Vua lo thì kẻ bề dưới cũng phải lo.

“Cháu biết là mang tội lớn. Nhưng cháu trộm nghĩ rằng khi quốc biến thì đứa trẻ cũng phải lo, huống chi cháu đã lớn. Cháu chưa đến tuổi dự bàn việc nước, nhưng cháu có phải là giống cỏ cây đâu mà ngồi yên được? Vua lo thì kẻ thần tử cũng phải lo. Cha cháu mất sớm, cháu được chú nuôi nấng. Chú thường dạy cháu những điều trung nghĩa, cháu vẫn ghi trong tấc dạ. Cháu liều chết đến đây, chỉ muốn góp một vài lời. Thưa chú, chẳng hay quan gia cùng các vương hầu định bàn thế nào? Cho nó mượn đường hay đánh lại?”

2.6 Thái độ của Trần Quốc Toản được thể hiện như thế nào thông qua lời nói?

Lời giải chi tiết:

Qua lời thoại cùng với cách mà Quốc Toản đứng phắt dậy, mắt long lên, có thể thấy được  chàng đã vô cùng tức giận khi nghe thấy có người chủ hòa, cho giặc mượn đường đi qua nước ta, dâng giang sơn gấm vóc cho bọn chúng.

2.7 Cách nhà vua xử lí hành động của Trần Quốc Toản có đúng với dự đoán của em hay không?

Lời giải chi tiết:

Khác với dự đoán của em, vua đã không ban cho Quốc Toản tội chết. Vua thương tình chàng còn quá trẻ, rơi vào tình cảnh vô cùng đáng thương, lại biết lo nghĩ cho nhà vua, cho đất nước. Người truyền cho 2 chú cháu đứng lên và ban tặng cho Quốc Toản một quả cam sành chín mọng.

2.8 Tâm trạng của nhân vật Hoài Văn.

Cảm tạ vua nhưng cũng vừa tức lại vừa hờn và vừa tủi.

Uất ức nhất là đám quân Thánh Dực cũng đang khúc khích cười chế nhạo

3. Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 tập 1 kết nối tri thức: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức 

Tóm tắt lại nội dung của văn bản và cho biết câu chuyện dựa vào bối cảnh của sự kiện lịch sử nào.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại toàn bộ văn bản sau đó tóm tắt ngắn gọn nội dung.

Lời giải chi tiết:

- Tóm tắt nội dung của văn bản:

Lúc chú của Hoài Văn là Chiêu Thành Vương tới họp bàn việc đánh giặc cùng với vua Trần Nhân Tông và những vị Vương khác không cho Hoài Văn đi theo, chàng đã một mình phi ngựa tới để kịp giờ. Việc “những người em họ” ấy được tham dự để họp bàn việc nước với nhà vua lại càng làm Hoài Văn thêm nôn nóng, vì chẳng qua họ cũng chỉ “hơn Hoài Văn năm sáu tuổi”, chàng lại nghĩ tới thân mình vì cha mất sớm, nên phải chịu cái cảnh đứng rìa nhục nhã. Hoài Văn giằng co với lũ lính canh, chạy xuống thuyền rồng để xin Vua cho đánh, rồi đặt thanh gươm lên gáy để chịu tội. Vua không những tha tội lại còn ban cho Quốc Toản cam quý vì thấy rằng tuy cậu còn trẻ mà đã biết lo cho việc nước. Vì bị Vua xem như trẻ con và căm giận khi nghĩ đến quân giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân ta, Hoài Văn đã vô tình bóp nát quả cam. Chàng đã hạ quyết tâm trên chính bến Bình Than rằng: “Rồi xem ai giết được giặc, ai báo được ơn vua, xem ai hơn, ai kém. Rồi triều đình sẽ biết tay ta”.

- Bối cảnh: Tác phẩm lấy bối cảnh từ cuộc chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai của nhà Trần, cuộc chiến vô cùng gay go và khốc liệt.

3.2 Câu 2 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản có tâm trạng ra sao khi phải đứng trên bờ nhìn thấy quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra tại bến Bình Than?

Phương pháp giải:

Theo dői những tình tiết của văn bản, đặc biệt chú ý tới lời thoại và những đoạn miêu tả tâm lý của nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Tâm trạng của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản khi phải đứng ở trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra tại bến Bình Than là:

- Nôn nóng khi các em họ của mình “những người em họ” ấy được tham dự để họp bàn việc nước với nhà vua.

- Chàng lại nghĩ tới thân mình vì cha mất sớm, nên phải chịu cái cảnh đứng rìa nhục nhã.

3.3 Câu 3 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản việc xuống bến gặp vua, Trần Quốc Toản đã có hành động gì khác thường? Vì sao Trần Quốc Toản có hành động như thế?

Phương pháp giải:

Theo dői đoạn Trần Quốc Toản lao xuống bến để gặp vua và lý giải hành động của chàng

Lời giải chi tiết:

- Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống bến để gặp vua, Trần Quốc Toản đã có hành động khác thường:

+ Tuốt gươm và mắt trừng lên một cách điên dại: “Không buông ra ta chém!”.

+ Đỏ mặt bừng bừng rồi quát lớn: “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”

+ Quốc Toản vung gươm múa tít và không ai dám đến gần.

- Trần Quốc Toản có hành động như thế bởi vì chàng nóng lòng với việc nước. Quốc Toản hành động không có chút e sợ chỉ để mong được gặp nhà vua và tâu lên ý kiến của mình là xin đánh. Cho thấy được sự dũng cảm và lòng yêu nước bất diệt của chàng.

 

3.4 Câu 4 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Chứng kiến hành động và nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo đã có thái độ và cách xử lý ra sao? Thái độ và cách xử lý ấy cho thấy điều gì ở vị vua này?

Phương pháp giải:

Theo dői đoạn văn để miêu tả hành động và lời nói vua ban để có thể trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

- Chứng kiến hành động cùng nghe lời tâu bày của Trần Quốc Toản, vua Thiệu Bảo đã gật đầu và mỉm cười nhìn Hưng Đạo Vương. Lời nói của Quốc Toản cũng rất hợp với ý của vua và Hưng Đạo. Tuy rằng Quốc Toản đã phạm thượng, nhưng vì nể tình chàng còn trẻ, hoàn cảnh đáng thương, lại rất biết lo lắng cho vua, lo cho việc nước cho nên thứ tội, cho lui về làm tròn chữ hiếu và phận làm con. Sau đó, vua khuyên giải và động viên Hoài Văn Hầu một cách nhẹ nhàng, còn đích thân tặng cho chàng một quả cam sành chín mọng. 

- Thái độ và cách xử lý như ở trên cho thấy được đây là một vị vua đức độ anh minh lại vừa khoan dung và độ lượng, xét sự việc dựa trên cả lý cả tình, trân trọng chí khí và nỗi lòng quan tâm tới việc dân và việc nước của người trẻ.

3.5 Câu 5 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong lời người kể chuyện đôi lúc xen vào những ý nghĩ thầm kín của Trần Quốc Toản. Nêu một vài trường hợp sau đó phân tích tác dụng của sự đan xen ấy.

Phương pháp giải:

Tìm một vài chi tiết đan xen những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản ở trong lời người kể và nêu ra tác dụng.

Lời giải chi tiết:

Trường hợp trong lời người kể có đan xen những ý nghĩ thầm kín của nhân vật Trần Quốc Toản là đoạn Hoài Văn đỡ lấy quả cam mà vua ban, lủi thủi bước lên bờ và uất ức nghĩ tới đám quân Thánh Dực, nung nấu một ý định chiêu binh mãi mã: “Hoài Văn đỡ lấy quả cam, tạ ơn vua...càng bóp mạnh.”

→ Tác dụng: Việc đan xen ý nghĩ của nhân vật vào trong lời kể khiến cho câu chuyện thêm phần sinh động và chân thực hơn. Người đọc không chỉ thấy được rő những sự việc đang diễn ra mà còn thấy được những ý nghĩ vô cùng thầm kín để qua đó hiểu hơn được về tiến trình trong tâm lý và biết được tính cách thật sự của nhân vật. Tính cách của Trần Quốc Toản vì vậy cũng được bộc lộ rő ràng hơn.

3.6 Câu 6 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Những nét tính cách nào của nhân vật Trần Quốc Toản được thể hiện thông qua lời đối thoại với những nhân vật khác trong truyện?

Phương pháp giải:

Theo dői từng lời thoại của nhân vật để có thể nhận biết được những nét tính cách.

Lời giải chi tiết:

Cuộc đối thoại

Nội dung cuộc đối thoại

Nét tính cách đã bộc lộ

Giữa Trần Quốc Toản và quân Thánh Dực

hai bên có sự cãi cọ và xung đột nhau khi Trần Quốc Toản đã dám vượt quá giới hạn cho phép

 

sự bức xúc, thiếu kiềm chế, nóng nảy, điều có thể dẫn tới nguy hiểm

Giữa Trần Quốc Toản và Chiêu Thành Vương

 

hai bên đối đáp và làm rõ nguyên nhân mà Trần Quốc Toản đến bến Bình Than để gây náo loạn

suy nghĩ vô cùng chín chắn trước tình thế đất nước phải đối diện với họa ngoại xâm

 

Giữa Trần Quốc Toản và vua Thiệu Bảo

Trần Quốc Toản đã nói được với vua những điều nung nấu ở trong lòng; vua phán xử độ lượng với hành động nóng nảy của Trần Quốc Toản

ngay thẳng, mạnh mẽ, dám làm và dám chịu, đặt vận mệnh của đất nước cao hơn cả tính mạng của bản thân

 

 

3.7 Câu 7 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Trong truyện này, ngôn ngữ của người kể chuyện vaới ngôn ngữ nhân vật đều mang đậm màu sắc của lịch sử. Nêu một vài ví dụ và cho biết tác dụng.

Phương pháp giải:

Để ý đến ngôn ngữ của người kể và ngôn ngữ của nhân vật để trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Ở lời của người kể chuyện, xuất hiện những từ ngữ gọi đúng chức tước, địa vị và vật dụng… của những nhân vật: quan gia, vương hầu, đấng thiên tử, Hưng Đạo Vương, Chiêu Quốc Vương, Chiêu Minh Vương, Hoài Văn Hầu, quân Thánh Dực, đồ nghi trượng, thuyền ngự, người nội thị,...

- Ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật với nhau: “Quân pháp vô thân, hầu không có phận sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc. Nhược bằng khinh thường phép nước, anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh”; “Ta xuống xin bệ kiến quan gia, không kẻ nào được giữ ta lại. Lôi thôi thì hãy nhìn lưỡi gươm này!”

→ Tác dụng: Khiến cho câu chuyện trở nên sinh động và chân thực hơn, làm rő được bối cảnh trong lịch sử lúc bấy giờ, đưa người đọc nhập tâm vào với câu chuyện được kể và làm nổi bật thêm chủ đề của tác phẩm

3.8 Câu 8 trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Hãy khái quát chủ đề của văn bản sau đó cho biết căn cứ vào đâu mà em khái quát được như vậy.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản sau đó khái quát chủ đề.

Lời giải chi tiết:

Dựa vào nhân vật chính cùng với các tình tiết xảy ra ở trong câu chuyện, có thể khái quát được chủ đề câu chuyện: Văn bản thể hiện lên tấm lòng yêu nước và căm thù giặc của vị anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản, thông qua đó cho thấy hào khí và tinh thần chống xâm lược của ông cha ta ở thời Trần.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức

4. Kết nối đọc viết trang 15 SGK văn 8/1 kết nối tri thức

Viết một đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích về chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.

Phương pháp giải:

Đọc lại văn bản, dựa vào nội dung cùng với đáp án của phần đọc hiểu để viết đoạn văn phân tích.

Lời giải chi tiết:

4.1 Đoạn tham khảo 1:

Chờ đợi quá lâu ở trên bến mà không được gặp nhà vua để xin đánh, Quốc Toản bèn xông vào thuyền rồng nhằm mục đích gặp được vua để yết kiến và nói ra nguyện vọng của mình. Hiểu rő được đầu đuôi sự tình, vua cho phép chàng đứng dậy và thứ tội. Chàng tuy đã làm trái với phép nước, nhưng thấy rằng Quốc Toản còn quá trẻ mà đã biết lo liệu việc nước nên vua đã ban tặng cho chàng một quả cam. Việc ban thưởng quả cam cho thấy được nhà vua rất tán thưởng với hành động này của chàng. Ấm ức vì bị vua xem thường là một đứa trẻ con và lo lắng nghĩ đến quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le đè đầu cưỡi cổ dân ta, Quốc Toản đã bóp nát quả cam mà vua ban lúc nào không hay. Chi tiết này cũng cho thấy được sự gan dạ, dũng cảm và phẩm chất anh hùng của Trần Quốc Toản.

4.2 Đoạn tham khảo 2:

Được đọc cuốn Lá cờ thêu sáu chữ vàng cũng từ rất lâu rồi, nhưng trong tâm trí của em như đang phấp phới lá cờ trận đỏ chói của thiếu niên mới mười sáu tuổi đánh quân Nguyên tự thuở “căng phồng lên trong gió hè lồng lộng thổi… đi mãi, đi mãi tới những nơi nào còn có bóng quân Nguyên”. Từ vài dòng còn ghi ở trên trang lịch sử, nhà văn Nguyễn Huy Tưởng đã làm sống dậy rất đẹp cả một trang anh hùng vào một triều đại anh hùng, in đậm trong em về hình ảnh người thiếu niên anh hùng dám bóp nát quả cam. Lúc này đây, tâm trạng của Hoài Văn Hầu vừa tức giận lại vừa hờn vừa tủi, bởi tuy được ban cho cam quý nhưng việc nước vẫn chưa được bàn. Nhưng uất nhất nhất là đám quân Thánh Dực cũng đang khúc khích cười chế nhạo. Từ đó, người thiếu niên anh hùng ấy nhen nhóm những hy vọng đầu tiên cho chiêu binh mãi mã để đánh bại quân giặc. Điều đó cho em thấy rằng không chỉ gan to và chí quyết của một Hoài Văn, mà còn khiến cho em hết sức tự hào với tráng khí của nhà Trần. Trần Quốc Toản không chỉ thể hiện sự nhiệt tình cao quý đó bằng lời, mà còn tự nguyện thể hiện nó ra thành hành động, trước hết bằng cử chỉ đã được ghi lại vô cùng sáng ngời trong sử sách; sức phẫn nộ và chí diệt thù đã chuyển một phần ra thành năng lượng bóp nát quả cam mà vua ban trong tay lúc nào mà không biết!

4.3 Bài tham khảo 3:

Tháng 10/282, các vua Trần đã mở hội nghị Bình Than nhằm bàn kế chống quân Nguyên, vua thấy Hoài Văn hầu Trần Quốc Toản lúc ấy mới 16 tuổi, không cho tham dự. Quốc Toản trong lòng rất hổ thẹn, phẫn kích, tay cầm quả cam mà bóp nát lúc nào không hay. Xem lại sử, thấy hành động nghiến răng vô cùng phẫn uất trước kẻ thù bạo ngược, bóp nát quả cam của nhân vật Trần Quốc Toản thể hiện một cách đầy đủ phản ứng của một thanh niên trước hiện tình của đất nước. “Trái tim nóng, cái đầu lạnh” là cụm từ mà các thanh niên cần phải học được từ vị danh tướng trẻ tuổi vào triều đại nhà Trần hơn 700 năm trước. Để từ đó, chọn ra cho mình một cách hành xử đúng đắn và tỉnh táo trước tình huống hiện nay, không để bị kẻ xấu kích động hay lợi dụng để phá quấy, gây ra những cảnh rối ren, khiến cho công cuộc bảo vệ chủ quyền đất nước gặp thêm nhiều khó khăn. 

4.4 Bài tham khảo 4:

Hành động bóp nát quả cam của nhân vật Trần Quốc Toản đã cho em thấy được rằng Trần Quốc Toản tuy còn trẻ đã lo nghĩ về việc lớn đó là bảo vệ tổ quốc, rồi chiêu tập binh mã, xông trận với phong thái cùng bản lĩnh của vị tướng khiến cho quân giặc không dám đối mặt so gươm. Dù thời gian ấy có làm mờ đi dấu tích danh tướng trẻ tuổi này đã hy sinh như thế nào, nhưng tên tuổi của ông vẫn in đậm vào trong lòng người dân nước Việt, trong sử sách nói về thời Trần oai hùng và trong dòng chảy của lịch sử giữ nước, chống lại lũ giặc ngoại xâm của Việt Nam.

4.5 Bài tham khảo 5:

Khi không gặp được nhà vua, Quốc Toản bèn xông vào thuyền để đòi gặp vua và yết kiến vua. Vua bèn cho chàng đứng lên và bảo chàng tuy đã làm trái với phép nước, phải trị tội nhưng thấy rằng chàng còn trẻ mà đã biết lo cho việc nước nên vua đã ban tặng cho chàng một quả cam. Chi tiết ban tặng quả cam cho thấy rằng nhà vua vô cùng tán thưởng hành động này của chàng. Đến chi tiết bóp nát quả cam do bị vua xem thường là trẻ con và nghĩ đến quân giặc vẫn đang hoành hành, lăm le để đè đầu cưỡi cổ dân ta. Chi tiết này cũng cho thấy được sự gan dạ và dũng cảm, phẩm chất anh hùng của nhân vật Trần Quốc Toản.

4.6 Bài tham khảo 6: 

Chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam đã cho ta thấy được rằng chàng thanh niên thuộc dòng dői vương hầu, đã sớm ý thức ra được đất nước đang ở trước hiểm họa xâm lăng, nếu không đuổi đánh giặc thì nước mất nhà tan, nên đã không quản ngại mà hy sinh góp phần cùng với quân dân Đại Việt đánh tan lũ giặc Nguyên hung hãn, từng được xem là đội quân bách chiến bách thắng ở thời kỳ ấy. Việc Trần Quốc Toản vô tình bóp nát quả cam thể hiện rằng Trần Quốc Toản là người yêu nước và căm thù giặc. Như vậy, có thể thấy được Trần Quốc Toản tuy trẻ tuổi đã lo nghĩ về việc lớn là bảo vệ Tổ quốc. Em vô cùng tự hào với tấm gương sáng trong lịch sử của Hoài Văn Hầu - Trần Quốc Toản đã được miêu tả vô cùng sống động, đầy vẻ đẹp hấp dẫn ở trong truyện Lá cờ thêu sáu chữ vàng.

4.7 Bài tham khảo 7: 

Trong văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng, tôi cảm thấy rất ấn tượng với chi tiết khi Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. Một chi tiết nhỏ nhưng lại gửi gắm nhiều ý nghĩa. Hành động của Trần Quốc Toản cho thấy được hình ảnh chàng thanh niên thuộc dòng dői vương hầu đã sớm ý thức ra được đất nước phải đối mặt với kẻ thù xâm lược. Hành động bóp nát quả cam không có ý gì bất kính với vua, mà chỉ xuất phát từ tấm lòng vô cùng căm thù giặc sâu sắc, tức mình vì còn quá trẻ tuổi khi không được tham gia vào bàn việc nước. thể hiện Trần Quốc Toản là người rất yêu nước và căm thù giặc. Như vậy, có thể thấy Trần Quốc Toản còn trẻ nhưng đã biết nghĩ đến việc lớn để bảo vệ Tổ quốc thì thật đáng trân trọng và cảm phục.

4.8 Bài tham khảo 8: 

Tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng của tác giả Nguyễn Huy Tưởng kể về việc quân Nguyên mượn đường để sang xâm lược nước ta. Do còn nhỏ tuổi, Trần Quốc Toản không được cùng vua với các vương hầu dự bàn việc đánh giặc ở dưới thuyền. Lúc này, Quốc Toản đã có hành động là chạy xuống thuyền rồng để xin vua cho đánh, chấp nhận chịu tội khi quân. Vua nghe xong thì không, lấy làm hài lòng vì lời của Quốc Toản quá hợp với ý mình, chẳng những không trị tội mà còn ban thưởng cho Quốc Toản vì thấy cậu còn trẻ mà đã biết lo nghĩ việc nước. Quốc Toản bước lên bờ, vừa tức lại vừa tủi vì vua ban cho cam quý nhưng việc dự bàn vẫn không được, mà bóp nát quả cam lúc nào chẳng hay. Chi tiết bóp nát quả cam xuất phát từ việc căm thù quân giặc sâu sắc, tấm lòng ngay thẳng và bộc trực của Trần Quốc Toản. Rő ràng, chỉ với một chi tiết nhỏ bé nhưng đã thể hiện được phẩm chất vô cùng cao đẹp của một con người.

4.9 Bài tham khảo 9: 

Trong đoạn trích Lá cờ thêu sáu chữ vàng, tôi cảm thấy rất ấn tượng với chi tiết Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. Chi tiết ấy xuất hiện ở phần cuối cùng của văn bản. Quân Nguyên mượn đường nhưng thực ra lại muốn sang xâm lược nước ta. Tuổi còn nhỏ, Trần Quốc Toản đã không được dự bàn việc đánh giặc. Cậu mong muốn có thể được gặp vua để bày tỏ lòng mình. Chính vì thế, Quốc Toản đã chạy xuống thuyền, vượt qua hàng rào của cấm vệ quân để đến nơi mà vua họp bàn. Khi được gặp nhà vua, Trần Quốc Toản đã nói to “Xin đánh”. Vua nghe thế, hiểu được tấm lòng của cậu, không dám trách phạt và ban cho một quả cam quý. Quốc Toản lên bờ, vừa tức lại vừa tủi vì vua ban cam quý nhưng việc dự bàn vẫn không được cho phép, bóp nát quả cam lúc nào mà không hay. Hành động vô tình của Quốc Toản cũng xuất phát từ tấm lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc cùng tính tình bộc trực và ngay thẳng của một chàng trai tuổi còn trẻ. Tấm gương về Trần Quốc Toản thật sự rất đáng khâm phục và tự hào.

4.10 Bài tham khảo 10: 

Khi đọc tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng, tôi cảm thấy vô cùng ấn tượng với chi tiết cuối cùng trong tác phẩm, Trần Quốc Toản bóp nát quả cam. Thời bấy giờ, quân Nguyên mượn đường nhưng thực ra muốn sang để xâm lược nước ta. Vì tuổi còn khá nhỏ, Trần Quốc Toản không được tham dự bàn việc đánh giặc. Do nóng lòng muốn được gặp vua, Quốc Toản định vượt qua hàng rào của cấm vệ quân để tới nơi vua họp bàn, bị ngăn cản sau đó xảy ra xung đột. Khi được gặp nhà vua, Trần Quốc Toản đã nói to “Xin đánh”. Vua nghe vậy, hiểu được ngay tấm lòng của chàng, không trách phạt mà còn ban cho cam quý. Quốc Toản lên bờ, vừa tức lại vừa tủi vì vua ban cho cam quý nhưng việc dự bàn vẫn không được cho, bóp nát quả cam lúc nào mà không hay. Hành động ấy xuất phát từ lòng căm thù quân giặc sâu sắc của một chàng trai trẻ tuổi trước vận mệnh của đất nước. Cùng với đó, Trần Quốc Toản cũng hiện lên với phẩm chất vô cùng ngay thẳng và bộc trực. Quả là một chi tiết nhỏ bé nhưng làm ra giá trị to lớn.

 

Phía trên là phần Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng văn 8 kết nối tri thức. Thông qua bài viết, hy vọng các em có thể học hỏi ở vị anh hùng Trần Quốc Toản tinh thần yêu nước, sự ngay thẳng, gan dạ mà thanh niên bây giờ cần phải trau dồi. Ngoài bài soạn này, nếu các em muốn tham khảo bài soạn nào khác bất kỳ có trong chương trình ngữ văn nói riêng hoặc những bài soạn khác của các môn học khác nói chung, các em hãy truy cập ngay vào website của VUIHOC là vuihoc.vn để có thể tự đăng ký khoá học một cách nhanh chóng và được giảng giải trực tiếp các bài tập từ thầy cô giáo VUIHOC vô cùng nhiệt huyết.

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-la-co-theu-sau-chu-vang-van-8-tap-1-ket-noi-tri-thuc-3504.html

 

 

Tovább

Soạn văn lớp 8


Trước khi học văn trên lớp, các em học sinh cần phải chuẩn bị bài soạn văn ở nhà từ trước. Nếu các em gặp khó khăn khi chuẩn bị bài soạn thì hãy tham khảo Soạn văn 8 chương trình mới của VUIHOC nhé!

1. Soạn văn 8 - Sách kết nối tri thức1.1 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức 

  • Lá cờ thêu sáu chữ vàng

  • Thực hành tiếng Việt trang 16

  • Quang Trung đại phá quân Thanh

  • Thực hành tiếng Việt trang 24

  • Ta đi tới

  • Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa)

  • Củng cố, mở rộng trang 34

  • Thu điếu

  • Thực hành tiếng Việt trang 42

  • Thiên Trường vãn vọng

  • Thực hành tiếng Việt trang 45

  • Ca Huế trên sông Hương

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)

  • Củng cố, mở rộng trang 55

  • Thực hành đọc: Qua Đèo Ngang

  • Hịch tướng sĩ

  • Thực hành tiếng Việt trang 64

  • Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 68

  • Nam quốc sơn hà

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước)

  • Củng cố, mở rộng trang 77

  • Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu

  • Thực hành tiếng Việt trang 84

  • Lai Tân

  • Thực hành tiếng Việt trang 86

  • Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)

  • Củng cố, mở rộng trang 97

  • Thực hành đọc: Vịnh cây vông

  • Trưởng giả học làm sang

  • Thực hành tiếng Việt trang 107

  • Chùm truyện cười dân gian Việt Nam

  • Chùm ca dao trào phúng

  • Thực hành tiếng Việt trang 113

  • Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)

  • Củng cố, mở rộng trang 120

1.2 Soạn bài Ngữ văn 10 tập 2 Kết nối tri thức

  • Mắt sói

  • Thực hành tiếng Việt trang 14

  • Lặng lẽ Sa Pa

  • Thực hành tiếng Việt trang 23

  • Bếp lửa

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)

  • Củng cố, mở rộng trang 32

  • Đồng chí

  • Thực hành tiếng Việt trang 40

  • Lá đỏ

  • Những ngôi sao xa xôi

  • Thực hành tiếng Việt trang 48

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do

  • Củng cố, mở rộng trang 56

  • Bài thơ về tiểu đội xe không kính

  • Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam

  • Thực hành tiếng Việt trang 66

  • Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa

  • Thực hành tiếng Việt trang 69

  • Xe đêm

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)

  • Củng cố, mở rộng trang 82

  • Thực hành đọc: Nắng mới – sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng

  • Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ

  • Thực hành tiếng Việt trang 93

  • Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim Hành tinh của chúng ta

  • Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn

  • Thực hành tiếng Việt trang 101

  • Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

  • Củng cố, mở rộng trang 111

  • Thực hành đọc: “Dấu chân sinh thái” của mỗi người và thông điệp từ Trái Đất

  • Đọc như một hành trình

  • Đọc như một cuộc thám hiểm

  • Đọc để đồng hành và chia sẻ

  • Viết bài thuyết minh giới thiệu cuốn sách yêu thích

2. Soạn văn 8 - Sách chân trời sáng tạo2.1 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo 

  • Trong lời mẹ hát

  • Nhớ đồng

  • Những chiếc lá thơm tho

  • Thực hành tiếng Việt trang 20

  • Chái bếp

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do

  • Bạn đã biết gì về sóng thần ?

  • Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?

  • Mưa xuân II

  • Thực hành tiếng Việt trang 41

  • Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim

  • Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

  • Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu

  • Bài ca Côn Sơn

  • Thực hành tiếng Việt trang 66

  • Lối sống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI

  • Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống

  • Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày

  • Khoe của, Con rắn vuông

  • Tiếng cười có lợi ích gì

  • Thực hành tiếng Việt trang 86

  • Văn hay

  • Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội

  • Ông Giuốc-Đanh mặc lễ phục

  • Cái chúc thư

  • Loại vi trùng quý hiếm

  • Thực hành tiếng Việt trang 115

  • Thuyền trưởng tàu viễn dương

  • Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống

2.2 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

  • Nam quốc sơn hà

  • Qua đèo ngang

  • Lòng yêu nước của nhân dân ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 12

  • Chạy giặc

  • Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội

  • Ôn tập trang 16

  • Bồng chanh đỏ

  • Bố của Xi-mông (Simon)

  • Đảo Sơn Ca

  • Thực hành tiếng Việt trang 32

  • Cây sồi mùa đông

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học

  • Ôn tập trang 43

  • Chuyến du hành về tuổi thơ

  • Mẹ vắng nhà - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh

  • Tình yêu sách

  • Thực hành tiếng Việt trang 53

  • Tốt-tô-chan (totto-chan) bên cửa sổ: Khi trẻ con lớn lên trong tình thương

  • Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích

  • Ôn tập trang 65

  • Hoàng Lê nhất thống chí

  • Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

  • Đại Nam quốc sử diễn ca

  • Thực hành tiếng Việt trang 87

  • Bến Nhà Rồng năm ấy…

  • Viết bài văn kể lại một chuyến đi

  • Ôn tập trang 98

  • Bạn đến chơi nhà

  • Đề đền Sầm Nghi Đống

  • Hiểu rő bản thân

  • Thực hành tiếng Việt trang 105

  • Tự trào

  • Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học trang 107

  • Ôn tập trang 113

3. Soạn văn 8 - Sách cánh diều3.1 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều 

  • Tôi đi học

  • Gió lạnh đầu mùa

  • Thực hành tiếng Việt trang 24

  • Người mẹ vườn cau

  • Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội

  • Tự đánh giá: Chuỗi hạt cườm màu xám

  • Nắng mới

  • Nếu mai em về Chiêm Hóa

  • Thực hành tiếng Việt trang 46

  • Đường về quê mẹ

  • Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ

  • Tự đánh giá: Quê người

  • Sao băng

  • Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI

  • Thực hành tiếng Việt trang 68

  • Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại

  • Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

  • Văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống

  • Tự đánh giá: Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường?

  • Đổi tên cho xã

  • Cái kính

  • Thực hành tiếng Việt trang 95

  • Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục

  • Thi nói khoác

  • Nghị luận về một vấn đề của đời sống

  • Tự đánh giá: Treo biển

  • Hịch tướng sĩ

  • Nước Đại Việt ta

  • Thực hành tiếng Việt trang 116

  • Chiếu dời đô

  • Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?

  • Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

  • Tự đánh giá: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

3.2 Soạn bài Ngữ văn 8 tập 2 Cánh diều 

  • Lão Hạc

  • Trong mắt trẻ

  • Thực hành tiếng Việt trang 19

  • Người thầy đầu tiên

  • Phân tích một tác phẩm truyện

  • Tự đánh giá: Cố hương

  • Mời trầu

  • Vịnh khoa thi Hương

  • Thực hành tiếng Việt trang 43

  • Xa ngắm thác núi Lư

  • Cảnh khuya

  • Phân tích một tác phẩm thơ

  • Tự đánh giá: Qua đèo ngang

  • Quang Trung đại phá quân Thanh

  • Đánh nhau với cối xay gió

  • Thực hành tiếng Việt trang 67

  • Bên bờ Thiên Mạc

  • Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

  • Tự đánh giá: Tức nước vỡ bờ

  • Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya

  • Chiều sâu của truyện Lão Hạc

  • Thực hành tiếng Việt trang 90

  • Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh

  • Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch

  • Tự đánh giá: Hoàng tử bé – Một cuốn sách diệu kì

  • Lá cờ thêu sáu chữ vàng – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi

  • Bộ phim Người cha và con gái

  • Thực hành tiếng Việt trang 111

  • Cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ

  • Viết bài giới thiệu một cuốn sách

  • Tự đánh giá: Tập truyện Quê mẹ của nhà văn Thanh Tịnh

4. Bí quyết học tốt ngữ văn 8 4.1 Chủ động học văn 

Hiện nay, nhiều học sinh học văn với tâm lý thụ động, học để thi và chưa thực sự chú ý đến bài giảng. Các em chọn cách học thuộc lòng, học nhưng không hiểu bản chất, chỉ học thuộc lòng trước khi làm bài kiểm tra trên lớp. Phương pháp học thụ động này khiến học sinh không có nền tảng vững chắc và theo thời gian các em sẽ hình thành nỗi sợ văn học. Đặc biệt khi ôn thi vào THPT, các em cần tập trung rất nhiều cho môn văn vì đây là một trong những môn thi chính. Việc học thụ động sẽ khiến các em gặp rất nhiều khó khăn.

Thay vào đó, học sinh nên chủ động hơn khi học văn. Đừng ngại đặt câu hỏi cho giáo viên trong lớp. Đây là cách giúp học sinh đào sâu kiến ​​thức và hiểu bài một cách nhanh chóng. Việc tương tác với giáo viên trong lớp rất quan trọng và giúp tạo hứng thú khi học văn.

4.2 Tham khảo nhưng không lạm dụng

Bạn nên nhớ rằng sách tham khảo nên sử dụng có chừng mực, vì viết văn là dựa trên cảm xúc và sự sáng tạo của chính bạn chứ không phải sao chép hay mượn của người khác. Sử dụng sách tham khảo cũng tốt vì sách cung cấp cho chúng ta ý tưởng và phương pháp để viết một bài văn hoàn chỉnh thay vì chỉ dùng nó cho bài viết của mình.

4.3 Có lộ trình học phù hợp 

Kiến thức ngữ văn ở bậc trung học cơ sở là nền tảng quan trọng cho quá trình học THPT, vì vậy ngay từ bậc THCS, các em cần xây dựng cho mình lộ trình học phù hợp. Đối với môn văn, học sinh nên học cách ghi nhớ nội dung chính của các bài học, học cách ghi nhớ qua từ khóa, học cách sử dụng bản đồ tư duy...

4.4 Đọc nhiều sách

Đọc sách văn học là cách giúp trẻ rèn luyện tư duy ngôn ngữ. Đặc biệt khi đọc những tác phẩm văn học nổi tiếng, bạn có thể bắt chước cảm xúc hoặc phong cách viết của tác giả, sau đó tự vận dụng để viết hay hơn. Việc phát triển thói quen đọc sách 30 phút mỗi ngày không chỉ giúp trẻ tiếp thu thêm kiến ​​thức mà còn nâng cao khả năng nắm vững từ ngữ, trau dồi kỹ năng tư duy, khơi dậy cảm hứng viết.

4.5 Học văn bằng sơ đồ tư duy

Nếu bạn thấy việc học văn quá khó nhớ, hãy biến những kiến ​​thức này thành hệ thống sơ đồ tư duy. Ngay cả khi học sinh ngồi soạn bài cũng là lúc các em ôn lại toàn bộ kiến ​​thức của mình. Học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy được coi là phương pháp học tập giúp học sinh nhớ văn dễ dàng, tránh nhầm lẫn. Bạn có thể tham khảo các ví dụ về sơ đồ tư duy trực tuyến hoặc tự tạo sơ đồ dựa trên sự hiểu biết và cách trình bày sáng tạo của mình!

 

Trên đây là hướng dẫn Soạn văn 8 chương trình sách mới chi tiết. VUIHOC đã tổng hợp các bài soạn của ba bộ sách kết nối tri thức, chân trời sáng tạo và cánh diều giúp các em dễ dàng chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Truy cập trang web của vuihoc.vn để xem thêm các bài viết về kiến thức môn học hữu ích nhé! 

 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-van-8-day-du-va-chi-tiet-theo-chuong-trinh-sach-moi-3254.html

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek