Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12


Để chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12, VUIHOC đã tổng hợp đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 chi tiết giúp các em ôn tập dễ dàng hơn và đạt điểm cao môn Tiếng Anh. Mời các em cùng tham khảo nhé!

 

1. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 Unit: Life Stories

 

1.1 Thì quá khứ đơn

a. Cách dùng: Thì quá khứ đơn được sử dụng trong các trường hợp như sau: 

- Diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ tại một thời điểm hoặc thời gian cụ thể. 

- Diễn tả hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ

- Diễn tả hành động xen vào một hành động khác trong quá khứ

- Dùng trong câu điều kiện loại II

- Dùng trong câu cầu ước không có thật. 

b. Cấu trúc

+ Động từ thường

  • (+) S + V-ed/ V2 

  • (-) S + did not ( didn't) + V

  • (?) Did + S + V 

+ Động từ to be

  • (+) S + was/ were +...

  • (-) S + was not ( wasn't)/ were not ( weren't) + ... 

  • (?) Was(wasn't) / Were (weren't) + S + ... 

c. Dấu hiệu nhận biết

- Thông qua các trạng từ yesterday, last, ago, in the past, before, this morning/ afternoon/night

- Dùng sau as if, as though, it's time, wish, would sooner... 

1.2 Thì quá khứ tiếp diễn 

a. Cách dùng:

- Thì quá khứ tiếp diễn diễn tả một hành động xảy ra và kéo dài trong quá khứ 

- Diễn đạt một hành động xen vào hành động khác đang diễn ra trong quá khứ. Lúc này, hành động đang diễn ra chia theo thì quá khứ tiếp diễn còn hành động xen vào chia thì quá khứ đơn.

- Dùng để diễn tả hai hành động xảy ra song song trong cùng một thời điểm ở quá khứ.

- Thì quá khứ tiếp diễn không dùng cho các động từ sau: 

  • Động từ chỉ cảm giác: hate, want, love, like, prefer, wish...

  • Động từ chỉ giác quan: taste, smell, see, sound, feel...

  • Động từ chỉ sự giao tiếp: surprise, promise, agree, deny, mean... 

  • Động từ chỉ nhận thức, suy nghĩ: understand, remember, believe, know... 

  • Động từ chỉ trạng thái : possess, depend, belong, involve... 

b. Cấu trúc

(+) S + was/ were + V-ing + O +... 

(-) S + was/ were + not + V-ing + O +... 

(?) Was(Wasn't)/were (weren't ) + S + V-ing + O + …?

c. Dấu hiệu nhận biết

Có các từ như:  at ... yesterday/last night, all day/night/month..., from...to, when, while, at the very moment... 

1.3 Mạo từ 

a. Mạo từ xác định (the)

- Mạo từ xác định được dùng cho danh từ số ít và số nhiều đã xác định, danh từ được nhắc đến lần thứ 2 trở lên mà cả người nói và người nghe vẫn hiểu về nó. 

- Cách dùng mạo từ "the"

  • Được dùng với danh từ cụ thể số ít hoặc số nhiều, danh từ được nhắc lại trong ngữ cảnh. 

  • Được dùng với tên nhạc cụ: the piano, the guitar...

  • Được dùng với tên đại dương, sa mạc, dãy núi, hòn đảo: the Sahara, the hawaii

  • Được dùng với tê quốc gia hay vùng lãnh thổ dạng số nhiều: The United States

  • Được dùng trước tên các tổ chức, khách sạn, bảo tàng, công trình quan trọng: the hotel

  • Được dùng chỉ các vật duy nhất: The sun, the moon... 

  • The + tính từ, tạo thành tầng lớp người: the poor people, the rich people...

  • Được dùng với tên tờ báo, tên sách: The Daily new

  • Được dùng chỉ người một nước: The Vietnamese

  • Được dùng với họ của một người để chỉ một gia đình: The Smiths ( nhà Smiths) 

b. Mạo từ không xác định ( a/an) 

- Được dùng cho danh từ số ít đếm được nhắc đến lần đầu tiên trong câu. 

- Quy tắc: Mạo từ "an" dùng cho các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm "u, e, o, a, i". Mạo từ "a" dùng cho danh từ bắt đầu từ phụ âm. 

+ Trường hợp đặc biệt: Một số từ bắt đầu bằng nguyên âm nhưng đọc như phụ âm sử dụng mạo từ a. ( a unit/ university). Môt số từ mở đầm bằng âm câm dùng mạo từ an ( an hour, an honest girl)

- Cách dùng mạo từ a/ an: 

  • Dùng trước danh từ đếm được số ít ( danh từ đó chưa xác định): a pen, an apple...

  • Dùng cho đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên.

  • Dùng cho các danh từ chỉ nghề nghiệp: a techer, a docter...

  • Dùng trước danh từ số ít đại diện cho một nhóm người: a studen, a cat

  • Dùng trong câu cảm thán với cấu trúc what, suck, quite...

  • Dùng với sở hữu: a friend of mine

  • Dùng trước một số căn bệnh: a headacne ( ngoại lệ: the flu) 

2. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 Unit: Urbanisation

2.1 Tính từ ghép trong tiếng anh (Compound adjective)

a. Định nghĩa

Compound adjective: Là tính từ gồm hai hoặc nhiều từ khác nhau được liên kết bằng dâu gạch nối (-). Tính từ ghép được dùng để bổ nghĩa cho danh từ và luôn đứng trước danh từ. 

Eg: hand-made gift ( Món quà làm bằng tay), long-lasting relationship ( mối quan hệ lâu dài)

b. Cách thành lập tính từ ghép 

- Tính từ + tính từ 

Eg: My mother has the green-black eyes ( Mẹ tôi có đôi mắt màu xanh đen) 

- Tính từ + danh từ

Eg: My friend want to find a part-time job ( Bạn tôi muốn tìm 1 công việc bán thời gian) 

- Danh từ + tính từ

Eg: Linh has a snow-white skin ( Linh có làn da trắng như tuyết) 

- Quá khứ phân từ + tính từ/ danh từ/ trạng từ (nghĩa bị động)

Eg: My Tam singer is very well-know ( Ca sĩ Mỹ Tâm rất nổi tiếng, được nhiều người biết đến) 

- Hiện tại phân từ + tính từ/ danh từ/ trạng từ (nghĩa chủ động)

Eg: Tom is a good-looking guy ( Tom là một gã đẹp trai) 

- Từ chỉ số lượng + danh từ

Eg: We are sitting under 150 - year tree ( Chúng tôi đang ngồi dưới cái cây 150 tuổi) 

- Tính từ + danh từ + -ed ( nghĩa là có)

Eg: Uncle Ho is a strong-minded leader ( Bác Hồ là một nhà lãnh đạo có tinh thần mạnh mẽ) 

- Các cách kết hợp khác: Day-to-day (hàng ngày), all-out (hết sức), so-so ( không tốt lắm)... 

Eg: I go to swimming day-to-day ( Tôi đi bơi hằng ngày) 

2.2 Cách dùng "should" 

a. Đưa ra một lời khuyên hay ý kiến

Eg: You look so tired. You should take a sleep. ( Nhìn bạn trông mệt mỏi, bạn nên đi ngủ đi) 

b. Diễn tả trách nhiệm và nhiệm vụ lịch sự

Eg: You should keep quiet in the libary ( Bạn nên giữ im lặng trong thư viện) 

c. Diễn tả lời khuyên hay một lời đề xuất

Eg: You shouldn't eat too much fast-food. It's not good for your health. ( Bạn không nên ăn quá nhiều đồ ăn nhanh. Không tốt cho sức khỏe chút nào) 

d. Diễn tả sự mong đợi ( dùng trong câu khẳng định) 

Eg: I think this trip should be interesting ( Tôi nghĩ chuyến đi này sẽ rất thú vị đó) 

e. Diễn tả sự việc không hợp lý hoặc không theo ý muốn người nói

Eg: Why haven't you left the house yet? You should be here by now (Tại sau cậu vẫn chưa ra khỏi nhà? Lẽ ra giờ này cậu phải đang ở đây rồi chứ) 

f. Dự đoán về một chuyện gì đó có khả năng sẽ xảy ra

Eg: There should be a very big crowd at the supermarket in the open day. ( Chắc hẳn sẽ có rất đông người đến siêu thị trong ngày khai trương!) 

3. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 Unit: The green movement

3.1 Câu đơn

- Câu đơn là câu chỉ có một mệnh đề độc lập, thể hiện một ý chính. Một câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc nhiều động từ. 

Eg: My family go to the cinema ( Gia đình tôi đi xem phim) 

My sister and I hate eat chili ( Chị gái và tôi ghét ăn ớt) 

He drinks coffee and reads newspaper every morning. (Anh ấy uống cà phê và đọc báo mỗi sáng)

3.2 Câu phức

a.  Complex sentences ( câu phức) là câu chứa một mệnh đề độc lập và một hay nhiều mệnh đề phụ thuộc bắt đầu bằng đại từ quan hệ hay liên từ phụ thuộc.

Eg: Because the restaurant was too crowded, I had to take it home (Bởi vì nhà hàng quá đông nên tôi phải mua về nhà) 

b. Compound-complex sentences ( Câu phức tổng hợp) là câu có từ 2 mệnh đề độc lập và ít nhất 1 mệnh đề phụ thuộc. Câu phức tổng hợp thường phức tạp và dễ bị rối. 

Eg: Because I didn't hear the alarm, I was late for work and didn't have time to eat breakfast (Vì không nghe thấy tiếng chuông báo thức nên tôi đã bị trễ làm và không kịp ăn sáng) 

3.3 Câu ghép 

a. Compound sentence ( Câu ghép) gồm 2 mệnh đề độc lập được nối bằng các liên từ hoặc các cặp từ. Để xác định liệu mệnh đề đó có phải là mệnh đề độc lập không thì ta chỉ cần lược bỏ liên từ là được.

Eg: I went to school and my younger brother hadn't woken up yet (Tôi đã đi học còn em trai tôi chưa ngủ dậy)

Mđ 1: I went to school ( Tôi đã đi học) , Mđ 2: My younger brother hadn't woken up yet ( Em trai tôi chưa ngủ dậy) =>  Câu ghép. 

b. Cách thành lập câu ghép: 

- Sử dụng dấu phẩy và liên từ nối: for, and, nor, but, or, yet, so... 

Eg: I like go to swim on weekends, but my friend likes to sleep on weekends (Tôi thích đi bơi vào cuối tuần nhưng bạn tôi thích ngủ vào cuối tuần) 

- Sử dụng dấu chấm phẩy và trạng từ nối: otherwise, furthermore, however, therefore ... 

Eg: I don't like to eat sweets; while my sister loves sweets very much (Tôi không thích ăn đồ ngọt nhưng chị tôi lại rất thích đồ ngọt

- Chỉ sử dụng dấu chấm phẩy (;) 

Eg: I study English, my brother studies French (Tôi học tiếng anh, anh trai tôi học tiếng pháp)

4. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 : Luyện tập 4.1 Bài tập về thì quá khứ tiếp diễn, quá khứ đơn

a. Phong ___________ (play) billard when his brother, Quan, ___________ (enter) the room. ( Phong đang chơi bi-a thì anh trai Quân bước vào phòng) 

=> was playing/ entered

b. My brother and sister ___________ (talk) anout something when I ___________ (walk) into the room. (Anh chị tôi đang nói chuyện gì đó thì tôi bước vào phòng.)

=> were talking/ walked

c. I really ___________ (enjoy) my holiday last January. While it ___________ (snow) in Iowa, the sun ___________ (shine) in Floria.(Tôi thực sự rất thích kỳ nghỉ của tôi vào tháng 1 năm ngoái. Khi tuyết rơi ở Iowa thì mặt trời lại chiếu sáng ở Floria.) 

=> enjoyed / was snowing/ was shining

d. Linh ___________ (have) a beautiful dream when the alarm clock ___________ (ring).(Linh đang có một giấc mơ đẹp thì đồng hồ báo thức reo lên) 

=> was having/ rang

e. She ______________ (ride) her horse when she _______________ (fall) and  __________ (land) on her leg. (Cô ấy đang cưỡi ngựa thì bị ngã và tiếp đất bằng chân)

=> was riding/ fell/landed

f. While I___________ (do) my shopping at the supermarket. (Trong khi tôi đang đi mua sắm ở siêu thị.)

=> was doing

g. I  __________________ (jog) in the park. (Tôi đang chạy bộ trong công viên)

=> was jogging

h.  When I first ______________ (meet) her, she ______________ (work) in a cafe. (Lần đầu tiên tôi gặp cô ấy, cô ấy đang làm việc ở một quán cà phê.) 

=> met/ was working

i.  The girl ______________ (feel) ill so she ______________ (not go) to school. (Cô gái bị ốm nên không đến trường)

=> felt/ didn’t go

k. I was eight years old when my elder sister __________ (teach) me how to ride a bike. ( Khi tôi tám tuổi thì chị gái tôi dạy tôi đi xe đạp) 

=> taught

4.2 Bài tập về mạo từ a/an/the

a. I am studying in _____ university in Ha Noi. (Tôi đang học tại một trường đại học ở Hà Nội)

=> a 

b. I bought_____ umbrella to go out in the rain. (Tôi mua một chiếc ô để đi ra ngoài trời mưa.)

=> an

c. _____ apple a day keeps your doctor away. (Một quả táo mỗi ngày giữ bác sĩ ở xa, câu thành ngữ mang ý nghĩa nếu bạn chú ý đến dinh dưỡng sẽ giữ được sức khỏe tốt và không phải đến gặp bác sĩ) 

=> an

d. French is _____ easy language.(Tiếng Pháp là một ngôn ngữ dễ dàng.)

=> a

e. Hoa tasted _____ birthday cake her mother had made.(Hoa nếm thử chiếc bánh sinh nhật mẹ cô đã làm.)

=> the

f. Dad turned on _____ radio to listen to _____ news.(Bố bật radio để nghe tin tức.)

=> the/the

g. The teacher read _____ interesting article from the newspaper.(Giáo viên đọc một bài viết thú vị từ tờ báo.)

=> an

h. Huong talked for _____ hour about her school project.(Minh nói chuyện suốt một tiếng đồng hồ về dự án ở trường của cô ấy.)

=> an

 

Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp các em cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kì 1 môn tiếng anh lớp 12. Hy vọng với bài tổng hợp kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 12 mà VUIHOC đã tổng hợp dựa trên các unit trong sách sẽ giúp các em dễ dàng ôn tập hơn. Để học thêm nhiều kiến thức mới cũng như ôn tập lại các bài học trên lớp, các em hãy truy cập vào trang web vuihoc.vn hàng ngày nhé! 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-tieng-anh-12-chi-tiet-2186.html

Tovább

Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12

Bài viết hôm nay VUIHOC muốn gửi đến các em học sinh đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12 chi tiết nhất. Bài viết tổng hợp kiến thức trọng tâm các em cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kì của mình. Mời các em cùng theo dői nhé!

1. Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12: Kiến thức trọng tâm 

1.1 Đọc văn 

a. Tiểu thuyết, truyện lãng mạn, truyện truyền kì: 

- Ghi nhớ được kiến thức về tác giả như năm sinh, năm mất, quá trình hoạt động nghệ thuật, thành tựu văn học. 

- Ghi nhớ các kiến thức về tác phẩm như hoàn cảnh ra đời, thể loại, bố cục tác phẩm, nội dung chính và nghệ thuật

- Các văn bản cần ôn tập kỹ:

  • Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 kết nối tri thức: Xuân Tóc Đỏ cứu quốc (Trích Số Đỏ - Vũ Trọng Phụng), Nỗi buồn chiến tranh. 

  • Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 chân trời sáng tạo: Lão Hạc, Hai đứa trẻ. 

  • Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 cánh diều: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Muối của rừng, quan thanh tra, Thực thi công lý. 

b. Thơ trữ tình: 

- Ghi nhớ được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ, bố cục, nhan đề, ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của văn bản. 

- Các văn bản cần ôn tập kỹ:

  • Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 kết nối tri thức: Cảm hoài, Tây Tiến, Đàn Ghi - ta của Lor - ca

  • Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 chân trời sáng tạo: Hoàng Hạc Lâu, Tràng Giang. 

1.2 Tiếng việt

- Phân biệt và biết cách sử dụng ngôn ngữ trang trọng, ngôn ngữ thân mật trong giao tiếp. 

- Trình bày được báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp. 

- Hiểu được lỗi câu mơ hồ và cách sửa. 

- Biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ: Đặc điểm và tác dụng.

- Tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ.

1.3 Làm văn 

- Viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. 

- Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.

2. Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12: Cấu trúc đề thi và phương pháp

2.1 Phần đọc - hiểu

- Các câu hỏi phần đọc hiểu thường sẽ hỏi về các thông tin liên quan đến các văn bản được học như thể loại, bố cục, thời gian ra đời, thông tin về tác giả... Phần đọc hiểu câu hỏi chỉ kiểm tra năng lực đọc và hiểu của học sinh, các em không cần trình bày dài dòng, chỉ cần trả lời trọng tâm vào nội dung câu hỏi ngắn gọn. 

- Để làm tốt phần đọc - hiểu, các em cần nắm vững kiến thức chung về tác phẩm, tác giả. Ngoài ra các em cần ôn tập lại các kiến thức về phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt và các thể loại tác phẩm... 

2.2 Phần làm văn 

- Viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện hoặc hai tác phẩm thơ trong nửa đầu học kì 1 môn Ngữ Văn 12. Biết cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. 

3. Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12: Nội dung ôn tập chi tiết 

3.1 Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 kết nối tri thức

Bài 1: Tây Tiến - Quang Dũng

a. Nội dung:

- Bài thơ Tây Tiến là hình ảnh bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ nhưng cũng vô cùng nên thơ và mĩ lệ. 

+ Vùng đất Tây Bắc xa xôi, hoang vắng, khắc nghiệt đầy bí hiểm nhưng vẫn còn những nét đẹp hoang sơ, thơ mộng và trữ tình

+ Hình ảnh đêm liên hoan chung vui với bản làng xứ lạ đầy rực rỡ và lung linh ánh sáng. 

+ Cảnh thiên nhiên sông nước một chiều sương giăng hư ảo

+ Hình ảnh người lính trên con đường hành quân: Gian khổ nhưng vẫn rất ngang tàng với tâm hồn trẻ trung và lãng mạn

- Bài thơ còn vẽ lên bức tranh chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi nhớ về một thời đầy gian khổ nhưng hào hùng: 

+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa và lãng mạn của những chàng trai độ tuổi đôi mươi

+ Vẻ đẹp bi tráng

b. Nghệ thuật: 

- Cảm hứng lãng mạn và bút pháp trữ tình ấn tượng

- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ chỉ địa danh, các từ ngữ tượng hình, từ Hán Việt... 

- Kết hợp nhuần nhuyễn chất nhạc và chất họa.

Bài 2: Cảm hoài

a. Tác giả

- Đặng Dung (? - 1414) sinh ra tại huyện Thiên Lộc, nay thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Trong thời kỳ nhà Hồ, ông đã hỗ trợ cha mình, tướng quân Đặng Tất, quản lý vùng đất Thuận Hoá. Khi quân Minh xâm lược nước ta, ông cùng cha tham gia vào cuộc khởi nghĩa do Trần Ngỗi lãnh đạo, đóng góp nhiều công lao lớn, nổi bật nhất là chiến thắng Bô Cô. Tuy nhiên, vì nghe theo những lời gièm pha, Trần Ngỗi đã nghi ngờ và giết chết Đặng Tất.

- Sau đó, Đặng Dung rời bỏ Trần Ngỗi và ủng hộ Trần Quý Khoáng làm thủ lĩnh, chỉ huy nghĩa quân tham gia hàng trăm trận đánh chống lại quân Minh. Năm 1414, sau khi thất bại trong một trận chiến và bị quân Minh bắt, ông đã chọn cái chết bằng cách tuẫn tiết trên đường bị giải sang Trung Quốc.

b. Văn bản Cảm hoài

- Thể loại: Tác phẩm "Cảm hoài" thuộc thể loại thất ngôn bát cú Đường luật.
- Xuất xứ: Tác phẩm do Nguyễn Khắc Phi dịch và chủ biên, được trích trong "Kiến thức bổ trợ Ngữ Văn 10 nâng cao", tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, trang 148.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm.
- Bố cục bài thơ

  • Hai câu đề: Miêu tả tình huống bi kịch.

  • Hai câu thực: Khắc họa cụ thể nỗi niềm trước thời thế và sự oán hận của tác giả.

  • Hai câu luận: Thể hiện tình thế bất lực và bi kịch qua những hình ảnh rộng lớn, sâu lắng.

  • Hai câu kết: Phản ánh chí khí kiên cường và tinh thần bền bỉ của tác giả trong cuộc chiến.

- Giá trị nội dung: Nhà thơ biểu đạt tâm trạng bi tráng và ý chí kiên cường trước hoàn cảnh khó khăn của đất nước. Vẻ đẹp bi tráng của người anh hùng vang vọng hào khí Đông – A.
- Giá trị nghệ thuật: Tác phẩm sử dụng nghệ thuật đối lập, hình ảnh hùng tráng, ấn tượng, cùng với nhiều điển cố, tạo nên sự súc tích và dư âm sâu sắc, góp phần thể hiện nỗi lòng của nhân vật trữ tình.

Bài 3: Đàn ghi ta của Lor-ca

a. Tác giả

- Thanh Thảo, tên thật là Hồ Thành Công, sinh năm 1946 tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

- Ông đã nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật vào năm 2001. Một số tác phẩm nổi bật của ông bao gồm "Những người đi tới biển", "Dấu chân qua trảng cỏ", "Những ngọn sóng mặt trời", "Khối vuông rubic", và "Từ một đến một trăm". Bên cạnh đó, ông còn tham gia viết báo, tiểu luận, phê bình văn học và nhiều thể loại khác.

b. Tác phẩm

- Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" được trích trong tập "Khối vuông ru-bic" và là một trong những tác phẩm tiêu biểu phản ánh phong cách tư duy của Thanh Thảo.

- Bố cục (3 phần): 

  • Phần 1 (6 dòng đầu): Khắc họa hình ảnh Lor-ca như một nghệ sĩ tự do và cô đơn, một nhân vật cách tân giữa bối cảnh chính trị và nghệ thuật của Tây Ban Nha.

  • Phần 2 (12 câu tiếp theo): Miêu tả cái chết đầy oan nghiệt do bàn tay của thế lực tàn ác gây ra.

  • Phần 3 (còn lại): Thể hiện niềm xót thương dành cho Lor-ca cùng những suy tư về cuộc giải phóng và sự ra đi của ông.

- Giá trị nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm của Lor-ca, một nghệ sĩ luôn khao khát tự do và đòi hỏi dân chủ, mong muốn cách tân nghệ thuật. Tình yêu với con người, nghệ thuật và khát vọng tự do mà Lor-ca ấp ủ là những giá trị đẹp đẽ mà tàn ác không thể làm lu mờ.

- Giá trị nghệ thuật

  • Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.

  • Sử dụng các hình ảnh biểu tượng và siêu thực, chứa đựng nhiều nội dung phong phú.

  • Có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc điệu và thơ ca.

  • Gồm những liên tưởng, so sánh bất ngờ, cũng như các biện pháp tu từ như ẩn dụ và hoán dụ.

Bài 4: Xuân Tóc Đỏ cứu quốc

a. Tác giả

- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939) sinh ra tại Mỹ Hào, Hưng Yên, nhưng đã lớn lên và sống tại Hà Nội. - - Ông được biết đến như một bậc thầy trong thể loại trào phúng, là một trong những đại diện tiêu biểu của xu hướng văn học hiện thực.

b. Tác phẩm

Thể loại: Tác phẩm "Xuân Tóc Đỏ cứu quốc" thuộc thể loại tiểu thuyết.
Xuất xứ: Tác phẩm được trích từ "Số đỏ", NXB Văn học, Hà Nội, 1988, trang 187 – 193.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt bao gồm tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Bố cục đoạn trích: 

  • Phần 1 (từ đầu đến "nhà quán quân quần vợt Xiêm La ra thử tài với Xuân Tóc Đỏ"): Miêu tả tình hình chuẩn bị cho cuộc thi đấu thể thao đặc biệt.

  • Phần 2 (tiếp theo đến "các đức vua và quý quan của ba chính phủ về Sở Toàn quyền"): Diễn biến kịch tính của trận đấu giữa Xuân Tóc Đỏ và quán quân quần vợt Xiêm La.

  • Phần 3 (phần còn lại): Màn hùng biện của Xuân Tóc Đỏ cùng sự tán thưởng của quần chúng.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện quan điểm của tác giả qua nhân vật Xuân Tóc Đỏ, phơi bày những mặt trái và sự nhố nhăng của hiện thực xã hội thời bấy giờ. Vũ Trọng Phụng làm nổi bật tình trạng tha hóa, suy đồi, như một thực tế không có dấu hiệu cứu chữa.
- Giá trị nghệ thuật: Qua việc xây dựng tình huống hấp dẫn và kịch tính, Vũ Trọng Phụng diễn tả một cái nhìn hiện thực sắc bén, chỉ ra tính chất hài hước của những sự kiện được phô trương rầm rộ với vô số mỹ từ.

Bài 5: Nỗi buồn chiến tranh 

a. Tác giả

- Bảo Ninh, sinh năm 1952, tên thật là Hoàng Ấu Phương. Ông còn sử dụng nhiều bút danh khác như Nhật Giang, Mã Pí Lèng, v.v. Quê quán của ông là xã Bảo Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Là một nhà văn quân đội, Bảo Ninh đã từng tham gia trực tiếp chiến đấu tại miền Nam trước năm 1975.

- Ông bắt đầu sự nghiệp viết lách với truyện ngắn đầu tay "Trại 'Bảy chú lùn'", được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân đội năm 1987. Chẳng lâu sau, cuốn tiểu thuyết đầu tay "Nỗi buồn chiến tranh" ra mắt, nhưng do thị hiếu độc giả vào thời điểm đó, nhà xuất bản đã đổi tên thành "Thân phận của tình yêu".

- Sau khi phát hành "Nỗi buồn chiến tranh", tác giả chủ yếu tập trung vào việc sáng tác truyện ngắn.

b. Tác phẩm

- Thể loại: Tác phẩm "Nỗi buồn chiến tranh" thuộc thể loại tiểu thuyết.
- Xuất xứ: Tác phẩm được trích từ "Nỗi buồn chiến tranh", NXB Văn học, Hà Nội, 1991, trang 89 – 92, 277 - 283.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự và biểu cảm.
- Bố cục đoạn trích:

  • Phần 1 (từ đầu đến "trí tưởng tượng"): Khắc họa trạng thái sống mãi với kí ức chiến tranh của nhân vật Kiên, điều này đã thôi thúc anh viết ra những trải nghiệm của một giai đoạn đặc biệt trong cuộc đời.

  • Phần 2 (phần còn lại): Diễn tả những ấn tượng, cảm xúc và suy tư của Kiên khi đối diện với "núi bản thảo" mà anh để lại.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích cho thấy ý nghĩa của việc nhớ lại là điều không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người. Những kỷ niệm về những người yêu thương, những trải nghiệm đáng nhớ và những thành tựu đã đạt được tạo nên sắc màu và ý nghĩa cho cuộc sống. Hồi tưởng về quá khứ cũng là nguồn động viên và sức mạnh khi đối mặt với những khó khăn.
- Giá trị nghệ thuật: Tác phẩm sử dụng ngôi kể thứ ba xen lẫn ngôi kể thứ nhất, trong đó nhân vật chủ yếu thể hiện "hành động bên trong", với ít "hành động bên ngoài".

3.2 Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 chân trời sáng tạo

Bài 1 Lão Hạc

a. Tác giả

- Nam Cao (1917-1951), tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.

- Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.

- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông gồm "Chí Phèo", "Cái chết của con Mực", và "Con mèo".

- Về phong cách sáng tác, Nam Cao được biết đến như một nhà văn hiện thực xuất sắc, với những tác phẩm phản ánh cuộc sống khốn khó của người nông dân nghèo bị áp bức và những trí thức nghèo sống bế tắc trong xã hội cũ.

b. Tác phẩm

- Thể loại: Văn bản thuộc thể loại truyện ngắn.
- Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời: "Lão Hạc" lần đầu được đăng báo vào năm 1943. Đây là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân trong xã hội phong kiến của Nam Cao.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu bao gồm tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Bố cục của văn bản "Lão Hạc"

  • Phần 1: Từ đầu đến “cũng xong”: Lão Hạc kể lại việc bán chó và nhờ ông giáo hai việc quan trọng.

  • Phần 2: Từ đoạn tiếp theo đến “đáng buồn”: Miêu tả cuộc sống của lão sau khi bán chó.

  • Phần 3: Phần còn lại: Khắc họa cái chết của lão Hạc.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích phản ánh sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ, đồng thời ca ngợi những phẩm chất cao quý của họ. Qua đó, Nam Cao thể hiện sự yêu thương và trân trọng đối với những người nông dân.
- Giá trị nghệ thuật: Nam Cao bộc lộ tài năng nghệ thuật qua việc miêu tả tâm lý nhân vật, cách kể chuyện giản dị và tự nhiên, giọng điệu linh hoạt cùng với những tình huống độc đáo.

Bài 2 Hai đứa trẻ 

a. Tác giả

- Thạch Lam (1910 – 1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân), sinh ra tại Hà Nội trong một gia đình công chức có nguồn gốc quan lại nhưng đã suy tàn.

- Sáng tác của ông thường tập trung vào đời sống khổ cực của những người dân nghèo ở thành phố và vẻ đẹp lãng mạn của cuộc sống hàng ngày. Thạch Lam đã dành ngòi bút của mình cho những người lao động bần hàn trong xã hội thời đó.

- Điểm mạnh và nét độc đáo trong các tác phẩm của Thạch Lam chính là lòng nhân ái và vẻ đẹp tâm hồn thấm đậm. Nhân vật trong các tác phẩm của ông, dù ở bất kỳ hoàn cảnh nào, vẫn phản ánh được chất nhân ái của con người Việt Nam, khiến người đọc cảm thấy yêu thương và trân trọng từng điều tốt đẹp trong mỗi con người.

b. Tác phẩm

- Thể loại: Tác phẩm "Hai đứa trẻ" thuộc thể loại truyện ngắn.
- Xuất xứ: Tác phẩm được trích từ tập "Nắng trong vườn" (1938).
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Bố cục đoạn trích

  • Phần 1 (từ đầu đến “nhỏ dần về phía làng”): Miêu tả cảnh phố huyện lúc chiều xuống.

  • Phần 2 (tiếp theo đến “cảm giác mơ hồ không hiểu”): Khắc họa cảnh phố huyện về đêm.

  • Phần 3 (phần còn lại): Mô tả cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện.

- Giá trị nội dung: Thạch Lam thể hiện niềm xót thương nhẹ nhàng và thấm thía đối với những cuộc sống cơ cực, tăm tối của người dân ở phố huyện nghèo trong những ngày trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng bày tỏ sự trân trọng đối với những ước vọng đổi đời mơ hồ trong họ.
- Giá trị nghệ thuật

  • Tác phẩm xây dựng cốt truyện một cách đơn giản và dễ hiểu.

  • Miêu tả nội tâm nhân vật một cách chân thực và tinh tế.

  • Chất liệu hiện thực hòa quyện với lãng mạn, cùng với yếu tố tự sự và trữ tình đan cài, tạo nên nét đặc sắc riêng của tác phẩm.

  • Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc tả cảnh và diễn tả tâm trạng.

Bài 3 Hoàng Hạc Lâu 

a. Tác giả

- Thôi Hiệu (704 – 754) sinh ra tại Biện Châu, hiện nay là thành phố Khai Phong thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Ông đỗ tiến sĩ vào năm khai nguyên thứ 11 (723) và đã thăng tiến đến chức Tư Huân Viên ngoại lang.

- Mặc dù thơ của ông chỉ còn lại hơn 40 bài, một con số không nhiều so với các nhà thơ cùng thời, nhưng với tác phẩm "Hoàng Hạc lâu," tên tuổi của ông đã được ghi danh mãi mãi trong lịch sử văn học.

b. Tác phẩm

- Lầu Hoàng Hạc là một di tích văn hóa nổi tiếng nằm ở phía Tây Nam huyện Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Tọa lạc bên bờ sông Trường Giang, nơi đây không chỉ là một danh lam thắng cảnh với phong cảnh sơn thủy hữu tình, mà còn là nguồn cảm hứng cho bài thơ nổi tiếng của Lí Bạch về cuộc chia tay với cố nhân. Theo truyền thuyết, đây cũng là nơi Phí Văn Vi buồn rầu vì thi hỏng đã tu luyện thành tiên và cưỡi hạc vàng bay lên trời.
- Hoàn cảnh ra đời: Khi đến thăm lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã hồi tưởng lại huyền thoại xưa, nuối tiếc những điều tốt đẹp đã qua và suy ngẫm về cuộc sống. Ông đã thổi hồn vào lầu Hoàng Hạc, nhắc về những câu chuyện xưa để thể hiện quan niệm nhân sinh sâu sắc của mình.
- Thể loại: Bài thơ thuộc thể loại thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục

  • Phần 1: 4 câu thơ đầu giới thiệu nguồn gốc, tên gọi và vị trí của lầu Hoàng Hạc trong không gian thời gian.

  • Phần 2: 4 câu cuối định vị lầu trong không gian, miêu tả thiên nhiên và bộc lộ trực tiếp tâm trạng của nhà thơ.

- Giá trị nội dung: Bài thơ không chỉ miêu tả khung cảnh ở lầu Hoàng Hạc mà còn thể hiện nỗi hoài vọng về thời xa xưa và nỗi nhớ quê hương sâu sắc của nhà thơ.
- Giá trị nghệ thuật: Có những sáng tạo độc đáo như không kết vần (câu 1, 2 có thể có các thanh trắc, thanh bằng liền nhau,...). Thủ pháp đối lập được sử dụng một cách hiệu quả trong tác phẩm.

Bài 4 Tràng Giang 

a. Tác giả

- Huy Cận (1919-2005) gốc ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Thời trẻ, ông học ở quê nhà trước khi vào Huế hoàn thành chương trình trung học. Năm 1939, ông ra Hà Nội để theo học tại Trường Cao đẳng Canh nông.

- Kể từ năm 1942, Huy Cận tích cực tham gia hoạt động trong mặt trận Việt Minh và sau đó được bầu vào Ủy ban Dân tộc Giải phóng Toàn quốc.

- Sau Cách mạng tháng Tám, ông đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng trong chính quyền cách mạng. Huy Cận được biết đến như một nhà thơ lớn và là một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới, với hồn thơ đầy ảm đạm.

- Thơ của Huy Cận mang tính hàm súc, giàu chất suy tưởng và triết lý.

b. Tác phẩm

Thể loại: Bài thơ "Tràng giang" thuộc thể thơ bảy chữ.

- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Vào chiều thu năm 1939, khi đứng ở bờ Nam bến Chèm, sông Hồng (Hà Nội), nhìn cảnh sông nước bao la vắng lặng và suy ngẫm về cuộc sống vô định, Huy Cận đã sáng tác nên bài thơ này. Bài thơ được in trong tập "Lửa thiêng" (1940).
- Phương thức biểu đạt: Văn bản "Tràng giang" sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm.

- Bố cục văn bản "Tràng giang": Bố cục bài thơ được chia thành hai phần:

  • Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Miêu tả bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.

  • Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Thể hiện tình yêu quê hương và đất nước một cách thầm kín và sâu sắc.

- Giá trị nội dung: Bức tranh "Tràng Giang" nổi bật với sự đối lập giữa không gian vũ trụ mênh mông và sự sống nhỏ bé, lạc lőng, mong manh. Không gian được thể hiện với hai sắc thái rő ràng: vừa bao la vừa hoang sơ, hiu quạnh. Thể hiện nỗi cô đơn, nỗi sầu vô tận của con người lữ thứ - cái “Tôi” lạc lőng trước thiên nhiên bao la, rộng lớn. Qua đó, bài thơ cũng thể hiện khát khao hòa hợp với quê hương đất nước. Dù sống trên quê hương, người ta vẫn cảm thấy thiếu thốn, bơ vơ, điều này phản ánh nỗi bơ vơ của một người dân mất nước, gắn liền với tâm tư đất nước.
- Giá trị nghệ thuật

  • Bài thơ kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển, đặc biệt là ảnh hưởng của Đường thi, với yếu tố thơ mới.

  • Nhiều yếu tố hiện đại thể hiện "tinh thần Thơ mới" và sự sáng tạo độc đáo của Huy Cận.

  • Vẻ đẹp cổ điển được thể hiện qua mỗi dòng bảy chữ, nhịp ngắt đều đặn, và cách miêu tả thiên nhiên theo bút pháp cổ điển: đơn giản nhưng ghi lại được hồn của tạo vật, cùng với kiểu tả cảnh ngụ tình.

  • Chất hiện đại thể hiện trong cảm nhận tâm trạng bơ vơ, buồn bã, phản ánh đặc trưng của cái tôi lãng mạn thời ấy.

3.3 Ôn thi giữa kì 1 môn ngữ văn 12 cánh diều 

Bài 1: Chuyện chức phán sự đền tản viên

a. Tác giả

- Nguyễn Dữ (có người đọc là Nguyễn Tự) không rő năm sinh năm mất, sống vào khoảng thế kỷ XVI.

- Ông quê ở xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Xuất thân từ một gia đình khoa bảng, với cha là tiến sĩ thời Lê Thánh Tông, ông đã từng tham gia kỳ thi và làm quan, nhưng không lâu sau đã từ quan để sống ẩn dật.

- Nguyễn Dữ để lại tác phẩm nổi tiếng "Truyền kỳ mạn lục", qua đó thể hiện quan điểm sống và tấm lòng của ông đối với cuộc đời.

b. Tác phẩm: 

- Tóm tắt “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”:

Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ khảng khái và chính trực. Trong làng có một ngôi đền thiêng, nơi hồn ma của một tên tướng giặc nhà Minh tử trận gần đó đã gây quấy nhiễu. Để bảo vệ dân làng, Tử Văn đã châm lửa đốt đền. Sau khi hành động dũng cảm này, chàng bị sốt mê man và thấy tên hung thần đòi truy cứu trách nhiệm, đe dọa bắt chàng xuống âm phủ. Thổ thần, cảm phục trước hành động của Tử Văn, đã hướng dẫn chàng về địa vị và tội ác của tên hung thần cũng như cách đối phó. Khi bệnh tình của Tử Văn trở nặng, hai tên quỷ xuất hiện để kéo chàng xuống âm phủ. Tại đây, Tử Văn đã tố cáo tội ác của hung thần trước Diêm Vương, giúp hắn bị trừng phạt. Sau đó, Thổ thần được phục chức và đã đưa Tử Văn trở về trần gian. Một tháng sau, Thổ thần đã tiến cử Tử Văn giữ chức phán sự đền Tản Viên như một cách tạ ơn.

- Bố cục (4 phần): 

  • Phần 1 (từ đầu đến “không cần gì cả”): Tử Văn quyết định đốt đền.

  • Phần 2 (tiếp đến “khó lòng thoát nạn”): Cuộc gặp gỡ giữa Tử Văn, viên Bách hộ họ Thôi và Thổ công.

  • Phần 3 (tiếp đến “sai lính đưa Tử Văn về”): Tử Văn thắng kiện.

  • Phần 4 (còn lại): Tử Văn được bổ nhiệm làm phán sự đền Tản Viên.

- Giá trị nội dung: “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” ca ngợi tinh thần khẳng khái, cương trực của Ngô Tử Văn, người đã dám đấu tranh chống lại cái ác và trừ hại cho dân. Đồng thời, tác phẩm thể hiện niềm tin vào công lý và chính nghĩa, rằng những điều tốt đẹp sẽ chiến thắng gian tà.

- Giá trị nghệ thuật: 

  • Yếu tố kỳ ảo phong phú, kết hợp giữa chuyện người, thần, ma, cùng với các yếu tố trần gian và âm phủ.

  • Cốt truyện hấp dẫn, giàu kịch tính và cấu trúc chặt chẽ, logic.

  • Cách dẫn dắt tinh tế, có cao trào và các yếu tố mở và thắt nút hợp lý.

  • Nhân vật được xây dựng rő nét và ấn tượng.

Bài 2: Muối của rừng

a. Tác giả

- Nguyễn Huy Thiệp (1950 - 2021) sinh ra tại Thái Nguyên.

- Thời thơ ấu, ông cùng gia đình lưu lạc khắp nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, từ Thái Nguyên qua Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Ông bắt đầu đến với văn học từ rất sớm và từng chia sẻ: “tôi đọc sách từ năm 10 tuổi”.

- Dù xuất hiện muộn trên văn đàn Việt Nam, ông đã ghi dấu ấn với một vài truyện ngắn đăng trên báo Văn nghệ vào năm 1986. Nguyễn Huy Thiệp được coi là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam, với nhiều đóng góp quan trọng, đặc biệt trong thể loại văn xuôi đương đại.

- Ông có phong cách viết sáng tạo và tinh tế, đặc biệt nổi bật trong các tác phẩm truyện ngắn, với ngòi bút đầy cảm xúc và sự tinh tế trong từng dòng chữ.

b. Tác phẩm

- Thể loại: Tác phẩm "Muối của rừng" thuộc thể loại truyện ngắn.
- Xuất xứ: Tác phẩm được trích từ "Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp" (tái bản lần thứ hai), NXB Văn học, Hà Nội, 2021.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự.
- Bố cục đoạn trích: Truyện chia thành bốn phần:

  • Phần 1: “Sau Tết Nguyên Đán...hang động đá vôi”: Mô tả bối cảnh cuộc đi săn của ông Diểu.

  • Phần 2: “Nhặt đất đá ném...Bết bên vai nó”: Hành trình săn đuổi chú khỉ của ông Diểu.

  • Phần 3: “Ông Diểu đặt tay lên...chỗ con khỉ đực nằm”: Quá trình băng bó và chữa bệnh cho chú khỉ, cùng với quyết định phóng sinh.

  • Phần 4: Đoạn còn lại: Cảnh ông Diểu trở về và gặp hoa tử huyền trong cơn mưa xuân.

- Giá trị nội dung: Tác phẩm "Muối của rừng" kể về cuộc đi săn của nhân vật Diểu, trong đó ông bắn được chú khỉ đực. Những sự kiện diễn ra sau đó đã mang đến cho nhân vật nhiều cảm xúc và những bài học quý giá về cuộc sống.
- Giá trị nghệ thuật: 

  • Tác phẩm được viết tinh tế và hấp dẫn.

  • Tình tiết truyện lôi cuốn, thu hút người đọc.

  • Hình tượng nhân vật được xây dựng đặc sắc, với nghệ thuật ẩn dụ tinh tế.

Bài 3: Quan thanh tra

a. Tác giả

- Tên tuổi: Gô-gôn (1809 – 1852) là một tác giả nổi tiếng người Nga gốc Ukraina - Ba Lan, đồng thời là nhà văn, thi sĩ, kịch tác gia và phê bình văn học.

- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông bao gồm: "Người tù binh Kavkaz" (truyện ngắn), "Nhật ký một người điên" (truyện ngắn), "Cái mũi" (truyện ngắn), "Quan thanh tra" (hài kịch), "Chiếc áo khoác" (truyện ngắn) và "Những linh hồn chết" (tiểu thuyết),...

b. Tác phẩm

- Thể loại: Đoạn trích "Quan thanh tra" thuộc thể loại hài kịch.
- Xuất xứ: Tác phẩm được trích từ "Quan thanh tra", Vũ Đức Phúc dịch, NXB Lao động – Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, 2009.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự.
- Bố cục đoạn trích: 

  • Phần 1 (từ đầu đến “được ai ủy nhiệm như vậy”): Thông báo về sự thật đằng sau bức thư mà tên thanh tra giả đã để lại.

  • Phần 2 (tiếp đến “Pê-téc-bua”): Cuộc trò chuyện giữa các nhân vật xoay quanh nội dung của bức thư đó.

  • Phần 3 (đoạn còn lại): Những mất mát mà những quý tộc phải gánh chịu khi bị tên thanh tra dởm lừa.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích kể về sự nhầm lẫn của hai quý tộc khi tin rằng Khlet-xta-cốp là quan thanh tra, dẫn đến việc các quan chức địa phương đối đãi, mời chào và đút lót để lấy lòng. Sự thật vỡ lẽ khi chủ bưu điện đọc bức thư chế giễu các quan chức địa phương, khiến từng người trong số họ bị chỉ trích một cách công khai.
- Giá trị nghệ thuật: Vở kịch sử dụng ngôn ngữ và lời thoại đặc sắc, mang lại những tiếng cười châm biếm sâu sắc và phản ánh thực trạng xã hội trong cuộc sống hiện tại.

Bài 4: Thực thi công lý 

a. Tác giả

- Tác giả William Shakespeare (1564 – 1616) sinh ra và lớn lên tại Stratford-upon-Avon, nước Anh.

- Ông được coi là nhà văn vĩ đại nhất của Anh và là một nhà viết kịch vượt thời đại. Shakespeare còn được tôn vinh là nhà thơ tiêu biểu của nước Anh, được biết đến với danh hiệu "Thi sĩ của dòng sông Avon." Ông đã sáng tác hơn 40 vở kịch, tất cả đều viết dưới dạng thơ và được phân chia thành ba loại:

  • Hài kịch: "Giông tố," "As You Like It," "Cardenio,"...

  • Bi kịch: "Hamlet," "Othello," "King Lear," "Romeo and Juliet,"...

  • Kịch lịch sử: "King John," "Henry V," "Richard II,"...

b. Tác phẩm

- Thể loại: Đoạn trích "Thực thi công lý" thuộc thể loại hài kịch.
- Xuất xứ: Tác phẩm được trích từ "Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ", do Tuấn Đỗ dịch, in trong "William Shakespeare – những vở kịch nổi tiếng", NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2017.
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự.
- Bố cục đoạn trích: 

  • Phần 1 (từ đầu đến “các điều khoản của văn khế”): Nguyên nhân hầu tòa và cách xử lý của Poốc-xi-a đối với Sai-lốc.

  • Phần 2 (tiếp theo đến “khoản phạt đền”): Sự ngu muội của Sai-lốc đã giúp Poốc-xi-a thành công trong việc xử vụ án.

  • Phần 3 (đoạn còn lại): Kết thúc vụ hầu tòa với những lời ca ngợi của Sai-lốc dành cho luật sư Poốc-xi-a “tài ba”.

- Giá trị nội dung: Vở hài kịch đem lại giá trị nhân văn sâu sắc, ca ngợi con người, tình cảm cao đẹp và tiếng nói của lương tri, chính nghĩa. Đồng thời, tác phẩm phê phán chế độ phong kiến lạc hậu cùng với xã hội tư bản, nơi con người bị bóc lột và chèn ép.
- Giá trị nghệ thuật: Vở kịch sử dụng lời thoại hài hước và ngộ nghĩnh, làm cho tình huống kịch trở nên hấp dẫn và thu hút người đọc.

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12 mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi giữa kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé! 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-ngu-van-12-chi-tiet-2187.html

 

Tovább

Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10


Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 chi tiết

Để chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10, VUIHOC đã tổng hợp đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 chi tiết giúp các em ôn tập dễ dàng hơn và đạt điểm cao môn Tiếng Anh. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Mục lục bài viết

1. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 Unit 1: 

1.1  Thì hiện tại đơn 

a. Cách sử dụng

b. Công thức chia động từ 

c. Dấu hiệu nhận biết

d. Quy tắc chia động từ với ngôi thứ 3 số ít ở thì hiện tại đơn: 

1.2 Thì quá khứ đơn 

a. Cách sử dụng

b. Công thức chia động từ

c. Dấu hiệu nhận biết

d. Quy tắc V-ed cho động từ có quy tắc

2. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 Unit 2

2.1 Gerund ( Danh động từ)

2.2 To - infinitive ( to V)

2.3 Bare infinitive ( V)

3. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 Unit 3

3.1 Thì quá khứ hoàn thành

a. Cách sử dụng 

b. Công thức chia động từ

c. Dấu hiệu nhận biết 

4. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 Unit 4:

4.1 The + Adj = danh từ

4.2 Used to + V

4.3 Từ nối which

5. Ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10: Luyện tập

Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp các em cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kì 1 môn tiếng anh lớp 10. Hy vọng với bài tổng hợp kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Tiếng Anh 10 mà VUIHOC đã tổng hợp dựa trên các unit trong sách sẽ giúp các em dễ dàng ôn tập hơn. Để học thêm nhiều kiến thức mới cũng như ôn tập lại các bài học trên lớp, các em hãy truy cập vào trang web vuihoc.vn hàng ngày nhé! 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-tieng-anh-10-chi-tiet-2184.html

Tovább

Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 

Bài viết hôm nay VUIHOC muốn gửi đến các em học sinh đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 chi tiết nhất. Bài viết tổng hợp kiến thức trọng tâm các em cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kì của mình. Mời các em cùng theo dői nhé!

 

1. Tổng hợp kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 bộ cánh diều

1.1 Đọc văn 

Bài 1: Hê-ra-clét đi tìm táo vàng 

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Thần thoại Hy Lạp

- Nội dung: Sự thông minh, mạnh mẽ và tài năng của thần Hê-ra-clét vượt qua bao khó khăn, nguy hiểm và thử thách trên con đường đi tìm táo vàng. Truyện còn phản ánh những tình cảm và tư tưởng của người Hy Lạp cổ đại. 

- Nghệ thuật: Sử dụng nghệ thuật tưởng tượng, phóng đại. Vẻ đẹp cổ đại, lãng mạn thể hiện được ước mơ và khát vọng của con người về hình tượng người anh hùng. 

Bài 2: Chiến thắng Mtao Mxây

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Sử thi Đăm Săn

- Nội dung: Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn cũng như sức mạnh to lớn của anh. Đăm Săn hiện lên là một người trọng danh dự, luôn gắn hạnh phúc gia đình với cuộc sống bình yên của cả thị tộc. Đăm Săn chính là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của người Ê - đê cổ đại. 

- Nghệ thuật: Ngôn ngữ kể chuyện biến hóa linh hoạt, được khai thác ở nhiều góc độ và hướng đến nhiều đối tượng khác nhau. Ngôn ngữ kể chuyện kết hợp giữa người kể, người dẫn truyện, đối thoại giữa các nhân vật xen lẫn với tả cảnh vừa giàu âm thanh và hình ảnh. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, cường điệu, đối lập, phóng đại... 

Bài 3: Thần trụ trời

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Thần thoại suy nguyên 

- Nội dung: Sự lí giải của con người về các hiện tượng xung quanh cuộc sống thông qua các yếu tố tâm linh, thần kì. 

- Nghệ thuật: Sử dụng thành công yếu tố kỳ ảo, hoang đường. 

Bài 4: Ra-ma buộc tội 

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Sử thi Ra-ma-ya-na

- Nội dung: Thông qua đoạn trích, chúng ta hiểu rő hơn về quan niệm của người Ấn Độ cổ về người anh hùng, về đường quân vương mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng trong xã hội.

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm và phong phú. Xây dựng được nhân vật lí tưởng thông qua tâm lý, hành động, cử chỉ và ngôn ngữ. Xây dựng được tình huống kịch đầy mâu thuẫn và kịch tính, giàu yếu tố sử thi. 

Bài 5: Cảm xúc mùa thu

- Tác giả: Đỗ Phủ

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật

- Nội dung: Bài thơ là bức tranh mùa thu hiu quạnh đặc trưng vùng sông nước Qùy Châu. Không chỉ là bức tranh thiên nhiên, bức tranh còn là bức tranh tâm trạng âu lo của tác giả trong hoàn cảnh đất nước loạn lạc, nỗi nhớ quê hương da diết và xót xa cho thân phận chính mình. 

- Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ ước lệ có nhiều tầng ý nghĩa. Sử dụng lời thơ buồn thấm đẫm tâm trạng. 

Bài 6: Tự tình: 

- Tác giả: Hồ Xuân Hương

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật

- Nội dung: Tự tình là tiếng lòng của nhà thơ về sự đau buồn, phẫn uất trước duyên phận rơi vào bi kịch. Qua đó, trước số phận trớ trêu của số phận, người phụ nữ vẫn không ngừng khát khao hạnh phúc, muốn vượt qua sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Chính điều đó đã làm cho tác phẩm trở lên nhân văn hơn. 

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ bình dị, hình ảnh gợi cảm, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc. 

Bài 7: Câu cá mùa thu

- Tác giả: Nguyễn Khuyến 

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật

- Nội dung: Bài thơ là bức tranh mùa thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Qua đó chúng ta thấy được tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả Nguyễn Khuyến. 

- Nghệ thuật: Sử dụng cách gieo vần "eo" đặc biệt, tài tình góp phần đặc tả khung cảnh vắng lặng, khép kín phù hợp với tâm trạng của nhà thơ. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh trong thơ cổ phương Đông. Tác giả còn vận dụng rất tài tình nghệ thuật đối trong tác phẩm. 

1.2 Tiếng việt

a. Lỗi lặp từ: Một từ hay cụm từ được sử dụng nhiều lần trong câu, đoạn văn khiến câu đó hay đoạn văn đó trở nên nặng nề và rườm rà. Cần phân biệt lỗi lặp từ với phép lặp điệp ngữ. Sửa lỗi lặp từ bằng cách bỏ từ ngữ trùng lặp hoặc thay thế bằng các từ đồng nghĩa khác. 

b. Lỗi dùng từ không đúng nghĩa: Lỗi này xảy ra khi người dùng không hiểu đúng nghĩa từ ngữ mình sử dụng. Lỗi này thường gặp khi sử dụng thành ngữ, từ Hán Việt hoặc các thuật ngữ chuyên ngành. Để sửa lỗi dùng từ không đúng nghĩa cần tra từ điển để hiểu rő về từ đó. 

c. Lỗi trật tự từ: Sự phong phú của tiếng việt khiến các từ ngữ nếu thay đổi trật tự sắp xếp có thể khiến từ ngữ đó sai trong ngữ cảnh. Để khắc phục, người viết phải nắm vững quy tắc ngữ pháp, hiểu được ngữ cảnh và luyện tập tiếng việt thường xuyên.

1.3  Tập làm văn nghị luận về một vấn đề xã hội

a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận

b. Thân bài: 

+ Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận

+ Giải thích các khái niệm, quan niệm liên quan

+ Đưa ra các dẫn chứng cụ thể

+ Lí giải tầm quan trọng của vấn đề cần nghị luận

+ Chứng minh bằng cách phân tích các ví dụ thực tế

+ Đưa ra lời bình luận và liên hệ với bản thân

c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. 

2. Kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 bộ kết nối tri thức

2.1 Đọc văn 

Bài 1: Thần trụ trời

- Tác giả dân gian Việt Nam

- Thể loại: Thần thoại Việt Nam

- Nội dung: Kể về vị thần đã tạo nên trời và đất

- Nghệ thuật: Kết cấu truyện đơn giản, dễ hiểu, đề cao trí tưởng tượng của nhân vật hư cấu, các nhân vật đều là vị thần của tự nhiên. 

Bài 2: Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

- Tác giả dân gian Việt Nam

- Thể loại: Thần thoại Việt Nam 

- Nội dung: Kể về thần sét và công việc thi hành luật thiên đình dưới địa giới và câu chuyện về thần gió cũng như cái kết cho sự nghịch ngợm của con thần. 

Bài 3: Tản Viên từ Phán sự lục

- Tác giả: Nguyễn Dữ

- Thể loại: Truyền kỳ

- Nội dung: Thông qua hình ảnh kẻ sĩ chính trực Ngô Tử, tác giả đã đề cao tinh thần cương trực, khẳng khái dám đấu tranh chống lại cái ác. Qua đó thể hiện niềm tin vào công lý, chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng gian tà. 

- Nghệ thuật: Truyện kết hợp nhiều yếu tố người, ma, trần gian, địa ngục. Cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu logic, cách dẫn truyện biến hóa và lôi cuốn có nút thắt và mở nút. Hình tượng các nhân vật được xây dựng rő nét và sắc xảo. 

Bài 4: Chữ người tử tù

- Tác giả: Nguyễn Tuân

- Thể loại: Truyện ngắn

- Nội dung: Truyện khắc họa chân dung người nghệ sĩ tài hoa và trong sáng như Huấn Cao đồng thời thể hiện cái nhìn của nhà văn về con người tài hoa với khí phách anh hùng. 

- Nghệ thuật: Tình huống truyện được xây dựng độc đáo, thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đỉnh cao, ngôn ngữ sử dụng giàu tính tạo hình, góc cạnh. 

Bài 5: Tê - dê

- Tác giả: Edith Hamilton

- Thể loại: Thần thoại Hy Lạp

- Nội dung: Tác phẩm Tê - dê ca ngợi sự dũng cảm của người anh hùng A-ten đã dám đứng lên tiêu diệt cái ác để đòi lại bình an cho nhân dân. 

- Nghệ thuật: Kết cấu truyện kịch tính, lo-gic và chặt chẽ, cách dẫn truyện lôi cuốn, biến hóa có cao trào, nhân vật được xây dựng sắc xảo, rő nét. 

Bài 6: Chùm thơ hai - cư

- Tác giả: Baso Chiyo Issa

- Thể loại: Thơ hai - cư

- Nội dung: Thơ hai - cư viết về vẻ đẹp của thế giới tự nhiên

- Nghệ thuật: ngắn gọn, gồm 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn theo thứ tự 5-7-5. Sử dụng quý ngữ ( từ ngữ chỉ mùa hoặc hình ảnh tiêu biểu cho mùa). Ngôn ngữ chấm phá, chỉ gợi chứ không tả, để lại nhiều khoảng trống cho độc giả tự tưởng tượng. 

Bài 7: Thu hứng

- Tác giả: Đỗ Phủ

- Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú đường luật 

- Nội dung:  Bức tranh mùa thu cùng với tình yêu nước thương dân của tác giả. 

- Nghệ thuật: Sử dụng giọng thơ buồn đầy tâm trạng, câu chữ được chăm chút. Dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình, bút pháp đối lập, ngôn ngữ ước lệ với nhiều tầng ý nghĩa khác nhau. 

Bài 8: Mùa xuân chín 

- Tác giả: Hàn Mặc Tử 

- Thể loại: thể thơ bảy chữ

- Nội dung: Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống ở vùng làng quê Việt Nam. Bài thơ còn thể hiện tình yêu cuộc sống, yêu con người của thi nhân. Bên cạnh đó còn gửi gắm vào đó niềm hy vọng về cuộc sống tốt đẹp hơn. 

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc dễ hiểu, các hình ảnh thơ gần gũi thân thuộc, giọng thơ tự nhiên, tâm tình.  

2.2 Tiếng việt

- Từ Hán Việt là từ ngữ vay mượn có nghĩa gốc từ tiếng Hán nhưng được ghi lại bằng chữ cái la- tinh

- Từ ghép chính phụ Hán Việt: Trật tự yếu tố: 

+ Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau trong trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt. 

+ Yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau trong trường hợp khác với trật tự từ ghép thuần Việt. 

- Các lỗi dùng từ: Tham khảo ở trên. 

2.3 Tập làm văn phân tích, đánh giá tác phẩm truyện

a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát về tác phẩm. Đưa ra lí do lựa chọn tác phẩm để phân tích. 

b. Thân bài: 

+ Tóm tắt nội dung chính của truyện

+ Phân tích đánh giá về chủ đề truyện

+ Phân tích đánh giá về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, lấy dẫn chứng từ tác phẩm

c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm, mở rộng liên hệ với bản thân. 

3 Kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 bộ chân trời sáng tạo 

3.1 Đọc văn

Bài 1: Thần trụ trời

- Tác giả dân gian Việt Nam

- Thể loại: Thần thoại Việt Nam 

- Nội dung: Sự lí giải của con người về các hiện tượng xung quanh dựa trên các yếu tố tâm linh, thần kì. 

- Nghệ thuật: Sử dụng yếu tố kì ảo hoang đường

Bài 2: Prô-mê-tê và loài người

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Thần thoại Hy Lạp

- Nội dung: Lí giải về nguồn gốc của con người và loài vật đồng thời ca ngợi ý nghĩa của ngọn lửa trong đời sống.

- Nghệ thuật: Sử dụng tình huống truyện bất ngờ, gay cấn kết hợp cùng các yếu tố kì ảo hoang đường. 

Bài 3: Đi san mặt đất

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Truyện thơ của người Lô Lô

- Nội dung: Lý giải cách con người sinh sống thuở ban sơ và ca ngợi ý nghĩa của con người với thiên nhiên. 

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ gần gũi, giản dị với phương thức biểu đạt cuốn hút và thú vị. 

Bài 4: Cuộc tu bổ lại các giống vật

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Thần thoại Việt Nam

- Nội dung: Lý giải về đặc điểm về một số bộ phận của các loài động vật

- Nghệ thuật: Sử dụng yếu tố hoang đường, kỳ ảo. 

Bài 5: Đăm Săn chiến thắng Mtao – Mxây

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Sử thi Ê - đê

- Nội dung: Ca ngợi người anh hùng dũng cảm, trọng danh dự và gắn bó với gia đình, buôn làng đồng thời phê phán sự độc ác, hèn nhát và tham của một số người. 

- Nghệ thuật: Sử dụng biện pháp so sánh, ẩn dụ và phóng đại 

Bài 6: Gặp Ka-ríp và Xi-la

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Sử thi Hy Lạp

- Nội dung: Ca ngợi người anh hùng Ô - đi - xê khi gặp khó khăn thử thách trên biển vẫn anh dũng chiến đấu cùng tài năng lãnh đạo tuyệt vời của anh. 

- Nghệ thuật: So sánh, ẩn dụ và phóng đại

Bài 7: Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời

- Tác giả dân gian

- Thể loại: Sử thi Ê - đê

- Nội dung: Ca ngợi khát khao chinh phục của Đăm Săn cũng chính là khát vọng chinh phục tự nhiên của con người thời xưa. 

- Nghệ thuật: So sánh và ẩn dụ.

3.2 Tiếng việt

- Lỗi mạch lạc, liên kết trong đoạn văn: các câu trong đoạn văn không tập trung vào chủ đề hoặc nội dung trong đó không triển khai đầy đủ. Các câu trong đoạn văn không được xếp theo trình tự hợp lí, thiếu phương tiện liên kết hoặc sử dụng phương tiện liên kết chưa phù hợp. 

- Cách đánh dấu bị tỉnh lược trong đoạn văn: Dùng kí hiệu chấm lửng đặt trong ngoặc đơn hoặc ngoặc kép, dùng cụm từ như lược dẫn, lược một đoạn, dùng một đoạn ngắn tóm tắt phần bị tỉnh lược. 

- Lỗi dùng từ và cách sửa: 

+ Lỗi lặp từ: Thay thế bằng từ đồng nghĩa hoặc lược bỏ 

+ Lỗi không dùng đúng hình thức ngữ âm: Sửa lại từ cho đúng hình thức ngữ âm

+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa: Thay bằng từ đúng nghĩa.

+ Lỗi dùng từ không phù hợp kiểu văn bản, khả năng kết hợp: Thay thế bằng từ phù hợp.  

3.3 Tập làm văn nghị luận về một truyện kể:

- Mở bài: Giới thiệu về truyện kể và nội dung chính của bài văn

- Thân bài: Trình bày các luận điểm nổi bật ý nghĩa và giá trị của truyện kể. Nêu ra đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. 

- Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm. 

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi giữa kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!  

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-ngu-van-10-chi-tiet-2188.html

 

Tovább

Đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11 chi tiết

Bài viết hôm nay VUIHOC muốn gửi đến các em học sinh đề cương ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11 chi tiết nhất. Bài viết tổng hợp kiến thức trọng tâm các em cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kì của mình. Mời các em cùng theo dői nhé!

1. Tổng hợp kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11 bộ cánh diều

1.1 Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Văn bản

Bài 1: Sóng

- Tác giả: Xuân Quỳnh

- Thể loại: Thơ năm chữ 

- Nội dung: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của con người qua đó gửi đến chúng ta thông điệp cho dù tình yêu có muôn vàn trắc trở thì hãy cứ mạnh mẽ mà khát khao để đến được đến bờ tình yêu. 

- Nghệ thuật: Sử dụng các biện pháp điệp ngữ, đối, ẩn dụ, nhịp điệu bài thơ được ngắt linh hoạt mô phỏng như nhịp sóng. 

Bài 2: Lời tiễn dặn

- Tác giả dân gian ( dân tộc Thái) 

- Thể loại: truyện thơ

- Nội dung: Lời tiễn dặn là truyện thơ miêu tả tâm trạng tuyệt vọng và đau đớn của chàng trai trên đường tiễn người con gái mình yêu về nhà chồng và sau đó phải chứng kiến cuộc sống của cô gái ở nhà chồng, bị chồng đánh đập, bạo lực. 

- Nghệ thuật: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình với lời diễn đạt mộc mạc, gần gũi của người dân tộc Thái. Bài thơ mượn hình ảnh thiên nhiên để biểu lộ tâm trạng. 

Bài 3: Tôi yêu em

- Tác giả: A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin

- Thể loại: thơ 

- Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng của những cặp đôi có duyên nhưng không có phận. Bài thơ thấm đẫm nỗi buồn của mối tình đầu, nỗi buồn của một tâm hồn yêu đương trong sáng, chân thành và nhân hậu. 

- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị và trong sáng, chất thơ thoát ra từ cảm xúc chân thành và nồng nàn. Sử dụng biện pháp điệp từ "tôi yêu em" vừa sâu lắng lại thiết tha, lan tỏa cảm xúc cho toàn bộ bài thơ. 

Bài 4: Nỗi niềm tương tư

- Tác giả: Vũ Quốc Trân

- Thể loại: truyện thơ Nôm

- Nội dung: Đoạn trích nói về nỗi niềm tương tư của chàng thư sinh với cô gái lần đầu gặp mặt trong một lần du xuân. 

- Nghệ thuật: Sử dụng phép điệp ngữ lặp lại nhiều lần. 

Bài 5: Nguyễn Du - cuộc đời và sự nghiệp

Văn bản đề cập đến những nội dung chính về cuộc đời và sự nghiệp của Đại thi hào Nguyễn Du: 

Nguyễn Du (1765-1820) sinh ra và lớn lên trong một gia đình quan lại ở thời kỳ nhà Nguyễn. Ông được tiếp xúc với văn học từ nhỏ bởi gia đình có truyền thống văn học. Cuộc đời của Nguyễn Du không chỉ toàn là thành công và danh tiếng. Ông đã trải qua nhiều khó khăn và biến cố trong cuộc sống. Có thời gian, ông bị đày đi và phải sống xa gia đình. Nhưng cho dù vậy, Nguyễn Du vẫn không ngừng viết văn và sáng tác.

Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du được ghi dấu bởi tác phẩm nổi tiếng "Truyện Kiều". Tuy tác phẩm này không được công nhận ngay từ đầu, nhưng sau này nó trở thành một trong những tác phẩm văn học kinh điển của Việt Nam. "Truyện Kiều" không chỉ mang lại danh tiếng cho Nguyễn Du mà còn là một di sản văn học vô giá của Việt Nam.

Bài 6: Trao duyên

- Tác giả: Nguyễn Du 

- Thể loại: thơ chữ Nôm 

- Nội dung: Đoạn trích là những lời Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng. Qua đó tác giả đã khắc họa bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều. Kiều đã quên đi bản thân, hi sinh tình yêu để đổi lấy bình yên cho gia đình. 

- Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ lục bát giàu tính dân tộc, tính nhạc cùng với cách ngắt nghỉ đầy dụng ý tạo thành tâm trạng đau đớn của Thúy Kiều. Sử dụng các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, thành ngữ, xây dựng thành công tâm lí nhân vật thông qua độc thoại nội tâm. 

Bài 7: Độc Tiểu Thanh kí 

- Tác giả: Nguyễn Du 

- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật chữ Hán.

- Nội dung: Thể hiện những suy tư, cảm xúc của nhà thơ Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc trong xã hội phong kiến, từ đó thể hiện rő chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du. 

- Nghệ thuật:  Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ... 

1.2  Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Tiếng Việt 

a. Biện pháp lặp cấu trúc

- Biện pháp lặp cấu trúc hay còn gọi là lặp cú pháp, điệp cú pháp là biện pháp tu từ mà người nói hay người viết lặp đi lặp lại một cụm từ, một câu với mục đích nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt và tạo nhịp điệu, sự liên kết cho câu thơ, câu văn. 

- Biện pháp lặp cấu trúc được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ chính luận và phong cách ngôn ngữ văn chương. 

b. Biện pháp tu từ đối

- Đối là biện pháp tu từ theo đói người viết hay người nói xếp đặt những từ ngữ hoặc câu có đặc điểm ngữ ngâm, ngữ nghĩa, ngữ pháp tương tự hoặc tương phản nhau ở những vị trí đối xứng trong câu hoặc trong văn bản để gợi ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật ý nghĩa nhất định.

- Biện pháp đối thường được sử dụng trong hai dòng thơ hoặc trong hai câu văn được gọi là trường đối ( bình đối) 

- Biện pháp đối còn được sử dụng giữa các từ ngữ trong một dòng thơ hoặc câu văn ( gọi là tiểu đối) 

- Biện pháp đối được sử dụng phổ biến trong văn vần như thơ, phú, văn biền ngãu như câu đối, chiếu, cáo, hịch..., sử dụng cả trong văn xuôi và văn chính luận. 

1.3 Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Làm văn 

a. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lý

- Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lý là dạng bài nghị luận về một hiện tượng trong xã hội, một tư tưởng đạo lí hay một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm văn học. 

- Lập dàn ý: 

+ Mở bài: Đưa ra vấn đề cần nghị luận

+ Thân bài: Đưa ra định nghĩa, cách hiểu về vấn đề cần nghị luận, phân tích biểu hiện, đưa ra các bằng chứng chứng minh và bình luận về tư tưởng, đạo lý đó. 

+ Kết bài: Tổng hợp lại vấn đề, liên hệ với bản thân. 

b. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật. 

- Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật có thể là bàn luận về một tác phẩm văn học, một vở kịch, bài hát, bức tranh... Bài văn phải nêu được vẻ đẹp về nội dung, nghệ thuật và hình thức đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật. 

- Lập dàn ý:

+ Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm nghệ thuật được nghị luận. Nêu khái quát về điểm đặc sắc của tác phẩm đó. 

+ Thân bài: Phân tích nội dung, ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật. Đưa ra được điểm đặc sắc nhất của tác phẩm đó và đưa ra nhận xét của bản thân. 

+ Kết bài: Nêu khái quát về giá trị của tác phẩm nghệ thuật. 

2. Tổng hợp kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11 bộ kết nối tri thức

2.1 Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Văn bản 

Bài 1: Vợ nhặt

- Tác giả: Kim Lân

- Thể loại: Truyện ngắn 

- Nội dung: Vợ Nhặt đã phản ánh tình trạng thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Mặc dù cận kề cái đói, cái chết nhưng người nông dân vẫn luôn khao khát hạnh phúc, có niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống. 

- Nghệ thuật: Sáng tạo tình huống truyện vô cùng độc đáo, miêu tả thành công tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng ngôn ngữ đối thoại thể hiện rő tính cách của các nhân vật. 

Bài 2 Chí Phèo

- Tác giả: Nam Cao

- Thể loại: Truyện ngắn

- Nội dung: 

+ Giá trị hiện thực: Sự tàn ác của chế độ phong kiến và thực dân đối với người nông dân trước cách mạng tháng tám. Số phận thê thảm của tầng lớp nông dân, họ bị đẩy vào con đường lưu manh, tha hóa và chỉ có cái chết mới có thể giải thoát cho họ. 

+ Giá trị nhân đạo: Lên án xã hội phong kiến tàn bạo đã tàn phá thể xác và tâm hồn của những người nông dân yếu thế, hiền lành, chất phác. Niềm cảm thông sâu sắc, sự xót thương với những con người hiền lành nhưng bị dày vò tha hóa bởi những thế lực đen tối đồng thời khẳng định niềm tin của tác giả vào bản chất lương thiện của người nông dân. 

- Nghệ thuật: Điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, sử dụng cốt truyện độc đáo, giàu kịch tính, biến hóa khôn lường và đem lại nhiều bất ngờ cho người đọc.  Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu sinh động cùng cách dẫn truyện linh hoạt. 

Bài 3: Nhớ đồng

- Tác giả: Tố Hữu

- Thể loại : Thơ bảy chữ

- Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết với cuộc đời, cuộc sống tự do và niềm say mê cách mạng của nhân vật trữ tình. 

- Nghệ thuật: Sử dụng thành công biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc. Dùng giọng thơ da diết, khắc khoải và sâu lắng, hình ảnh thơ giản dị, gần gũi với đời thường. 

Bài 4: Tràng Giang

- Tác giả: Huy Cận

- Thể loại : Thơ bảy chữ

- Nội dung: Bài thơ khắc hoa khung cảnh sông nước mênh mông. Qua đó tác giả đã bộc lộ tình cảm yêu nước thâm kín của mình. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cùng với nỗi âu sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn. 

- Nghệ thuật: Kết hợp hài hòa yếu tố cổ điển và hiện đại, sử dụng bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm và nghệ thuật đối suất sắc. 

Bài 5: Con đường mùa đông

- Tác giả: A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Puskin 

- Thể loại: thơ trữ tình

- Nội dung: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc về phong cảnh nước Nga đồng thời thể hiện tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên, muốn hòa mình vào thiên nhiên của nhà thơ. 

- Nghệ thuật: Sử dụng câu từ tinh tế, chuẩn mực. 

2.2  Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Tiếng Việt 

a. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

- Ngôn ngữ nói: 

+ Ngôn ngữ nói là âm thanh, diễn ra nhanh chóng, tức thời, là lời nói trong giao tiếp hằng ngày. 

+ Ngôn ngữ nói đa dạng về giọng nói, ngữ điệu, sự phối hợp giữa âm thanh và ánh mắt, nét mặt, cử chỉ điệu bộ... 

+ Ngôn ngữ nói sử dụng đa dạng từ ngữ như tiếng lóng, biệt ngữ, khẩu ngữ địa phương... 

+ Ngôn ngữ nói do bản thân điều chỉnh, không phụ thuộc vào văn bản có sẵn. 

- Ngôn ngữ viết: 

+ Phương tiện thể hiện ngôn ngữ viết chính là chữ viết và được tiếp nhận bằng thị giác. 

+ Muốn sử dụng ngôn ngữ viết thành thạo, người viết phải nắm được các kí hiệu chữ viết, quy tắc chính tả, quy tăc viết văn bản.

+ Sử dụng ngôn ngữ viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn và phân tích vấn đề thấu đáo, được truyền đến đông đảo người đọc trong phạm vi rộng và thời gian dài.

+ Phương tiện hỗ trợ ngôn ngữ viết là hệ thống dấu câu, kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa... 

+ Trong ngôn ngữ viết có từ ngữ và câu được lựa chọn sử dụng phù hợp với nội dung truyền tải. 

- Lưu ý: Trong thực tế ngôn ngữ nói có thể được ghi lại bằng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ viết có thể được trình bày lại bằng ngôn ngữ nói. 

b. Các hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường

- Để nắm được các hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường phải nắm vững những quy ước ngôn ngữ chuẩn mực của Tiếng Việt. 

- Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: 

+ Tạo ra những kết hợp từ trái logic

+ Sử dụng hình thức đảo nghĩa 

+ Cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ

2.3 Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Làm văn 

a. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện

- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm truyện cần phân tích

- Phân tích các vấn đề nghị luận cụ thể, rő ràng về nghệ thuật, nội dung, tình huống truyện... 

- Nêu nhận định, đánh giá của bản thân về tác phẩm truyện dựa trên các bằng chứng chứng minh, phân tích những góc nhìn mới về tác phẩm. 

- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm nghị luận. 

b. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ 

- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm thơ cần nghị luận 

- Xác định được vấn đề nghị luận chính về tác phẩm thơ ( nội dung, nghệ thuật, sự độc đáo của tác phẩm thơ...) 

- Xem xét các vấn đề nghị luận toàn diện theo nhiều khía cạnh, đưa ra những lý lẽ, bằng chứng thuyết phục. 

- Kết luận lại vấn đề cần nghị luận 

3. Tổng hợp kiến thức ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11 bộ chân trời sáng tạo 

3.1 Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Văn bản 

Bài 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông

- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Thể loại: Tùy bút

- Nội dung: Bức tranh dòng sông Hương thơ mộng trữ tình đầy chất thơ khi chảy từ thượng nguồn về cố đô Huế. Mỗi một khúc sông Hương lại mang một vẻ đẹp khac nhau giúp ta cảm nhận được tình yêu quê hương, niềm tự hào của tác giả về con sông đặc trưng cho xứ Huế. 

- Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ phong phú, diễn đạt tinh tế về dòng sông Hương dựa trên hiểu biết về nhiều khía cạnh của tác giả. 

Bài 2: Cői lá

- Tác giả: Đỗ Phấn

- Thể loại: Tản văn 

- Nội dung: Tác phẩm làm nổi bật nét quyến rũ, vòng đời của các loài cây trong phố cổ cùng cảnh sắc của Hà Nội. Đồng thời cho ta thấy được tình yêu của tác giả dành cho thủ đô thơ mộng khiến trái tim người đọc phải xao xuyến. 

- Nghệ thuật: Bút pháp nghệ thuật tài hoa khắc họa hình ảnh đời sống người dân thủ đô Hà Nội cùng màu sắc cây cối Hà Nội. 

Bài 3: Chiều xuân

- Tác giả: Anh Thơ 

- Thể loại: thơ lục bát 

- Nội dung: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước khi mùa xuân về. Chính tình yêu quê hương đất nước đã bao trùm lên cả vẻ đẹp của bức tranh quê hương trong buổi chiều xuân đó. 

- Nghệ thuật: Sử dụng nhiều hình ảnh tiêu biểu cho mùa xuân với từ ngữ gợi tình, gợi âm thanh. Miêu tả cái động để nói về cái tĩnh. 

Bài 4: Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới

- Tác giả: Ma- la- la Diu- sa- phdai

- Thể loại: Nghị luận xã hội 

- Nội dung: Qua tác phẩm chúng ta có thêm hiểu biết về Ma- la- la Diu- sa- phdai - một nhà đấu tranh vì quyền giáo dục cho phụ nữ nổi tiếng ở Pakistan. Đồng thời tác phẩm còn kêu gọi mọi người hãy dũng cảm đứng lên đấu tranh đòi lại công bằng cho phụ nữ và trẻ em. 

- Nghệ thuật: Sử dụng luận điểm ngắn gọn, được sắp xếp hợp lý. Hệ thống luận cứ toàn diện, sâu sắc, phong phú và xác thực. Sử dụng kết hợp phương pháp nghị luận chứng minh với giải thích, nêu vấn đề và lật lại vấn đề. 

Bài 5: Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI

- Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng. 

- Thể loại: Nghị luận xã hội

- Nội dung: Bài viết nghị luận về những hành trang người trẻ cần có để bước vào thế kỉ 21 đó là tri thức, kĩ năng và thái độ. 

- Nghệ thuật: Sử dụng hệ thống luận điểm luận cứ rő ràng, dẫn chứng phong phú, thuyết phục người đọc. 

Bài 6: Công nghệ AI của hiện tại và tương lai

- Xuất xứ: trích từ trang web của Bộ Khoa học và Công nghệ 

- Thể loại: Văn bản nghị luận

- Nội dung: Văn bản đề cập đến giá trị và vai trò của Ai trong đời sống hiện tại và tương lai. 

- Nghệ thuật: Sử dụng vốn từ sâu rộng, hệ thống luận điểm, luận cứ, lí lẽ thuyết phục cao. 

3.2  Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Tiếng Việt 

Giải thích nghĩa của từ

- Nghĩa của từ là nội dung mà từ đó biểu thị, được nhận diện thông qua nhận thức và sự hiểu biết của mỗi người. 

- Giải thích nghĩa của từ: 

+ Thông qua phân tích nội dung từ, nêu phạm vi sử dụng, khả năng kết hợp của từ

+ Dùng một hoặc nhiều từ đồng nghĩa, trái nghĩa để giải thích

+ Giải thích nghĩa từ ghép bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ

+ Giải thích từ cần chú ý đến từ gốc và nghĩa chuyển 

3.3 Ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11: Làm văn 

a. Viết văn bản thuyết minh

- Viết văn bản thuyết minh lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm là kiểu bài tổng hợp thông tin kết hợp các yếu tố lồng ghép để làm rő đặc điểm của đối tượng để người đọc hiểu rő về đối tượng thuyết minh.

- Lập dàn ý: 

+ Mở bài: Nêu vấn đề cần thuyết minh

+ Thân bài: Thuyết minh về các đặc điểm của đối tượng có lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm để làm rő vấn đề cần thuyết minh.

+ Kết bài: Khẳng định vai trò của đối tượng thuyết minh

b. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

- Viết bài văn nghị luận xã hội về một một hiện tượng trong xã hội là dùng những lí lẽ bằng chứng để làm sáng tỏ một vấn đề xã hội 

- Lập dàn ý: 

+ Mở bài: Đưa ra vấn đề cần nghị luận

+ Thân bài: Đưa ra định nghĩa, cách hiểu về vấn đề cần nghị luận, phân tích biểu hiện, đưa ra các bằng chứng chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề đó, viết phản biện các ý kiến trái chiều liên quan đến vấn đề nghị luận. 

+ Kết bài: Tổng hợp lại vấn đề, liên hệ với bản thân và đưa ra giải pháp. 

 

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn 11 mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi giữa kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!  

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-1-mon-ngu-van-11-chi-tiet-2190.html

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek