Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Ngõ Tràng An| Văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo

Dưới đây là phần Soạn bài Ngő Tràng An| Văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo mà VUIHOC đã chuẩn bị cho các em. Bài thơ này miêu tả về bức tranh thiên nhiên cùng với tâm trạng của nhà thơ. Qua đó thể hiện được tình yêu quê hương đất nước sâu sắc và vô cùng thầm kín của tác giả.

Soạn bài Ngő Tràng An Văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo1. Câu 1 trang 112 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Trong bài thơ có một hay có hai nhân vật “tôi"?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Chỉ có một nhân vật tôi

2. Câu 2 trang 112 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Hình ảnh nhân vật “tôi" ngày còn bé được gợi tả như thế nào ở trong bài thơ?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Là cậu bé nghịch ngợm và hay chọc ghẹo cô bạn thân của mình

3. Câu 3 trang 112 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Tìm những hình ảnh thể hiện được sự đan xen giữa hiện tại với quá khứ. Nhận xét về cách kết hợp ấy.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

“Tôi gặp lại tôi/ Luồn cột đèn đầu ngő", “Hoa đại đầu thế kỉ/ Rụng vào tôi - bây - giờ", “Suốt năm mươi năm”: gợi cảm xúc ngổn ngang, trầm tư và suy lắng.

4. Câu 4 trang 112 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Trình bày cách hiểu của bạn về hai câu thơ cuối cùng của bài thơ.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

“Hoa đại đầu thế kỉ / Rụng vào tôi - bây - giờ”:

- Hình ảnh của hoa đại rơi vào thời điểm hiện tại của người nói không chỉ đơn giản là một hình ảnh về sự rụng rơi của hoa. Nó còn mang theo ý nghĩa về sự chuyển giao và tiếp nối giữa quá khứ với hiện tại.

- “Hoa đại đầu thế kỉ” có thể được tượng trưng cho những giá trị và kỷ niệm của thời gian xa xưa. Đây là những hình ảnh rất đẹp và quý báu, là đại diện cho thời kỳ lịch sử.

- “Rụng vào tôi - bây - giờ” thể hiện việc những giá trị đó đã được kế thừa và trải qua một quãng thời gian, rơi vào hiện tại của người nói. Điều này gợi ra sự hoài niệm và tâm hồn sâu lắng.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo 

5. Câu 5 trang 112 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Nét độc đáo ở trong kết cấu bài thơ này là gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

- Thể thơ tự do:

+ Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, không có sự ràng buộc về số lượng câu hay số lượng chữ trong mỗi câu, hoặc là vần điệu cố định.

+ Thể thơ tự do giúp tác giả được phép tự do sáng tạo, tạo ra được những hình ảnh và ý nghĩa vô cùng độc đáo.

- Kết cấu hiện tại - quá khứ - hiện tại có sự đan xen:

+ Bài thơ được lồng ghép giữa ba thời kỳ: hiện tại, quá khứ và hiện tại có sự đan xen.

+ Sự đan xen này tạo ra một không gian và thời gian đa chiều, cho phép người đọc suy ngẫm về sự liên kết giữa quá khứ với hiện tại.

- Hình ảnh và từ ngữ tượng trưng:

+ Tác giả đã sử dụng từ ngữ và hình ảnh rất bình dị, quen thuộc, nhưng chứa đầy ý nghĩa tượng trưng.

+ Ví dụ, hình ảnh “hoa đại đầu thế kỉ” không chỉ để nói về một loài hoa, mà còn tượng trưng cho những giá trị văn hóa và tinh thần từ quá khứ.

+ Từ ngữ và hình ảnh này tạo ra được sự độc đáo và sâu sắc cho bài thơ.

 

Bài viết chính là phần Soạn bài chi tiết Ngő Tràng An| Văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo. Thông qua bài viết, chúng ta sẽ thấy được một bức tranh thiên nhiên cùng với tâm trạng của nhà thơ cùng với tình yêu quê hương đất nước vô cùng sâu sắc của tác giả.

Ngoài phần soạn ở trên ra, nếu các em mong muốn được tham khảo thêm những bài soạn văn khác hoặc bài soạn có trong những môn học khác thì hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC để có thể đăng ký nhanh chóng khoá học cho mình và được giải đáp những câu hỏi trực tiếp từ các giáo viên dễ thương với trình độ chuyên môn cao của VUIHOC nhé!

NGuồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-ngo-trang-an-van-12-tap-1-chan-troi-sang-tao-4359.html

Tovább

Soạn bài Những chặng đường hành quân| Văn 12 tập 1 Chân trời sáng tạo

Nhớ những chặng đường hành quân là một phần ở trong nhật ký của Nguyễn Văn Thạc, đã ghi lại những kỷ niệm rất đáng nhớ trong cuộc sống của anh trong môi trường quân ngũ. Những chặng đường hành quân đã ghi lại những dấu ấn vô cùng sâu sắc của người lính, những vất vả và sự hy sinh cũng như niềm tự hào khi được bảo vệ Tổ quốc của họ.

1. Soạn bài Những chặng đường hành quân: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu về Liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc 

Nguyễn Văn Thạc sinh ngày 14 tháng 10 năm 1952 ở làng Bưởi, thành phố Hà Nội, là người con thứ 10 trong 14 anh em trong một gia đình thợ thủ công. Cha mẹ có một xưởng dệt nhỏ, thuê người để dệt áo len và áo sợi. Khi Mỹ gây ra chiến tranh phá hoại miền Bắc, cha mẹ ông phải bán rẻ hết tất cả nhà cửa, xưởng máy, để sơ tán về quê ở xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm. Hợp tác xã thì không có việc làm, nhà lại đông con cho nên tài sản gia đình nhanh chóng hao kiệt. Bà mẹ Thạc phải đi cắt cỏ để bán lấy tiền ăn. 

Khi gia đình đã sơ tán về quê ở Cổ Nhuế, Thạc học ở trường cấp III Yên Hoà B. Hằng ngày, anh phải đi bộ đến 4 cây số để tới trường học; ngày nghỉ, thì đi bộ tới hàng chục cây số đến tận Thư viện Hà Nội để có thể đọc sách. Tuy vất vả nhưng Thạc lại học rất giỏi đều tất cả các môn và đặc biệt là môn văn. Trong những năm học phổ thông, anh đã có rất nhiều tác phẩm văn và thơ được đăng ở trên các báo, được tuyển chọn in thành sách cùng với những tác phẩm của những tác giả thanh thiếu nhi khác như Hoàng Nhuận Cầm, Trần Đăng Khoa,...

Trong khi chờ gọi được nhập ngũ, Thạc đã xin thi sau đó đỗ vào khoa Toán – Cơ của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Vừa học năm thứ nhất, ông lại vừa tự học thêm để có thể hoàn thành chương trình năm thứ 2 và sau đó được nhà trường đồng ý cho học thẳng lên năm thứ 3.

Nhưng đó cũng chính là thời gian cuộc chiến tranh Việt Nam bước vào một giai đoạn mới. Chiến trường miền Nam ngày càng thêm gay go và khốc liệt. Hàng ngàn sinh viên ở các trường đại học phải tạm ngừng việc học tập để có thể bổ sung lực lượng chiến đấu cho quân đội. Nguyễn Văn Thạc cũng đã nhập ngũ vào ngày 6 tháng 9 năm 1971.

Liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc chính là tấm gương tiêu biểu cho câu nói mỗi nghệ sĩ đều là người chiến sĩ, gác lại bút nghiên mà lên đường để chiến đấu vì độc lập tự do của dân tộc. Vào ngày 6 tháng 9 năm 1971, cùng 21 sinh viên của khoá K15 Toán - Cơ (trường Đại học Tổng hợp) và nhiều sinh viên khác nữa, anh gia nhập vào Quân đội Nhân dân Việt Nam, sau đó, hi sinh ở chiến trường Quảng Trị. Nguyễn Văn Thạc đã ra đi khi ước mơ còn đang dang dở, chưa chứng kiến được đất nước hoàn toàn giải phóng, bao hoài bão cũng đành bỏ ngang, ông là minh chứng rő ràng nhất cho những tội ác của chiến tranh.

Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông chính là cuốn nhật ký “Mãi mãi tuổi 20”. Cuốn nhật ký được bắt đầu viết vào ngày 2 tháng 10 năm 1971 và sau đó được dừng lại với những dòng cuối cùng viết tại Ngã ba Đồng Lộc vào ngày 3 tháng 6 năm 1972 khi mà Nguyễn Văn Thạc quyết định gửi cuốn nhật ký ấy về cho anh trai mình để có thể tiếp tục hành quân vào chiến đấu tại chiến trường Quảng Trị. Nội dung của văn bản “Mãi mãi tuổi 20” là dòng nhật ký đầy chân thật, bình dị và gần gũi ghi lại một thời chiến tranh vô cùng ác liệt, những dấu chân người lính đã đi qua những vùng quê yên bình. Xoay quanh cái nhìn đa chiều về cuộc sống và về đời, về cả những con người, về tình yêu đôi lứa gắn bó với tình yêu dân tộc. Trên hết chính là lý tưởng cách mạng của tác giả nói riêng cũng như thế hệ thanh niên trẻ Việt Nam nói chung.

1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc 

Vì sao tuổi thanh xuân lại được xem là tuổi đẹp nhất ở trong cuộc đời mỗi con người?

Phương pháp giải:

Liên hệ bản thân để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Tuổi thanh xuân được xem là tuổi đẹp nhất ở trong cuộc đời mỗi con người bởi vì những lý do sau đây:

- Ở độ tuổi thanh xuân, con người được sở hữu sức khỏe tốt và tràn đầy năng lượng lẫn sức sống.

- Thanh xuân là giai đoạn mà con người có rất nhiều ước mơ, hoài bão và nhiệt huyết để theo đuổi được mục tiêu của mình. Họ dám nghĩ và dám làm, không ngại những thử thách và sẵn sàng đối mặt với những khó khăn.

- Ở độ tuổi này, con người có khả năng tiếp thu được kiến thức mới hết sức nhanh chóng và hiệu quả.

- Thanh xuân là thời điểm mà con người có thể dễ dàng kết bạn và tạo dựng được những mối quan hệ đẹp đẽ.

- So với những giai đoạn khác ở trong cuộc đời, tuổi thanh xuân có ít những ràng buộc và trách nhiệm hơn. Con người có rất nhiều thời gian để có thể khám phá bản thân cũng như theo đuổi sở thích và sống cho chính mình.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo 

2. Soạn bài Những chặng đường hành quân: Trong khi đọc

2.1 Những chi tiết này thể hiện tình cảm và cảm xúc gì của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Cảm giác tự hào và vui sướng xen lẫn xao xuyến khôn nguôi khi tới tuổi nhập ngũ, được khoác lên mình những bộ quân phục xanh màu lá và trên đầu đội mũ có hình ngôi sao. Bên cạnh đó, tác giả đã hiểu được nhiều hơn trách nhiệm của mình đối với gia đình, người mình yêu thương, đồng đội và cao cả hơn đó là dân tộc Việt Nam.

2.2  Qua đoạn văn này, bạn hình dung như thế nào về bối cảnh của cuộc hành quân?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Cuộc hành quân đi tới Nghi Lộc - Nghệ An, đây là nơi đã trải qua cuộc chiến tranh vô cùng khốc liệt với những trận ném bom của quân giặc. Trong bối cảnh của cuộc hành quân, người con trai đó đã gặp được những con người khác nhau.

3. Soạn bài Những chặng đường hành quân: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 110 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Nêu những đặc điểm của thể loại nhật kí đã được thể hiện ở trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Những đặc điểm của thể loại nhật ký đã được thể hiện rő nét ở trong văn bản này thông qua sự chân thực, gần gũi và sự cá nhân hóa. Nhật ký không chỉ ghi lại những sự kiện, địa danh, con người và thời gian một cách xác thực mà còn thể hiện được suy nghĩ và cảm xúc vô cùng sâu sắc của tác giả.

3.2 Câu 2 trang 110 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Nêu tên sau đó phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ ở trong đoạn văn sau:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Những biện pháp tu từ ở trong đoạn văn và tác dụng:

a) So sánh:

- "Buổi gác đầu tiên là đêm trăng sáng, là bài thơ, là một trang nhật kí"

Tác dụng:

- So sánh hình ảnh đêm trăng sáng với bài thơ, trang nhật kí để giúp làm nổi bật lên vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình của đêm.

- Gợi cảm giác lãng mạn, bâng khuâng và xúc động của nhân vật "tôi".

b) Ẩn dụ:

- "Có anh bộ đội thức canh trời"

Tác dụng:

- Nhấn mạnh về vai trò và trách nhiệm của người lính trong quá trình bảo vệ quê hương.

- Tạo niềm tin và sự an tâm cho người dân xóm làng.

c) Nhân hóa:

- "Những mái nhà nghiêng như mi mắt thân thương, nhắm ngủ ngon lành"

Tác dụng:

- Gây được sự gần gũi và gắn bó giữa người lính với quê hương.

- Làm cho cảnh vật sinh động và trở nên có sức sống.

d) Điệp ngữ:

- "Ngủ yên, ngủ yên"

Tác dụng:

- Nhấn mạnh về sự bình yên của xóm làng.

- Thể hiện về niềm tự hào và sự sung sướng của người lính khi được canh gác cho quê hương.

e)  Liệt kê:

- "Bưởi đã cuối mùa, ổi đã cuối mùa… Cây lá đang dồn nhựa để trổ ra một mùa quả chín…"

Tác dụng:

- Miêu tả về sự đổi thay của thiên nhiên theo mùa.

- Gợi cảm giác hân hoan và náo nức khi mùa quả chín cuối cùng cũng sắp đến.

3.3 Câu 3 trang 111 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Liệt kê ra một vài chi tiết có tính xác thực ở trong nhật kí vào ngày 10/4/1972 (địa danh, thời gian, con người, sự kiện…) và nêu ra tác dụng của chúng.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Về những chi tiết có tính xác thực ở trong nhật ký vào ngày 10/4/1972, có thể liệt kê như sau:

- “... cả cái địa chỉ của cô Kim Loan treo trên góc tường, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Vinh cũng nói được phần nào những đặc điểm ấy.”

- “D3 tập trung nghe tin chiến thắng của miền Nam, ta đã chiếm hoàn toàn cảng Cửa Việt - và cùng Đồng bằng sông Cửu Long đang ào ào khí thế nổi dậy của hàng chục vạn đồng bào."

- “...có ngày bắn rơi 10 máy bay, có hai chiếc B.52…”

- “Báo cho những người thân của chúng tôi rằng, chúng tôi đã xa Hà Nội lúc ấy là 12 giờ trưa 9.4.72”

→ Tác dụng: làm tăng thêm tính xác thực, thân thuộc, gần gũi, giúp cho người đọc cảm nhận được không khí của cuộc chiến tranh, sự gian khổ của cuộc sống người lính và tinh thần chiến đấu vô cùng kiên cường của những người lính trẻ, làm tăng tính chân thật cho văn bản

3.4 Câu 4 trang 111 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Theo bạn, văn bản ở trên có sử dụng đến yếu tố hư cấu hay không? Nếu có, hãy nêu ra ví dụ, nếu không, hãy cho biết vì sao.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Văn bản trên không sử dụng đến yếu tố hư cấu bởi vì tất cả những sự kiện ấy đều có thật ở trong đời sống và có thể kiểm chứng. Các sự kiện được kể gắn liền với dòng hồi tưởng của người viết: quyết định sẽ tham gia quân ngũ → ngày chia tay tất cả bạn bè để lên đường đi vào chiến trường → cảm xúc khi bước vào quân ngũ → những trải nghiệm lúc hành quân → khoảnh khắc ở hiện tại. 

3.5 câu 5 trang 111 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Xác định cảm hứng chủ đạo của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

+ Xúc động bồi hồi khi nhớ đến ngày chia tay bạn bè để lên đường tham gia kháng chiến 

+ Hạnh phúc và tự hào khi nhìn thấy bộ quân phục màu xanh cùng với ngôi sao trên mũ. 

3.6 Câu 6 trang 111 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Bạn có nhận xét như thế nào về cái “tôi" của tác giả nhật kí thông qua văn bản?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Tác giả sử dụng đến ngôi kể thứ nhất, chia sẻ về những trải nghiệm và cảm xúc của bản thân, đem lại sự gần gũi cũng như thân thuộc với bạn đọc. Cái “tôi" của tác giả kể một cách hết sức khách quan những sự kiện lịch sử diễn ra song bên cạnh đó cũng xen lẫn với những cảm xúc của tác giả. 

 

Thông qua Soạn bài Những chặng đường hành quân, chúng ta có thể hiểu được về lý tưởng của những người lính thời kháng chiến. Họ đã đổ mồ hôi, xương máu, làm những điều ý nghĩa để cho chúng ta có được một cuộc sống bình yên ngày nay. Ngoài phần soạn ở trên ra, nếu các em mong muốn được tham khảo thêm những bài soạn văn khác hoặc bài soạn có trong những môn học khác thì hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC để có thể đăng ký nhanh chóng khoá học cho mình và được giải đáp những câu hỏi trực tiếp từ các giáo viên dễ thương với trình độ chuyên môn cao của VUIHOC nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-nhung-chang-duong-hanh-quan-van-12-tap-1-chan-troi-sang-tao-4358.html

 

Tovább

Soạn bài Con gà thờ| Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo

Dưới đây là phần soạn bài vô cùng chi tiết Con gà thờ| Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo. Văn bản muốn đề cập về tục lệ “lên lão” ngày xưa ở một miền quê. Qua đó muốn phê phán những tư tưởng mê tín dị đoan và vô cùng lạc hậu, cổ hủ của người xưa. Cùng VUIHOC tham khảo ngay bài viết để cùng khám phá tác phẩm thú vị này nhé!

 

1. Soạn bài Con gà thờ: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Ngô Tất Tố

a. Tiểu sử

- Ngô Tất Tố (1893 – 1954), quê tại làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc địa phận Đông Anh, ngoại thành của Hà Nội).

- Ông xuất thân là một nhà nho gốc nông dân và là một học giả với rất nhiều công trình triết học và văn học cổ có giá trị cao; một nhà báo nổi tiếng với khá nhiều bài mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chất chiến đấu; một nhà văn hiện thực vô cùng xuất sắc chuyên viết về chủ đề nông thôn trước cách mạng.

- Sau cách mạng nhà văn đã tận tụy trong công tác tuyên truyền văn nghệ nhằm phục vụ kháng chiến chống Pháp, ông đã phải hy sinh trên đường công tác ở sau lưng địch. 

b. Sự nghiệp văn học

* Tác phẩm chính

Ông để lại rất nhiều tác phẩm có giá trị cao thuộc nhiều thể loại tiêu biểu như là:

- Các tiểu thuyết: Tắt đèn (năm 1939), Lều chőng (năm 1940) ...

- Các phóng sự: Tập án cái đình (năm 1939); Việc làng (năm 1940) ...

=> Trong đó, phải kể đến Tắt đèn, được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố

* Phong cách nghệ thuật

- Là một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đề tài người nông dân và nông thôn vào trước Cách mạng. Ông được mệnh danh là nhà văn của nông thôn và của người nông dân lao động Việt Nam.

- Ngòi bút hướng đến khám phá và phát hiện ở nhân dân lao động những đức tính vô cùng tốt đẹp.

c. Giải thưởng

Với những đóng góp hết sức lớn lao của bản thân cho nền văn học nghệ thuật nước nhà, Ngô Tất Tố đã vinh dự được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn hoá nghệ thuật đợt 1 vào năm 1996.

1.2 Trả lời câu hỏi trước khi đọc 

Bạn cho biết tục thờ cúng thường gắn với thái độ và tình cảm gì?

Phương pháp giải:

Liên hệ bản thân để có thể trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

Tục thờ cúng thường gắn liền với những thái độ và tình cảm như sau:

a)  Lòng thành kính và tôn nghiêm:

- Thể hiện được sự tôn trọng đối với những vị thần linh, tổ tiên cùng với những người có công với đất nước và gia đình.

- Mong muốn được cầu phước, cầu bình an, bày tỏ được tấm lòng biết ơn và tưởng nhớ.

b) Lòng biết ơn:

- Tưởng nhớ tới công lao của những người đã khuất và những người có công với gia đình, đất nước.

- Biết ơn những gì mà họ đã hy sinh để cho thế hệ sau.

c) Lòng tin vào một thế giới tâm linh:

- Tin tưởng vào sự tồn tại của những vị thần linh và tổ tiên.

- Mong muốn được phù hộ và che chở ở trong cuộc sống.

d) Tình cảm gia đình:

- Gắn kết các thành viên ở trong gia đình, tạo sự đoàn kết và yêu thương.

- Giữ gìn truyền thống vô cùng tốt đẹp của gia đình.

e) Lòng yêu nước:

- Tưởng nhớ tới những người đã hy sinh cho nền độc lập tự do của đất nước.

- Gây dựng tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo 

2. Soạn bài Con gà thờ: Trong khi đọc

2.1 Chú ý đến nhận định: “đáng lẽ cũng là bậc sướng”.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ phần đầu văn bản

Lời giải chi tiết:

- “Đáng lẽ”: Đây là một cụm từ để chỉ sự mong đợi hoặc kỳ vọng. Nó ám chỉ rằng có một điều gì đó cần xảy ra, nhưng lại không thực sự đã xảy ra.

- “Cũng là bậc sướng”: Đây là phần thể hiện về sự phân vân và suy ngẫm. Nó cho thấy rằng mặc dù không phải lúc nào chúng ta cũng cảm thấy hạnh phúc, nhưng thực tế là có những khoảnh khắc vô cùng đáng quý trong cuộc sống.

2.2 Việc cung cấp những thông tin liên quan tới tục lệ “lên lão” trong đoạn này có tác dụng như thế nào đối với thiên phóng sự?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Việc cung cấp thông tin về tục lệ “lên lão” ở trong đoạn văn không chỉ giúp cho người đọc hiểu rő hơn về bối cảnh cũng như đời sống văn hóa của làng quê mà còn giúp làm nổi bật được tính cách lẫn quan điểm của nhân vật “ông chủ” - người vừa muốn tuân thủ theo truyền thống nhưng cũng không kém về sự cầu kỳ và đua đòi.

 

2.3 Câu này là lời kể, lời nhận xét hay là bình luận?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Câu này chính là lời bình luận

2.4 Những chi tiết trong đoạn này thể hiện điều gì ở trong cách đối xử với gà và với người của nhân vật “ông chủ”?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ lại văn bản sau đó đưa ra lời giải phù hợp

Lời giải chi tiết:

Ông chủ coi trọng con gà cúng hơn là bà cụ - chính là bà mẹ của ông ta. Từ đó cho thấy, ông chủ là một người rất mê tín dị đoan, coi trọng việc cúng bái hơn cả việc chăm sóc người đã đẻ ra chính bản thân mình. Ông ta mải chạy theo những hủ tục và lệ làng lạc hậu, có thể thấy rő thông qua việc ông ta đối xử với con gà cùng với bà mẹ của mình.

2.5 Việc tác giả thuật lại một cách hết sức chi tiết cách luộc nhà nhằm mục đích gì?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải sao cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Giúp cho thiên phóng sự chân thực và làm hấp dẫn hơn thông qua cách luộc gà độc đáo.

3. Soạn bài Con gà thờ: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết được văn bản trên thuộc về thể loại phóng sự?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

- Văn bản đã ghi lại những sự việc ở trong tục “lên lão" của một ngôi làng nọ, tục lệ ấy có liên quan tới tín ngưỡng của làng này. 

- Có số liệu xác thực về số cân nặng của con gà được sử dụng để thờ cúng.

- Miêu tả về hành động luộc gà vô cùng độc đáo.

- Thủ pháp tâm lý cùng với cách miêu tả cận cảnh.

3.2 Câu 2 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Liệt kê những sự việc chính theo trình tự đã được thuật lại trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật “ông chủ" đã mua đôi gà cúng về để làm tục lệ “lên lão"

- Nhân vật “ông chủ" đã chăm nuôi đôi gà cúng và yêu cầu tất cả mọi người trong gia đình phải gọi “gà" là “người"

- Đôi gà cúng có thể sống sót qua trận gió bắc.

- “Ông chủ" nuôi gà dựa theo phương pháp bào chế: luyện cám như luyện thuốc tễ và đem viên lại mỗi viên với độ lớn bằng đầu ngón tay sau đó mớm cho gà ăn

- Đôi gà lớn rất nhanh và đạt được số cân nặng đúng với ước mong của ông chủ khiến cho ông ta vô cùng hài lòng, “ông chủ" cảm thấy hết sức mãn nguyện với tục “lên lão" của mình

3.3 Câu 3 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Xác định ngôi kể cùng với điểm nhìn trong văn bản và nêu ra tác dụng của ngôi kể, điểm nhìn đó.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

- Ngôi kể là ngôi thứ nhất

- Điểm nhìn chính là nhân vật trong văn bản

→ Tác dụng: Người kể chuyện đã xưng “tôi" và trực tiếp kể lại những gì được chứng kiến, trải qua. 

3.4 Câu 4 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Liệt kê một vài ví dụ về lời miêu tả, lời kể và lời bàn luận - trữ tình của nhân vật “tôi" sau đó nêu tác dụng của cách kết hợp giữa miêu tả với trần thuật trong văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

“Ở thôn quê, như vậy cũng là tiên cách. Quan bất phiền, dân bất nhiễu, suốt năm lúc nào cũng ung dung.”

→ Nhân vật “tôi" đã bàn luận về “ông chủ"

“Đôi gà mới lạ làm sao! Nó lớn bằng con chim câu và trọc lông lốc như đầu ông sư. Từ cổ đến đuôi toàn là thứ thịt đỏ hỏn, lơ thơ điểm ít sợi lông tơ. Mỗi con ở hai vút cánh, đều có hai cái lông cánh lớn bằng vảy ốc và cong vểnh lên như miếng cau khô để ngửa.”

→ Nhân vật “tôi" đã miêu tả, kể và bàn luận về sự lạ lùng của đôi gà cúng

3.5 Câu 5 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Nêu ít nhất hai ví dụ về chi tiết cùng với sự kiện hiện thực và thái độ, đánh giá của người viết đối với những chi tiết đó. 

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

“Mỗi con gà đó, từ cổ đến chân có thể cao đến gần hai thước, hai cánh của nó cũng phải đến hơn một thước, tôi không hiểu rằng luộc vào nồi nào cho vừa, nhưng vẫn yên lặng để xem họ làm ra sao.”

→ Thái độ rất tò mò, muốn được quan sát cách luộc con gà cúng của người viết

“Nửa đêm, cả sáu nồi nước đều sủi. Người ta liền bưng cả hai mâm gà xuống đó. Dưới hai ngọn đèn dây sáng như ban ngày, năm sáu cái gáo chĩa vào các nồi múc nước dội từ đầu gà trở xuống. Và cứ dội luôn như thế không lúc nào ngơi, hết nồi nước ấy, họ lại nấu nồi nước khác, trong bếp không lúc nào không sẵn nước sôi. Giội đến gần sáng thì gà vừa chín. Té ra cái kiểu luộc gà của họ là vậy."

→ Quá trình luộc một con gà cúng

3.6 Câu 6 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Xác định chủ đề cùng với cảm hứng chủ đạo và thông điệp của văn bản.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Chủ đề: lên án hủ tục cổ hủ của làng quê Việt Nam vào trước cách mạng tháng Tám

Cảm hứng chủ đạo: lên án, phê phán và chế giễu

Thông điệp: tác giả đã lên án những hủ tục lạc hậu mà ăn sâu vào trong tâm trí những nông dân cần cù và chất phác nơi đây, họ xem đó là một điều hiển nhiên phải thực hiện. Nếu như người dân thực hiện tốt những hủ tục ấy, người đó sẽ được mọi người ca tụng hết lời. Thiên phóng sự đã thể hiện rất đầy đủ ý nghĩa của câu tục ngữ “Phép vua còn thua lệ làng", tố cáo những hủ tục cổ hủ của chốn làng quê sau đó gửi gắm những giá trị nhân sinh vô cùng sâu sắc, quý giá.

3.7 Câu 7 trang 107 sgk văn 12/1 chân trời sáng tạo

Nhận xét về nghệ thuật viết phóng sự của tác giả (sử dụng ngôi kể, thủ pháp miêu tả, trần thuật, điểm nhìn, cách sắp xếp sự kiện chi tiết và ngôn ngữ…) trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng cùng với thông điệp của văn bản

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản sau đó đưa ra lời giải cho phù hợp

Lời giải chi tiết:

Cách khai thác các tuyến nhân vật, các sự kiện, điểm nhìn, ngôi kể, cách tố cáo, phê phán… ở trong Con gà thờ là hoàn toàn mới. Phóng sự Con gà thờ đã vẽ nên bức tranh hoàn chỉnh về những sự tồn tại tiêu cực nơi làng quê Việt Nam trong một thời gian khá dài và đến tận ngày nay vẫn còn vẹn nguyên những giá trị ấy. Từ đó, nhà văn đã đưa ra thái độ phủ định gần như triệt để rất nhiều mặt tiêu cực của xã hội lạc hậu. Ông đặt ra vấn đề đó là phải gấp rút cải tạo được bộ mặt của làng quê Việt và giải phóng người nông dân ra khỏi chế độ phong kiến cùng với ý thức hệ phong kiến thối nát.

 

Trên đây là toàn bộ phần Soạn bài Con gà thờ| Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo. Văn bản đã giúp chúng ta hiểu hơn về chế độ thờ cúng ngày xưa, đồng thời cũng muốn phê phán về sự mê tín, dị đoan thời ấy. Ngoài phần soạn ở trên ra, nếu các em mong muốn được tham khảo thêm những bài soạn văn khác hoặc bài soạn có trong những môn học khác thì hãy nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC để có thể đăng ký nhanh chóng khoá học cho mình và được giải đáp những câu hỏi trực tiếp từ các giáo viên dễ thương với trình độ chuyên môn cao của VUIHOC nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-con-ga-tho-van-12-tap-1-chan-troi-sang-tao-4357.html

 

Tovább

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức


Bài viết dưới đây chính là soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em biết phương pháp so sánh hai tác phẩm văn học với nhau.

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức1. Câu 1 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng)


Bảng xem link cuối bài viết

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

2. Câu 2 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Thảo luận về đề tài: Theo bạn, điều gì làm nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau.

Những yếu tố tạo nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau có thể kể đến:

- Yếu tố tạo nên sức sống cho vở hài kịch

  • Tính nhân văn là nội dung của vở hài kịch khi nói đến những giá trị nhân văn cao đẹp cũng như rút ra những bài học đạo đức sâu sắc có giá trị vượt không gian và thời gian.

  • Tính hài hước trong một vở hài kịch là điều rất quan trọng. Một vở hài kịch thành công bắt buộc phải tạo được ra tiếng cười cho khán giả thông qua hành động, lời nói, tính huống kịch. Những yếu tố này phải có sự hóm hỉnh và phù hợp với đa số thị hiếu của tác giả.

  • Tính phê phán: Một vở hài kịch có ý nghĩa sâu sắc thường sẽ lựa chọn châm biếm những thực tế tệ nạn trong xã hội hay những thói hư tật xấu của con người. Những sự phê phán này thường nhẹ nhàng tinh tế nhưng cũng rất sâu cay và mang lại hiệu quả cao.

  • Tính nghệ thuật: Không chỉ nội dung ý nghĩa mà về mặt nghệ thuật thì một tác phẩm hài kịch cũng cần có sự logic chặt chẽ trong kịch bản cùng với ngôn ngữ giàu tính biểu cảm kết hợp với diễn xuất tài tình của những người diễn viên.

- Yếu tố tạo nên sức sống trong bối cảnh của vở kịch:

  • Khả năng thích ứng tốt với thị yếu của khán giả. Qua mỗi thời kỳ khác nhau thì mỗi vở hài kịch cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp với hiện thực cuộc sống cũng như những giá trị của thời đại.

  • Giá trị nhân văn của các tác phẩm hài kịch không chỉ phù hợp với thời điểm đó mà còn cần lưu giữ được giá trị đến mãi sau này. Đó là những giá trị nhân văn tốt đẹp, là những bài học đạo đức sâu sắc hay những giá trị mang tính giáo dục con người.

  • Tính giải trí có thể nói là yếu tố quan trọng nhất quyết định vở hài kịch đó có đến được với khán giả không. Một vở hài kịch đúng nghĩa bắt buộc phải có tính giải trí cao, làm cho khán giả có cảm giác thư giãn và giải tỏa căng thẳng của cuộc sống.

3. Câu 3 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc.

- Vở hài kịch Lôi Vũ - Tào Ngu - Trung Quốc

  • Tác phẩm đặc sắc bởi đã khắc họa sinh động được những mâu thuẫn trong gia đình tư sản của Trung Quốc thời đó.

  • Tác giả đã sử dụng liên tiếp những biện pháp nghệ thuật: bi kịch, hài hước, châm biếm… cùng với ngôn ngữ được trau chuốt mang tính hiệu quả nghệ thuật giúp tạo ra hiệu quả nghệ thuật cao.

- Tác phẩm Số đỏ của Vũ Trọng Phụng - Việt Nam:

  • Tác phẩm đã phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến đã bao che cho những thói hư tật xấu của con người.

  • Tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật mỉa mai, châm biếm, cường điệu cùng với ngôn ngữ sinh động và giàu tính biểu cảm vừa phù hợp với từng nhân vật lại tạo nên được những tiếng cười cho người xem.

- Tác phẩm dân gian Quan Âm Thị Kính:

  • Vở kịch dân gian này đã nói lên ước mơ về một xã hội công lý công bằng và đề cao những giá trị tốt đẹp trong đạo đức của con người.

  • Tác phẩm này là sự kết hợp của những yếu tố kỳ ảo và ngôn ngữ giản dị là tiếng ăn tiếng nói hàng ngày đã tạo nên sự hấp dẫn khó cưỡng.

4. Câu 3 trang 153 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Xác định một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát, thu thập tài liệu, lập đề cương và trao đổi kết quả chuẩn bị trong nhóm học tập.

- Lựa chọn vấn đề:

  • Vấn đề tự nhiên hay xã hội có tính tổng hợp và khái quát cao hơn.

  • Vấn đề nào sẽ phù hợp với khả năng của các thành viên trong nhóm hơn.

  • Vấn đề nào có thể thu hút sự quan tâm của khán giả hơn, có tính thời sự hơn.

- Phương pháp thu thập tài liệu:

  • Lựa chọn các nguồn tài liệu uy tín như sách báo, tạp chí khoa học, các website uy tín, các bài báo khoa học, các bài luận văn luận án.

  • Sử dụng kỹ thuật thu thập tài liệu.

  • Ghi chép và đánh dấu những tài liệu cũng như thông tin quan trọng.

  • Có phương pháp trích dẫn nguồn tài liệu rő ràng và dễ hiểu.

- Phương pháp lập đề cương theo cấu trúc

  • Giới thiệu đề tài: nêu lên lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

  • Nội dung của bài nghiên cứu cần phân tích lý thuyết, phân tích thực tiễn và đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị để xử lý vấn đề.

  • Kết luận của đề tài: Tóm tắt lại nội dung chính của bài nghiên cứu sau đó đưa ra đánh giá về kết quả nghiên cứu. Cuối cùng đưa ra những đề xuất cho bài nghiên cứu tiếp theo.

- Trao đổi sau khi đưa ra kết quả báo cáo

  • Thuyết trình nội dung báo cáo cần rő ràng và logic, kết hợp với việc sử dụng những hình ảnh hay biểu đồ minh họa sinh động.

  • Đưa ra những câu trả lời cho thắc mắc của người nghe.

  • Tiếp thu những sự góp ý và phản biện lại.

  • Đề xuất để chỉnh sửa và bổ sung thêm cho nội dung hoàn thiện hơn.

  • Nghe những góp ý về phương pháp nghiên cứu.

 


Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 153| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-cung-co-mo-rong-trang-153-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4354.html

Tovább

VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI

Dưới đây là soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vui học mang đến cho các em. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm kiến thức về các bước thực hiện một bài nghiên cứu về vấn đề tự nhiên xã hội bất kỳ.

1. Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội: Bài viết tham khảo 

1.1 Câu 1 trang 149 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Nhan đề của bài báo cáo nghiên cứu cho chúng ta biết những thông tin gì về đề tài nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu?

- Đề tài nghiên cứu về chủ đề Mỹ thuật Việt Nam trong giai đoạn mở cửa.

=> Nội dung của bài nghiên cứu nói về các trào lưu mỹ thuật mới xuất hiện trong thời gian đó và những tác phẩm nghệ thuật có ảnh hưởng đến nền nghệ thuật quốc tế.

Phạm vi nghiên cứu: 

  • Thời gian: Mỹ thuật Việt Nam từ những năm 1986 cho đến ngày nay

  • Lĩnh vực: Hội họa

  • Địa bàn nghiên cứu: Trên toàn quốc

- Có thể đánh giá nhan đề “Mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa” là một nhan đề tốt mà tác  giả Nguyễn Quân đã lựa chọn. Đây là một nhan đề ngắn gọn, súc tích nhưng lại có thể biểu đạt được đầy đủ nội dung của cả tác phẩm nghiên cứu. Nhan đề cũng có sức gợi tốt nên dễ dàng thu hút sự quan tâm và chú ý của người đọc.

1.2 Câu 2 trang 149 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Báo cáo nghiên cứu đã triển khai những luận điểm nào? Tìm câu chủ đề thể hiện nội dung chính của mỗi luận điểm. Các cứ liệu đã được sử dụng như thế nào để làm nổi bật từng luận điểm đó?

Bài báo cáo nghiên cứu đã được triển khai thành 3 luận điểm:

- Luận điểm 1 nói về những sự đổi mới về cả chủ đề lẫn nội dung sáng tác trong thời kỳ nền mỹ thuật Việt Nam mở cửa. Có thể thấy được điều này nhờ vào việc phân tích, lấy dẫn chứng cụ thể và so sánh các tác phẩm nghệ thuật trước và sau giai đoạn mở cửa.

- Luận điểm 2 nói về những trào lưu nghệ thuật mới xuất hiện trong giai đoạn đó. Sau khi phân tích các thể loại trào lưu tiêu biểu cũng như đánh giá sự ảnh hưởng của những trào lưu đó đến với nền mỹ thuật Việt Nam sẽ nhận ra luận điểm đó.

- Luận điểm 3 là những đánh giá của tác giả về sự hội nhập của nền mỹ thuật Việt Nam và sự nâng cao trong vị thế của mỹ thuật Việt Nam trên trường quốc tế. Có thể thấy được điều đó qua những phân tích về sự giao lưu nghệ thuật và đánh giá những ảnh hưởng của nghệ thuật quốc tế đến với nền mỹ thuật trong nước.

1.3 Câu 3 trang 149 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Hãy nêu các đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu.

Các đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu là:

- Tính chính xác cao:

  • Bài nghiên cứu đã sử dụng các thuật ngữ, từ ngữ chuyên ngành một cách chính xác

  • Do tính chính xác cao nên cần tránh sử dụng các từ ngữ mang ý nghĩa mơ hồ hoặc có nhiều ý nghĩa trong cùng một từ.

  • Cần đảm bảo độ xác thực của thông tin cũng như chọn lọc những tài liệu nghiên cứu uy tín.

- Tính logic chặt chẽ:

  • Bài nghiên cứu cần có bố cục rő ràng, mạch lạc và có tính logic.

  • Các luận điểm và luận cứ được trình bày theo một bố cục chặt chẽ, hợp lý không sai sót.

  • Sử dụng đa dạng và khéo léo các liên từ nhằm liên kết các đoạn và các câu với nhau, xây dựng một bố cục chặt chẽ.

- Tính khách quan trong nội dung:

  • Những thông tin đưa ra cần phải là thông tin khách quan và trung thực với sự thật

  • Tránh tối đa việc đưa ra những quan điểm cá nhân, góc nhìn hẹp của một người.

  • Sử dụng đa dạng các dẫn chứng và tài liệu khoa học có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho những thông tin nêu ra.

- Tính rő ràng:

  • Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có tính phổ cấp toàn quốc để phù hợp với mọi đối tượng người đọc.

  • Tránh việc sử dụng những từ ngữ, thuật ngữ mang tính khoa học khó hiểu.

  • Cần có thêm những giải thích cho những từ ngữ chuyên ngành cần kiến thức để hiểu.

  • Tính thuyết phục khi sử dụng các dẫn chứng và dữ liệu để làm căn cứ cho các luận điểm trong bài.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

1.4 Câu 4 trang 149 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Tranh minh họa có tác dụng gì?

Những tác dụng chính của tranh minh họa là:

- Giải thích rő nội dung của văn bản

  • Việc có tranh minh họa sẽ giúp cho người đọc có thể hiểu rő hơn về nội dung mà văn bản muốn nói tới. Đặc biệt là với các văn bản có chủ đề về khoa học, kỹ thuật hay với các văn bản có nhiều khái niệm mang tính trừu tượng.

  • Ví dụ như với những văn bản có chủ đề y khoa, nội dung bao quanh các cấu tạo trong cơ thể của con người thì một bức tranh minh họa có thể giúp cho người đọc nhìn thấy rő những điều mà tác giả muốn nói đến tốt hơn là những dòng văn miêu tả dài dòng.

- Giúp kích thích sự sáng tạo và trí tưởng tượng của người đọc:

  • Những bức tranh minh họa sẽ giúp cho người đọc có thể hình dung rő hơn về các nhân vật, các bối cảnh và sự kiện xuất hiện trong văn bản.

  • Ví dụ khi viết ra những câu truyện cổ tích chỉ có thật trong thế giới tưởng tượng thì những bức tranh minh họa sẽ giúp cả phụ huynh lẫn các bạn nhỏ có thể tưởng tượng và hình dung rő hơn về cả nhân vật và thế giới có trong câu chuyện đó.

- Tăng sự thu hút và tính thẩm mỹ cho người đọc:

  • Những bức tranh minh họa có trong các văn bản khoa học, trong các bài giảng sách giáo khoa không chỉ giúp cho văn bản trở nên đẹp mắt hơn mà còn dễ dàng thu hút được người đọc.

  • Những bài học trong sách giáo khoa sẽ bớt phần nhàm chán hơn khi có thêm những hình ảnh phong phú, giúp học sinh có hứng học tập hơn.

- Giúp người đọc ghi nhớ thông tin tốt hơn:

  • Nhiều bài báo cáo đã chứng minh rằng, khả năng ghi nhớ thông tin qua hình ảnh thường sẽ tốt hơn là việc ghi nhớ qua những con số, những từ ngữ.

  • Ví dụ như với một bài giảng về lịch sử có các mốc con số cùng với mỗi sự kiện diễn ra thì một bức tranh minh họa sẽ giúp người đọc học và nhớ các sự kiện dễ dàng hơn.

- Tạo ra sự đa dạng và phong phú hơn cho văn bản: Những bức tranh minh họa giúp cho văn bản đa dạng hơn về hình thức và nội dung, khiến cho tác phẩm không còn bị nhàm chán và vô vị.

1.5 Câu 5 trang 149 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Bạn có nhận xét gì về tính chất của các tài liệu tham khảo?

Tài liệu tham khảo có tính chất:

- Tính chính xác

  • Tất cả các tài liệu có trong văn bản đều phải đảm bảo lấy từ các nguồn thông tin đáng tin cậy và có sự uy tín cao.

  • Những thông tin được đưa ra trong văn bản phải là những tài liệu chính xác, được cập nhập kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ.

- Tính liên quan:

  • Các tài liệu tham khảo phải có nội dung và nguồn gốc liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.

  • Phải chọn lọc kỹ càng các nguồn tài liệu thông tin phù hợp và hữu ích với mục đích nghiên cứu.

- Tính đa dạng:

  • Nên sử dụng nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau để giúp tác phẩm tăng tính đa dạng và khách quan như các nguồn từ sách, báo chí, tạp chí, nghiên cứu khoa học, website,...

  • Khi sử dụng đa dạng các nguồn tài liệu tham khảo sẽ giúp cho bài nghiên cứu trở nên toàn diện hơn, có góc nhìn đa chiều và khách quan hơn.

- Tính cập nhập:

  • Nên lựa chọn những tài liệu tham khảo có thời gian cập nhập gần nhất, được xuất bản thời gian gần nhất tính đến ngày làm bài viết.

  • Tránh việc sử dụng các nguồn tài liệu quá cũ, có thời gian sử dụng đã lâu vì thông tin đó có thể đã lỗi thời và không còn đúng và phù hợp với thời điểm hiện tại.

- Tính dễ tiếp cận:

  • Nên lựa chọn sử dụng các nguồn tài liệu dễ có thể tìm kiếm, tiếp cận và truy cập. Đó chính là những nguồn tin có thể thấy dễ dàng ở trên mạng xã hội hay là các tài liệu có thể tìm kiếm trong mọi nhà sách trên toàn quốc.

  • Có thể lựa chọn sử dụng các tài liệu tham khảo miễn phí trên trang mạng xã hội hoặc các tài liệu phổ biến có sẵn ở trong thư viện.

 

2. Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội: Thực hành viết 

Viết báo cáo nghiên cứu về lịch sử vương quốc Champa

- Đặt ra vấn đề:

Lịch sử của vương quốc Champa trong suốt thời kỳ Pháp thuộc là một đề tài thu hút rất nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới. Họ đã lựa chọn nhiều cách để tiếp cận và nghiên cứu chi tiết, biến chúng thành những đề tài nóng hổi trong sách vở và báo chí. Đến khoảng thời gian sau năm 1975, nhiều nhà nghiên cứu ở đất nước Việt Nam ta cũng đã bắt đầu nghiên cứu và tìm hiểu thêm về chủ đề này, bổ sung thêm vào kho tàng tư liệu thế giới. Những thông tin đó sẽ ngày càng được hoàn thiện và lấp vào những khoảng trống mà các nhà nghiên cứu đi trước chưa làm được. Đây sẽ là những công trình nghiên cứu về tất cả các mảng của vương quốc Champa đến từ văn hóa, xã hội, đời sống, lễ hội hay từ mặt tín ngưỡng tôn giáo và sinh hoạt.

- Vấn đề được đưa ra:

  • Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy được một số thông tin cơ bản về Champa trong các tài liệu của lịch sử Trung Quốc như trong bộ sử Hán thư, Cựu đường thư, lương sử, Tân đường thử, Tống sử,...

  • Các nhà sử học, nhà nghiên cứu có thể dựa vào những nguồn lịch sử này để dựng lại lịch sử về Lâm Ấp-Hoàn Vương-Chiêm Thành.

  • Nhưng một nhược điểm lớn là  những nguồn tài liệu viết về phong tục tập quán của người Chăm xưa sẽ theo hướng viết tay rời rạc, không có tính hệ thống và có nhiều thông tin khó có thể xác thực được tính chính xác.

  • Với những thông tin đến từ bài nghiên cứu khảo sát thực địa của những nhà nghiên cứu người Pháp thì họ cho rằng những bài nghiên cứu về dân tộc được viết bởi một người gốc Italia tên là Marco Polo. Ông là một vị quan làm dưới triều đại Mông Nguyên của Hốt Tất Liệt.

  • Vào những năm 1298 ông đã được cử đi làm sử giả ở một số nước Đông Nam Á trong đó có đất nước Champa. Ông đã ghi chép rất nhiều về đời sống và những phong tục tập quán của người chăm. Ông đã ghi chép những thông tin đó trong cuốn  Le Livre de Marco Polo hay biết đến với tên Cuốn sách của Marco Polo được Phan Quốc Anh dịch vào năm 2006 trong trang 18.

  • Vào thế kỷ XIV, một số nhà linh mục đã đi truyền giáo tại đất nước Champa. Linh mục có tên là Odoric de Pordenone đã ghi chép về phong tục tập quán của người Champa trong cuốn sách Những cuộc viễn du sang châu Á được xuất bản tại Paris.

  • Tại Việt Nam ta, những tư liệu lịch sử của dân tộc Champa có thể được tìm thấy ở trong cuốn Đại Nam nhất thống chí, Đại Việt sử ký toàn thư hoặc một số nguồn tài liệu từ triều đại nhà Lý Trần đến triều Nguyễn. Những nguồn tài liệu này hay viết về lịch sử giao tranh, hòa hiếu triều cống của đất nước đó. Nhưng đó cũng là những ghi chép chính thống có giá trị quan trọng đến việc lưu giữ những ghi chép trên văn bia của Champa.

- Kết luận:

  • Các công trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng và đời sống của nền văn minh Champa hầu hết đã được xuất bản thành đa dạng các thể loại khác nhau như  sách, báo và tạp chí. Đây là sự góp sức của nhiều nhà nghiên cứu đến từ những quốc gia khác nhau và những lĩnh vực khác nhau.

  • Nhưng do nhiều rào cản về thời đại, ngôn ngữ cũng như các vấn đề khác đã khiến cho thực tế chưa có một công trình nghiên cứu nào có đầy đủ những thông tin về người Champa và không một tài liệu nào được hệ thống khoa học và đầy đủ về chủ đề này. 

  • Các tài liệu tham khảo:

  • “Trường Pô Klong & Đặc san Ước vọng”. Do International Office of Champa (IOC-Champa) xuất bản ở Paris – San Jose do Báo Thị Hoa giới thiệu và trình bày vào năm 2007. 

  • Vấn đề giáo dục sinh viên học sinh các sắc tộc. Sài Gòn: Bộ Phát triển Sắc tộc ấn hành của tác giả Đỗ Văn Tú được phát hành vào năm 1973.

 

 

Qua bài viết trên, Vuihoc đã mang đến cho các em Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Hy vọng qua bài soạn chi tiết này các em sẽ có thêm những gợi ý và biết được phương pháp để viết ra một bản báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên xã hội. Các em hãy thường xuyên theo dői các bài viết mới nhất trên website vuihoc.vn để bổ sung thêm nhiều kiến thức văn học với các chủ đề cũng như nội dung khác nhau nhé.

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-viet-bao-cao-nghien-cuu-ve-mot-van-de-tu-nhien-xa-hoi-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4353.html

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek