Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức

Bài viết dưới đây chính là Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ mường tượng từng chi tiết hài hước mà có ý nghĩa thấm thía mà tác giả Lộng Chương muốn gửi gắm qua đoạn trích hài kịch “Giấu của”.

1. Soạn bài Giấu của: Khởi động

Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn khi xem một bộ phim hài, một vở hài kịch, hoặc đọc một truyện cười

Một bộ phim hài mà em từng xem đó là bộ phim “không hề biết giận”.

Nội dung của bộ phim “Không hề biết giận” nói về cuộc sống của một lão phú hộ giàu có nhưng lại rất keo kiệt với cả mình lần mọi người. Điều mà ông tự tin nhất về bản thân cũng như tính cách nổi bật nhất của ông chính là ông không bao giờ biết giận dù ở trong bất cứ hoàn cảnh nào. Chính vì vậy mà để kén rể cho con gái ông đã đưa ra một thử thách cho những người muốn lấy con gái ông. Tất cả thanh niên trong làng, chỉ cần có thể khiến cho ông nổi giận thì ông sẽ đồng ý gả con gái của ông cho. Rất nhiều hành động và chiêu trò khác nhau của những chàng đến kén rể đã tạo ra những tình huống phim độc đáo mà rất hài hước. Qua những nội dung hài hước đó đã truyền đạt được thông điệp mà tác giả muốn gửi đến cho người xem đó là tầm quan trọng của tình cảm gia đình, những thông điệp về tình yêu về sự khoan dung…Tất cả những giá trị tốt đẹp đó đã được ẩn sau lớp vỏ bọc bên ngoài là những câu chuyện thú vị tạo cho người xem những tràng cười vui vẻ thoải mái. Đây chính là những bài học quý giá về cuộc sống cũng như là cách mà chúng ta tạo ra mối quan hệ trong cuộc sống với nhau.

2. Soạn bài Giấu của: Đọc văn bản

2.1 Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý?

Lời chỉ dẫn sân khấu ở trong "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" có những đặc điểm đáng chú ý về:

- Tính ước lệ:

  • Lựa chọn chủ yếu các chi tiết mang tính ẩn dụ tượng trưng để thể hiện nội dung của vở tuồng.

  • Các động tác của diễn viên đã thể hiện được tâm trạng và hành động của mỗi nhân vật.

  • Tính dân gian

  • Sử dụng nhiều các hình ảnh dân gian quen thuộc trong đời sống của mỗi người.

- Tính biểu cảm:

  • Các chi tiết, hình ảnh và âm thanh kết hợp với nhau tạo nên những hiệu ứng sân khấu ấn tượng và thú vị.

  • Những ngôn từ trong cuộc đối thoại của nhân vật đều được trau chuốt và giàu hình ảnh khiến cho từng câu thoại đều dễ hiểu và dễ cảm hơn.

  • Những lời chỉ dẫn ở trong "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" đóng vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện chủ đề và nội dung của tác phẩm tuồng. Nhờ có những lời chỉ ân này đã khiến cho người xem cảm thấy thú vị và ấn tượng, dễ dàng hiểu được thông điệp mà vở tuồng muốn nói đến.

2.2 Chú ý thủ pháp gây cười được vận dụng trong đoạn đối thoại

Các thủ pháp gây cười được vận dụng vào trong đoạn đối thoại có thể kể đến:

- Thủ pháp sử dụng từ đồng âm:

  • Ở câu “Có của thì giấu, không của thì... cũng giấu" - sử dụng sự đồng âm của cụm từ "không của" và "không cẩn thận".

  • "Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài" - sử dụng sự đồng âm của "ba chữ tài" và "ba chữ tiền".

- Thủ pháp sử dụng từ đồng nghĩa:

  • "Giấu của trong nhà, ra ngő thì... hết" - chơi chữ với sự đồng nghĩa của "giấu của" và "tiêu pha".

  • "Giấu của một đời, rồi cũng... tiêu một đời" - chơi chữ với "giấu của" và "hưởng thụ".

- Thủ pháp sử dụng các từ ngữ mang tính tăng cấp liên tiếp:

  • "Của cải như nước chảy, mây trôi... có hôm đầy nhà, có hôm... vơi đi một nửa" - tăng cấp nhanh chóng từ "đầy nhà" đã đến "vơi đi một nửa".

  • "Giấu của một đời, rồi cũng... tiêu một đời" - tăng cấp từ "giấu của một đời" đến "tiêu pha một đời".

- Thủ pháp đảo ngược nội dung của tình huống:

  • “Giấu của để làm gì?” -  “Để... cho người khác tiêu!"

  • "Của cải như nước chảy, mây trôi... có hôm đầy nhà, có hôm... vơi đi một nửa” nhưng lại lập tức đổi hướng suy nghĩ “Vậy nên, cứ... tiêu pha cho hết!"

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

2.3 Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước như thế nào.

Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước trong đoạn trích “Giấu của”:

Tình huống đầy bất ngờ khi ông Đại Cát và bà Đại Cát bàn bạc với nhau về cách giấu giếm của cải của mình: Hành động thực tế của họ lại rất ngớ ngẩn khi mà họ lại giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong chăn bông hay cả giấu tiền vào bên trong quần áo.

Những hành động ngớ ngẩn của họ càng khiến cho tình huống tuồng trở nên hài hước thú vị:  Không chỉ hành động ngốc nghếch mà các lời mà hai nhân vật nói ra cũng khiến cho đoạn trích trở nên hài hước hơn bao giờ hết.

Ông bà Đại Cát nói chuyện lúng túng không rő ràng: Ông Đại Cát và bà Đại Cát đã sử dụng lời nói ngộ nghĩnh có phần ngớ ngẩn của mình để che đi sự lo lắng hồi hộp của bản thân.

=> Tác dụng của lời nói và hành động của hai nhân vật chính đã khiến cho tác phẩm ngày càng trở nên hấp dẫn và sinh động. Những điều này càng thể hiện thái độ châm biếm trước sự tham lam mà bủn xỉn của ông Đại Cát và bà Đại Cát. Qua đó khán giả cũng thấy rő được sự hóm hỉnh cũng như dí dỏm trong tính cách của tác giả.

2.4 Trạng thái tâm lý luôn thay đổi của hai nhân vật cho thấy điều gì đang ám ảnh họ.

- Ông Đại Cát và bà Đại Cát luôn ở trong tâm lý lo lắng và bất an khi mà họ:

  • Lúc nào cũng bàn bạc, xì xào to nhỏ với nhau về việc làm sao có thể giấu của.

  • Họ luôn làm ra những hành động hết sức phi lý và ngớ ngẩn.

- Nguyên nhân chủ yếu khiến cho trạng thái tâm lý của hai nhân vật chính luôn thay đổi vì:

  • Đây là hai kẻ bủn xỉn và tham lam khi luôn lo được lo mất, luôn sợ số của cải tài sản họ cất giấu bao lâu nay sẽ không cánh mà bay đi mất.

  • Sự ích kỷ và hẹp hòi chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mình chứ nhất quyết không muốn san sẻ hay giúp đỡ bất kỳ ai khác.

  • Họ không tin tưởng nhau, luôn luôn sống trong trạng thái nghi ngờ đối phương sẽ cướp đi của cải của mình khi mình không đề phòng.

- Những điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cả hai nhân vật:

  • Luôn luôn để bản thân sống trong trạng thái tinh thần lo lắng bất ổn khiến cả hai nhân vật lúc nào cũng uể oải kiệt sức. 

  • Những điều này là chất xúc tác để tạo ra những xung đột và mâu thuẫn giữa các nhân vật. Góp phần tạo ra những tình huống hài hước mà đầy sự châm biếm của tác phẩm.

- Những đặc điểm đáng chú ý có thể kể đến:

  • Sự thay đổi nhanh chóng trong diễn biến tâm lí nhân vật. Qua mỗi khung cảnh và tình huống khác nhau mà tâm lý của nhân vật cũng ngày càng được kéo căng vừa hoang mang vừa lo lắng.

  • Chính suy nghĩ chăm chăm giữ của cải đã tạo ra mâu thuẫn trong nội tâm của cả hai. Vì sợ bị phát hiện và cướp mất tài sản khiến cho cả hai có những hành động ngớ ngẩn hơn bao giờ hết.

  • Tính cách của cả hai nhân vật được thể hiện rő ràng qua trạng thái tâm lý. Cả ông Đại Cát và bà Đại Cát đều là những kẻ ích kỷ, hẹp hòi và tham lam.

2.5 Chú ý các chi tiết về tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn

Những chi tiết đáng chú ý của tấm ảnh cụ Đại Lợi ở trong cảnh hạ màn:

Vị trí của tấm ảnh được đặt ở trên bàn thờ - là nơi trang trọng nhất trong ngôi nhà. Chính vị trí này đã thể hiện được sự tôn kính của cả gia đình với cụ Đại Lợi.

Kích thước của bức ảnh khá lớn, nổi bật nhất so với những món đồ có trong ngôi nhà. Kích thước nổi trội này đã thể hiện được tầm quan trọng của cụ Đại Lợi trong lòng của toàn gia đình, cụ luôn được con cháu tôn kính dù đã sang một thế giới khác.

Bức ảnh đã chụp hình cụ Đại Lợi khi cụ đang mang trên mình bộ trang phục của quan lại triều đình. Hình ảnh này đã thể hiện sự quyền quý của gia đình cũng như sự uy nghiêm của cụ Đại Lợi.

Khi nhìn bức ảnh, ta có thể thấy được sự nghiêm nghị trên khuôn mặt cùng với ánh nhìn xa xăm về phía trước của cụ Đại Lợi. Đây chính là biểu cảm suy tư lo lắng về tương lai gia đình cụ.

Bức ảnh của cụ Đại Lợi chính là biểu tượng tốt đẹp cho truyền thống, văn hóa, lịch sử của mỗi gia đình và dân tộc Việt Nam ta khi nhắc đến tục thờ cúng tổ tiên. Mỗi khi nhìn tấm ảnh, con cháu cụ một lần nữa sẽ tự nhắc nhở bản thân về công lao của tổ tiên và luôn hiểu phải giữ gìn giá trị tốt đẹp đó.

Ngoài chi tiết về bức ảnh thì người xem cũng có những cảm nhận về hiệu ứng sân khấu. Khi tới cảnh hạ màn, ánh sáng của sân khấu cũng hạ màu trầm đi tạo ra hiệu ứng linh thiêng và huyền bí. Âm nhạc lúc đó cũng là giai điệu trang trọng và cảm động để đưa người xem đến với đoạn kết của tác phẩm.

Có thể thấy được chi tiết tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn là một chi tiết quan trọng. Qua đó ta có thể thấy được rő hơn nội dung, ý nghĩa và chủ đề của cả tác phẩm. Chỉ một bức ảnh thôi nhưng ta có thể thấy được những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, về sự tự hào với giá trị lịch sử và giá trị đạo đức văn hóa mà ông cha ta đã để lại cho con cháu noi theo.

3. Soạn bài Giấu của: Trả lời câu hỏi cuối bài  

3.1 Câu 1 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Xác định tình huống gây cười trong đoạn trích giấu của

Tình huống đã tạo ra tiếng cười của tác phẩm chính là việc ông Đại Cát cùng với bà Đại Cát xì xào to nhỏ, lọ mọ đi tìm chỗ để giấu của cải tài sản của mình trong nhà để tránh việc thất thoát tài sản khi miền Bắc chuẩn bị thực hiện chính sách công tư hợp doanh. Nhưng chính sự ngớ ngẩn trong hành động giấu tài sản của họ lại tạo ra những tràng cười cho người xem. Bởi vì nơi họ lựa chọn để giấu rất kỳ cục có thể kể đến: giấu vàng trong nồi canh, giấu bạc trong lớp chăn bông, giấu tiền bên trong quần áo,...

3.2 Câu 2 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Phân tích tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật

Sự trào phúng đã xuất hiện ngay từ trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật khi sử dụng:

- Từ ngữ đã nghĩa hoặc có nghĩa mập mờ không rő ràng. Tác giả đã lựa chọn sử dụng những từ mang nhiều ý nghĩa hoặc sử dụng chính những từ đồng nghĩa trái nghĩa để tạo cho người xem thấy được những sự mỉa mai và châm biếm.

- Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, phóng đại,...để tạo được hiệu quả trào phúng tốt nhất.

3.3 Câu 3 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Theo bạn, trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động nào?

Trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động:

- Lời nói

  • Những câu nói lặp đi lặp lại liên tục thể hiện sự thấp thỏm lo lắng của hai ông bà Đại Cát.

  • Những câu than vãn về cuộc đời, oán trách số phận, oán trách lẫn nhau liên tục được ông bà Đại Cát nói ra.

  • Hai ông bà Đại Cát nói chuyện rất lúng túng thể hiện rő ràng việc mất bình tĩnh và sự hoảng loạn.

- Cử chỉ

  • Hai nhân vật chính có những cử chỉ thể hiện sự lo lắng, bồn chồn và hoang mang trong mình.

  • Họ làm gì cũng thấy hốt hoảng lo sợ, chạy đi chạy lại khắp nơi mà không biết rằng mình cần phải làm gì.

  • Cả hai dường như có những lúc muốn buông xuôi vì đang sống quá mệt mỏi và tuyệt vọng.

- Hành động

  • Loay hoay muốn giấu của nhưng không biết phải làm gì hay là giấu ở đâu.

  • Ông Đại Cát và bà Đại Cát đều làm những hành động và ở trong trạng thái bế tắc, gục ngã. Họ không tìm ra lối thoát cho mong muốn của mình cũng như kiệt sức và tuyệt vọng vì không biết phải làm sao.

  • Trạng thái “quẫn” của ông bà Đại Cát còn được biểu hiện qua biểu cảm lo lắng, tuyệt vọng và sợ hãi hiện ngay trên khuôn mặt của họ. Ánh mắt ông bà Đại Cát lúc này vừa thất thần lại hoang mang cùng với giọng nói run rẩy nghẹn ngào.

  • Có thể nói, trạng thái “quẫn” của ông Đại Cát và bà Đại Cát đã được thể hiện qua rất nhiều phương diện khác nhau từ mỗi lời nói, cử chỉ, hành động đến những biểu cảm trên khuôn mặt và qua ánh mắt giọng nói. Tất cả những khía cạnh này phối hợp với nhau tạo nên trạng thái sợ hãi và tuyệt vọng, lo lắng của hai nhân vật trước mục đích khó khăn của mình.

3.4 Câu 4 trang 145 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi ra cho bạn suy nghĩ gì?

Lần đầu xuất hiện của những hình ảnh: "Trên bàn thờ, di ảnh cụ tổ, cụ cố, cụ nội, cụ ngoại... đều được treo trang trọng.", “Rồi luồng sáng vươn lên tường, chiếu thẳng vào tấm ảnh bán thân một người đàn bà nạ dòng, cặp mắt trừng trừng nhìn thẳng, miệng loe một nụ cười ngây thộn: Ảnh bà Đại Cát; tấm ảnh bán thân một người đàn ông đeo mục kỉnh (loang loáng trong kính ảnh) để râu vuông gọn tựa một đốt ngón tay đính giữa nhân trung,..."

Lần thứ hai những bức ảnh xuất hiện: "Bà Phán nhìn di ảnh cụ tổ, cụ cố, cụ nội, cụ ngoại... rồi nhìn ba đứa con đang quỳ lạy trước bàn thờ.", “ngắm tấm ảnh mẹ treo giữa nhà, trên cái tủ chè; Bà Đại Cát như một cái máy, quờ tay tắt đèn, căn phòng trở lại tối um. Hai bóng trắng vợ chồng Đại Cát chập chờn trong đêm dày đặc. Luồng ánh sáng đèn rọi lóe lên vàng úa cắm thẳng vào tấm ảnh cụ Đại Lợi. Tấm ảnh chơi vơi giữa khoảng không với đôi má chảy xệ và cặp mắt quằm quặm."

Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi ra cho người xem những suy nghĩ:

- Hiểu được rő tầm quan trọng của những tấm ảnh:

  • Ở đoạn đầu và phần cuối của đoạn trích, những tấm ảnh được lặp đi lặp lại hai lần đã cho thấy được vai trò quan trọng của chúng ở trong tác phẩm.

  • Những bức ảnh đó đã thể hiện được truyền thống của gia đình, là những giá trị lịch sử, văn hóa và đạo đức của một gia đình Việt Nam xưa.

- Tạo cho người xem thấy được sự đối lập, khác nhau ở phần đầu và phần cuối:

  • Cùng là hình ảnh những bức tranh nhưng khi xuất hiện ở đầu tác phẩm thì các nhân vật có một tâm trạng khác, khi xuất hiện lần nữa ở cuối tác phẩm thì các nhân vật lúc này cũng có sự thay đổi về thái độ.

  • Ở phần đầu của tác phẩm, khi nhìn thấy những tấm ảnh nhân vật có cảm giác hạnh phúc và rất vui vẻ.

  • Đến cuối tác phẩm, sự thất vọng và buồn bã lại hiện lên khi nhân vật nhìn thấy những bức ảnh.

Mỗi lần bức ảnh xuất hiện là một lần gợi ra những suy ngẫm cho khán giả. Cuộc đời là một dòng chảy liên tục và không bao giờ ngừng. Chính vì vậy con người phải luôn trân trọng cuộc sống của mình, phải suy nghĩ và có những chuẩn bị trước tất cả thay đổi bất chợt của cuộc đời.

Những bức ảnh xuất hiện liên tục, lặp đi lặp lại cũng là lời nhắc nhở của ông bà tổ tiên với con cháu trong gia đình mình. Những thế hệ sau này dù ở thế hệ nào, thời đại nào cũng phải ghi nhớ tới công lao của tổ tiên và luôn luôn kế thừa và phát triển những giá trị văn hóa tốt đẹp của gia đình.

Tính nghệ thuật của tác phẩm cũng được tăng cao khi sử dụng biện pháp lặp, lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh. Thêm vào đó, sự xuất hiện của tấm ảnh còn giúp cho tác phẩm có sự liền mạch, kết nối và thống nhất về cả mặt nội dung lẫn nghệ thuật, khiến cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn.

Những tấm ảnh xuất hiện lặp đi lặp lại còn gợi ra cho người xem những suy nghĩ khác nhau bởi mỗi người sẽ có một góc nhìn và suy nghĩ riêng với những vấn đề trong cuộc sống.

Việc lặp đi lặp lại chi tiết những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu một lần ở phần đầu và một lần ở phần cuối đoạn trích “Giấu của” chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả Lộng Chương. Qua đó giúp tác phẩm trở nên sâu sắc và có ý nghĩa hơn, gợi thêm cho người đọc những suy nghĩ khác nhau.

3.5 câu 5 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Bạn thấy hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này đáng ghét hay đáng thương? Tại sao?

Theo em, hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này vừa đáng ghét nhưng cũng lại rất đáng thương.

- Họ đáng ghét vì:

  • Những hành động cử chỉ lố bịch đến buồn cười. Cả hai ông bà Đại Cát liên tục làm ra những hành động phi lý, lố bịch đến khó tưởng tượng như giả vờ điếc, trốn trong nhà vệ sinh, giấu của cải tài sản trong nhà,...Chính những hành động nực cười này khiến họ trở nên ngớ ngẩn và tạo ra cảm giác họ không tôn trọng những người xung quanh.

  • Cả hai đều là người ích kỷ khi chỉ biết quan tâm đến lợi ích của bản thân mình. Họ chỉ chăm chăm che giấu bí mật của bản thân mà không hề để ý rằng những điều này sẽ tạo ra những ảnh hưởng xấu đến với những người xung quanh.

  • Họ còn là những người giả tạo khi dù bản chất thật không tốt nhưng vẫn luôn cố gắng tỏ ra là người tử tế với những hành động và lời nói dối.

- Họ cũng là những người đáng thương bởi:

  • Cả hai đều sống trong sự sợ hãi rằng có ngày những bí mật của họ sẽ bị phanh phui. Chính vì những cảm giác sợ hãi này đã khiến cho họ làm ra những hành động phi lý và mất đi kiểm soát.

  • Hai ông bà đều là những người yếu đuối, họ không đủ cả thông minh lẫn sự mạnh mẽ để tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề phát sinh và không thể đối mặt được với sự thực cuộc sống.

  • Chính những bí mật mà cả hai đang tìm cách che giấu đã khiến cho họ tự cô lập mình với thế giới. Họ là những người cô đơn nhất bởi những câu chuyện của họ không thể được chia sẻ với bất kỳ ai.

=> Có thể nói cả hai nhân vật đáng cười này đều là những kẻ vừa đáng trách vừa đáng thương. Họ đáng cười bởi những hành động cử chỉ và lời nói ngớ ngẩn của mình nhưng chính vì vậy mà họ cũng trở nên yếu đuối và cô đơn trong chính cuộc đời mình đang sống. Với mỗi người xem, mỗi góc nhìn thì những nhận xét dành cho ông bà Đại Cát sẽ khác nhau. Một số người sẽ chỉ có cảm giác nực cười và tức giận khi thấy sự ích kỷ của họ nhưng cũng sẽ có những người cảm thấy xót xa cho sự yếu đuối cũng như vô dụng của cả hai người họ. 

3.6 Câu 6 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Hãy chỉ ra xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích

Lý tưởng của ông bà Đại Cát là muốn tìm mọi cách để giữ lại trọn vẹn của cải của gia đình mình.

Nhưng thực tế khi đó xã hội lại đầy bất công và loạn lạc. Cả thế hệ quan lại tham nhũng chỉ chăm chăm bóc lột nhân dân khiến cho người dân ở đó lâm vào cảnh nghèo đói, không đủ ăn.

Vốn dĩ tất cả của cải của gia đình ông bà Đại Cát đều có được bởi bóc lột nhân dân. Chính vì vậy họ luôn tìm cách giấu của, tham lam bủn xỉn không muốn chia sẻ với những người khác.

Sự xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích:

  • Lý tưởng của hai nhân vật chính lại mâu thuẫn với những hành động và bản chất của họ. Ông Đại Cát và bà Đại Cát luôn tìm cách giữ của cải nhưng thực tế xã hội khi đó lại khiến cho họ phải giữ của trong sợ hãi, trong tuyệt vọng vì biết xã hội bất công sẽ không đứng về phía họ.

  • Lý tưởng của ông bà Đại Cát là mong muốn giữ của cải của mình nhưng thực tế bản chất của cả hai lại là những kẻ bủn xỉn tham lam.

Chính sự mâu thuẫn trong lý tưởng và hành động thực tế đã gây ra hậu quả lớn. Đó là khiến cho cuộc sống của họ không có lối thoát, rơi vào bế tắc.

Sự mâu thuẫn này chính là sự phê phán của tác giả đối với xã hội bất công khi đó.

Nhưng đó cũng là niềm tin của tác giả với con người. Dù trong cuộc sống khó khăn đến thế nào thì con người ta vẫn luôn hướng đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Con người luôn luôn đấu tranh để thay đổi xã hội, để có một tương lai tươi sáng hơn.

3.7 Câu 7 trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý diễn viên những điểm gì?

Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, em sẽ lưu ý thêm những điểm:

- Lưu ý thể hiện chân thực tâm trạng của nhân vật: sự lo lắng, hoang mang, bế tắc của hai nhân vật chính ông Đại Cát và bà Đại Cát.

- Những ngôn ngữ và hành động của nhân vật:

  • Phải phù hợp với tâm trạng và tính cách của mỗi nhân vật.

  • Mỗi câu từ đều rất chân thật nhưng vẫn phải giữ được tính hài hước và châm biếm của vở hài kịch.

- Những chi tiết nhỏ nhưng quan trọng trong kỹ thuật sân khấu:

  • Sử dụng âm nhạc và ánh sáng phù hợp với từng giai đoạn tâm trạng của nhân vật cũng như từng chi tiết của tác phẩm.

  • Sử dụng thêm các đạo cụ khác nhau để tăng thêm hiệu quả của sân khấu kịch.

- Diễn xuất của diễn viên:

  • Những diễn xuất chân thật, khéo léo, tự nhiên, sinh động và có tính thuyết phục cao.

  • Cần có sự tương tác tốt giữa các nhân vật với nhau.

  • Quan trọng hơn hết là cần tìm được đúng tập khán giả mục tiêu của vở kịch, qua đó thể hiện được rő nhất thông điệp mà tác phẩm muốn gửi đến người xem.

=> Thực sự để dàn dựng được một vở kịch thành công, đạt được đúng hiệu quả mà tác giả muốn gửi gắm là một việc rất khó. Đạo diễn là người chỉ đạo toàn bộ vở kịch, phải có chuyên môn tốt cũng như kinh nghiệm chỉ đạo phong phú. Từng diễn viên trong vở kịch dù là chính hay phụ đều cần phải nỗ lực tìm hiểu tác phẩm và có tài năng để thể hiện được hết ra cho khán giả nhìn thấy. Hy vọng những lưu ý trên sẽ có thể tạo ra một vở hài kịch “Giấu của” thành công trên sân khấu.

4. Kết nối đọc viết trang 146 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích giấu của

“Giấu của” là đoạn trích nổi tiếng của vở hài kịch mà nhà văn Lộng Chương sáng tác. Những mẩu câu chuyện cười xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, giúp cho vở kịch tạo nên sự hài hước và là miếng hài mang tính châm biếm sâu sắc trong xã hội miền Bắc những năm 1960 của thế kỷ 20. Tất cả những điều đó đã được bộc lộ qua lời thoại, cử chỉ, hành động và ngay từ những thái độ nhỏ nhất của các nhân vật. Trong khi loay hoay tìm kiếm nơi cất giấu tất cả số tài sản của mình thì ông bà Đại Cát đã nói với nhau những câu rất buồn cười như bây giờ giấu của cải ở đâu?; Hay là giấu trong nồi canh?; Không được, bà Phán có thể ăn hết! Vậy giấu trong chăn bông?;Vậy... Giấu trong quần áo?Được! Cứ giấu trong quần áo!...Chính sự hài hước trong những câu thoại này đã khiến cho tác phẩm trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và là điểm sáng trong sự thành công của vở hài kịch. Tất cả những tiếng cười đó đều có dụng ý châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện khiếu hài hước của tác giả. Nó tạo không khí vui vẻ, giúp giảm căng thẳng, khiến người xem có được những tiếng cười sảng khoái và sự giải trí. Sự châm biếm cũng như mục đích vạch trần sự thật để thể hiện được sự tham lam, hèn nhát và lười cố gắng của giai cấp quan lại. Qua tất cả những chi tiết về nội dung và nghệ thuật này đã phần nào thể hiện được tài năng của tác giả. Lộng Chương là người có khả năng tạo hình tượng nhân vật vui nhộn, sinh động, khả năng sử dụng ngôn ngữ đơn giản nhưng lại mang tính hài hước sâu sắc. Sự hài hước là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành công của đoạn trích “Giấu của”.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Giấu của| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-giau-cua-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4352.html

 

Tovább

Soạn bài Nhân vật quan trọng| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức

Qua bài viết dưới đây, Vuihoc sẽ mang đến cho các em Soạn bài Nhân vật quan trọng| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Bài soạn này giúp các em biết thêm về vở hài kịch nổi tiếng và hiểu thêm về các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong kịch diễn.

1. Soạn bài Nhân vật quan trọng: Khởi động

Khoác lác, ảo tưởng, theo bạn, có phải là một thói tật đáng cười? Vì sao?

Khoác lác, ảo tưởng thực sự là một thói tật đáng cười. Bởi đơn giản những người hay khoác lác và tự tạo ra những ảo tưởng về bản thân mình chính là những người thiếu tự tin nhất. Họ muốn cho người khác thấy những điều mà họ vốn dĩ không có, muốn người khác thán phục cái mà họ vẽ ra chứ nhất quyết không chịu sống thật với chính mình.

2. Soạn bài Nhân vật quan trọng: Đọc văn bản

2.1 Đối thoại xã giao thái quá của các nhân vật thể hiện điều gì?

- Biểu hiện của đối thoại xã giao thái quá của các nhân vật:

  • Các nhân vật liên tiếp sử dụng những lời nịnh hót, khen ngợi nhau một cách sáo rỗng không có ý nghĩa thực tế.

  • Những câu giao tiếp mà họ nói chuyện với nhau chỉ nhằm mục đích lấy lòng đối phương.

  • Những lời lẽ câu từ họ nói ra đều rất mỹ miều hoa lệ nhưng lại thiếu đi sự chân thành quan trọng nhất.

- Ý nghĩa của đối thoại xã giao thái quá của các nhân vật:

  • Thể hiện mặt trái của xã hội, của sự giả tạo giữa con người với con người. Trong cuộc sống thường ngày dường như con người luôn phải chủ động đeo lên mình một chiếc mặt nạ để che đi tiếng lòng chân thực của mình và cố gắng thể hiện ra những điều mà xã hội muốn nhìn thấy.

  • Đây cũng chính là sự chán nản và bất lực của các nhân vật khi họ không thể sống thật với bản thân mà phải chạy theo vòng xoay của xã hội. Vì cuộc sống vẫn phải vận hành khiến cho họ phải trở thành diễn viên bất đắc dĩ trong chính cuộc sống của mình.

  • Phê phán chính xã hội Nga Sa Hoàng. Tại xã hội này sự chân thật của con người dường như bị lãng quên vì cuộc sống chỉ coi trọng tiền bạc và địa vị hơn cả những phẩm chất tốt đẹp của con người.

2.2 Thái độ của Khơ-lét-xta-cốp với “dân đen”, cũng như chính bản thân mình.

a) Thái độ của Khơ-lét-xta-cốp với “dân đen”:

- Thái độ cảm thông và thương xót:

  • Khơ-lét-xta-cốp cảm nhận được rő ràng nỗi đau khổ và cuộc sống vất vả của người dân khi phải sống dưới sự áp bức bóc lột dã man của tầng lớp thống trị.

  • Ông luôn cảm thấy thương xót những người nông dân đã nghèo đói không có đủ cơm để ăn mà lại còn phải chịu những luật lệ sưu thuế quá cao.

  • Khơ-lét-xta-cốp đồng cảm với chính những người lính anh hùng nhưng lại thấp cổ bé họng luôn bị tầng lớp thống trị coi như cỏ rác và đối xử tệ bạc.

- Thái độ phẫn nộ và căm phẫn:

  • Khơ-lét-xta-cốp cảm thấy phẫn nộ do chế độ xã hội đầy tàn ác và bất công với chính con dân của mình.

  • Khơ-lét-xta-cốp căm phẫn khi thấy người dân bị áp bức bóc lột và gay gắt lên án chính chế độ Nga Hoàng bất công và thối nát.

- Thái độ nỗ lực và mong muốn thay đổi xã hội:

  • Khơ-lét-xta-cốp luôn khao khát thay đổi sự thối nát của xã hội và hướng đến một xã hội bình đẳng và công bằng.

  • Khơ-lét-xta-cốp hy vọng mỗi người dân đều được sống trong hạnh phúc ấm no và tin tưởng vào một đất nước tươi sáng hơn trong tương lai.

b) Thái độ của Khơ-lét-xta-cốp với chính bản thân mình:

- Sự kiêu hãnh và tự hào với chính mình:

  • Khơ-lét-xta-cốp luôn tự hào với chính bản thân mình bởi ông luôn tự tin mình là một người lính Nga yêu đất nước của mình.

  • Ông luôn kiêu hãnh ngẩng cao với trời khi mình đã chiến đấu bảo vệ Tổ quốc một cách anh dũng.

  • Ông luôn ý thức được trách nhiệm và vai trò của mình trong xã hội bấy giờ.

- Sự buồn bã và thất vọng trước cuộc đời:

  • Khơ-lét-xta-cốp thất vọng trước hiện thực của cuộc sống, buồn bã với một xã hội Nga Hoàng thối nát thất bại.

  • Ông bất lực khi chứng kiến xã hội bất công, thất vọng với tầng lớp thống trị cũng như sự bất công với người dân nghèo đói.

- Khát vọng được cống hiến sức mình:

  • Khơ-lét-xta-cốp vẫn luôn giữ được khát khao bảo vệ đất nước, góp sức mình cho sự phát triển của xã hội.

  • Ông muốn tìm ra cách để xây dựng được một xã hội bình đẳng và công bằng. Ông chấp nhận hy sinh chính hạnh phúc của mình để bảo vệ cuộc sống tươi đẹp cho nhân dân.

> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

2.3 Khơ-lét-xta-cốp sơ ý bộc lộ thân phận thật của mình qua lời khoác lác thế nào?

Khơ-lét-xta-cốp đã sơ ý bộc lộ thân phận thật của mình qua lời khoác lác về:

- Khoe khoang về chiến tích của mình:

  • Chiến tích của ông khi ông đã chém chết mười tám tên lính Thổ Nhĩ Kỳ. Khơ-lét-xta-cốp đã vui mồm sơ ý kể lại chiến tích của mình trong chiến tranh là mình ông đã chém chết đến mười tám tên Thổ Nhĩ Kỳ. Nhưng cũng khó có thể chứng minh đây là sự thật hay chỉ là sự khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp bởi đây là con số khá phi lý.

  • Khơ-lét-xta-cốp còn kể rằng ông từng đánh nhau một mình với một con gấu lớn và ông đã chiến thắng. Đây cũng là một câu chuyện khó tin, là sự khoác lác về bản thân mình của Khơ-lét-xta-cốp.

- Khoe khoang về tài sản, tiền bạc của bản thân:

  • Khơ-lét-xta-cốp đi đâu cũng khoe khoang với mọi người là ông có rất nhiều tiền, nhiều đến mức mà ông có thể mua bất cứ thứ gì mà mình muốn. Tuy nhiên thực tế lại đối lập hoàn toàn khi ông chỉ là một người nhân viên viên chức nghèo với một mức lương ít ỏi còn không đủ sống. Chính việc khoác lác về tài chính của bản thân khiến người nghe càng có thể hiểu được Khơ-lét-xta-cốp đang cố gắng giấu đi sự nghèo khổ mà mình đang phải gánh chịu.

  • Không chỉ nói ra những câu dối trá mà Khơ-lét-xta-cốp còn kể về những lần mua rất nhiều đồ cho vợ và con gái mình. Nhưng thực tế đây chỉ là lời nói dối vì ông hoàn toàn không có khả năng chu cấp kinh tế cho cuộc sống của gia đình mình.

- Khoe khoang về những mối quan hệ của bản thân:

  • Ông luôn tự tin rằng ông là người có rất nhiều bạn bè. Khơ-lét-xta-cốp rất hay khoe khoang về các mối quan hệ của mình, ông luôn khoe rằng mình có nhiều bạn tốt, có những người luôn sẵn sàng giúp đỡ mình trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên thực tế ông cũng có vài người bạn nhưng không chỉ không nhiều mà những người bạn đó cũng không có năng lực để giúp đỡ ông bất cứ điều gì.

  • Ông còn khoe rằng mình có mối quan hệ thân thiết với nhiều quan chức. Nhưng với vị trí là một viên chức quèn, không có tiếng nói trong xã hội thì hiển nhiên đây là một lời nói khoác. Quan chức là mối quan hệ mà ông không thể nào với tới.

2.4 Sự vênh lệch của việc gắn tên tuổi Puskin với thể loại “ca kịch vui”.

- Tên tuổi của Puskin với thể loại “ca kịch vui”:

  • Tác giả Puskin được những người yêu văn học biết đến là một người nghệ sĩ đa tài khi ông là một nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch nổi tiếng của đất nước Nga. Các tác phẩm của ông phong phú, trải rộng với các thể loại khác nhau như trường ca, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch thơ,...

  • Ông chỉ có một vở ca kịch vui duy nhất là "Mozart và Salieri" nên ít người biết được Puskin cũng có sáng tác thể loại này.

  • "Mozart và Salieri" là một vở ca kịch vui ngắn, được Puskin sáng tác vào năm 1830. Vở kịch vui này được ông viết dựa trên câu chuyện của hai người soạn nhạc nổi tiếng là Mozart và Salieri.

  • Khi mới được ra mắt, vở kịch "Mozart và Salieri" vốn không được công chúng đánh giá cao mà mãi đến tận sau này thì giá trị của chúng mới được công nhận.

- Lý do ban đầu tác phẩm không được sự công nhận:

  • Trước tiên, việc vở kịch "Mozart và Salieri"  khó chạm đến với người đọc bởi chính sự khác biệt trong phong cách sáng tác của Puskin. Nhà nghệ thuật Puskin vốn nổi tiếng với phong cách sáng tác đầy lãng mạn và đậm chất trữ tình. Chính vì vậy đa số các tác phẩm của ông thường lựa chọn chủ đề về thiên nhiên, về tình yêu hay là về sự tự do,...Còn thể loại ca kịch vui lại là hướng tác phẩm mang tính châm biếm và hài hước, chủ yếu dùng để đề cập và phản ánh những chủ đề về chính trị xã hội hay mặt trái của con người. 

  • Chính sự khác biệt trong phong cách sáng tác này đã khiến cho "Mozart và Salieri" là tác phẩm kịch vui duy nhất của Puskin trong kho tàng vô số các tác phẩm văn học của ông. Thêm vào đó, vì chỉ có một tác phẩm khác biệt khiến cho vở kịch "Mozart và Salieri" càng khó có được sự công nhận hay đánh giá cao của người đọc.

2.5 Khơ-lét-xta-cốp đã bộc lộ thực chất trình độ hiểu biết văn chương của mình như thế nào?

Qua chính những lời khoác lác của mình mà ta có thể thấy được kiến thức thực tế về văn chương của Khơ-lét-xta-cốp. 

- Khơ-lét-xta-cốp khoe khoang về trình độ hiểu biết về văn chương của mình:

  • Khơ-lét-xta-cốp luôn khoe với mọi người rằng mình nắm giữ một kho tàng văn chương trong não, có kiến thức rất sâu rộng về lĩnh vực này.

  • Ông cũng rất tự tin khi nói về chủ đề văn học. Hay nêu tên các tác giả, tác phẩm nổi tiếng làm chủ đề và cũng tự tin khi bình luận về những điều đó.

  • Nhưng thực tế chứng minh những kiến thức mà ông có chỉ là những thông tin một chiều được cóp nhặt bừa bãi mà không có sự chọn lọc và phân tích chuyên môn.

- Khơ-lét-xta-cốp rất hay hiểu sai về nội dung và ý nghĩa của văn chương:

  • Ông rất hay đưa những nhận định chủ quan đầy sai lầm của mình khi nói về tác phẩm và đưa ra những bình luận phi thực tế về chúng.

  • Một ví dụ Khơ-lét-xta-cốp khoác lác đến vô lý và lố bịch khi ông đánh giá tác giả Shakespeare là một người hài hước khi sáng tác ra vở hài kịch “Hồn ma Hamlet”.

  • Với Khơ-lét-xta-cốp thì văn chương được dùng như một công cụ khoe mẽ.

  • Để cố tỏ ra mình là người đọc nhiều biết nhiều, học rộng hiểu cao nên Khơ-lét-xta-cốp rất hay trích dẫn các câu văn câu thơ nổi tiếng để làm ví dụ cho câu chuyện. 

  • Nhưng thực tế chính sự trích dẫn thiếu tinh tế và sử dụng không đúng lúc đúng chỗ khiến cho các câu chuyện mà Khơ-lét-xta-cốp đều thiếu đi sự tự nhiên và trở thành những câu chuyện lố bịch.

  • Khơ-lét-xta-cốp vốn chỉ có kiến thức văn chương hạn hẹp. Thậm chí ông còn không có khả năng để tự đánh giá và phân tích một tác phẩm văn học đúng nghĩa chứ không nói đến độ sâu sắc.

2.6 Lời thoại của các nhân vật tố cáo lẫn nhau.

Qua chính các lời thoại của nhân vật trong truyện đã tố cáo được sự thật về tính cách của nhau.

- Tính cách hài hước của các nhân vật:

  • Trong vở kịch “Quan thanh tra” các nhân vật thường nói chuyện và tố cáo nhất rất hài hước.

  • Chỉ cần có thể hạ thấp đối phương mà mỗi người không tiếc sử dụng những lời lẽ câu từ châm biếm và mỉa mai người khác.

- Tính châm biếm:

  • Trong lời thoại của mỗi nhân vật cũng thể hiện tính châm biếm nặng nề. 

  • Các quan chức trong vở kịch thực tế đều là những kẻ quan tham, tham nhũng, nhận hối lộ nhưng họ luôn thể hiện ra bên ngoài mình là người thanh liêm và tìm mọi cách để che giấu đi tội xấu của mình.

  • Những lời thoại này còn góp phần tố cáo, lên án và vạch mặt bộ mặt thật đầy thối nát của chính xã hội Nga Hoàng.

- Tính bất ngờ:

  • Chính những lời thoại nhằm mục đích tố cáo lẫn nhau khiến cho người đọc trải qua từ bất ngờ này đến bất ngờ khác.

  • Sự ứng biến linh hoạt cũng như khối lượng thông tin bất ngờ khiến cho người đọc không thể biết tiếp chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo.

  • Sau khi Khơ-lét-xta-cốp bị phát hiện không phải là quan thanh tra mọi người đều cảm thấy rất bất ngờ. Nhưng cũng ngay sau đó mọi người bắt đầu liên tục tố cáo lẫn nhau hòng mục đích thoát tội.

- Tính hiện thực:

  • Những câu châm biếm, tố cáo lẫn nhau của mỗi người đều là tấm gương phản ánh hiện thực của chính xã hội Sa Hoàng thời đó.

  • Những lời thoại này đã vạch trần những tệ nạn của xã hội khi đó là nạn tham nhũng, hối lộ của quan lại, là những lời nói dối lừa đảo của mỗi người trong xã hội.

  • Tất cả những nhân vật trong tác phẩm này đều đại diện cho những kẻ ích kỷ tham lam khi luôn không từ thủ đoạn để đạt được mục đích của mình kể cả phải hãm hại lẫn nhau. 

2.7 Qua lời khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp, có thể nhận ra điều gì về các hoạt động được giới thượng lưu quan tâm?

Qua khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp, người đọc có thể nhận ra các hoạt động được giới thượng lưu quan tâm khi đó:

- Săn bắn:

  • Khơ-lét-xta-cốp rất hay khoe khoang về việc mình đi săn bắt như thế nào. Ông có rất nhiều kinh nghiệm trong việc săn bắn và đã bắn gục rất nhiều động vật hoang dã trong rừng.

  • Đây chính là một hoạt động phổ biến của giới thượng lưu trong chính xã hội Nga Hoàng, là cách mà họ thể hiện quyền lực tuyệt đối, đẳng cấp và sự giàu có của mình.

-  Đua ngựa:

  • Khơ-lét-xta-cốp cũng rất hay khoe rằng mình sở hữu nhiều con ngựa tốt và đã tham gia cũng như giành chiến thắng rất nhiều cuộc đua ngựa.

  • Đua ngựa chính là hoạt động phổ biến của giới thượng lưu, là niềm đam mê và cách những kẻ giàu có thể hiện bản thân mình.

- Dạ hội:

  • Những đêm dạ hội linh đình xa hoa cũng là nơi mà Khơ-lét-xta-cốp rất hay đi.

  • Ông kể lại rằng mình đã có những kỷ niệm tuyệt vời ở trong các đêm tiệc, ông cũng có cơ hội gặp nhiều người nổi tiếng.

- Sân khấu, âm nhạc:

  • Khơ-lét-xta-cốp thường xuyên khoe rằng mình hay đi xem kịch và am hiểu về âm nhạc.

  • Ông hay thể hiện rằng mình rất hiểu về nghệ thuật sân khấu, biết chơi nhiều môn nhạc cụ và hát nhiều bài hát.

  • Việc biết thưởng thức nghệ thuật sân khấu cũng như am hiểu về âm nhạc chính là cách mà giới thượng lưu thể hiện văn hóa cũng như sự tao nhã của mình.

2.8 Vì sao Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng?

Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng bởi:

- Đấy là cách ông tự lừa dối bản thân mình:

  • Khơ-lét-xta-cốp vốn là người ham học hỏi nhưng ông lại không có sự kiên nhẫn để học tập.

  • Ông rất thường xuyên đọc báo nhưng lại không đủ kiến thức, nhận thức để thấy được nội dung ý nghĩa và chiều sâu trong các bài viết đó.

  • Việc hăng say khoe khoang về mình là cách giúp ông trở nên tự tin hơn cũng như tự lừa dối bản thân về sự kém cỏi của mình.

- Đấy là cách ông che giấu sự tự ti của mình:

  • Khơ-lét-xta-cốp biết rất rő mình đã từng là một người cựu chiến sĩ anh dũng nhưng hiện tại ông chỉ là một viên chức quèn sống nghèo khổ, không đủ năng lực chu cấp cho vợ con.

  • Khi ông khoe khoang những điều mà ông muốn có được với mọi người sẽ giúp ông cảm thấy tự tin hơn, đó là cách ông tự khẳng định bản thân mình.

- Đấy chính là thói quen xấu của ông:

  • Khơ-lét-xta-cốp vốn là con người thích khoe khoang. Ông luôn muốn được mọi người công nhận và khen ngợi mặc dù những điều đó không phải thực tế bản thân ông có.

  • Chính việc khoe khoang kiến thức và địa vị mà ông ảo tưởng với mọi người là cách để ông được mọi người khen ngợi.

- Đấy là những ảnh hưởng của môi trường sống:

  • Trong xã hội Nga Hoàng thối nát bất công mà Khơ-lét-xta-cốp sống thì tham nhũng, khoác lác và lừa dối đã là thói quen của tất cả con người.

  • Khơ-lét-xta-cốp càng nói càng hăng, càng khoe khoang càng không dừng được cũng một phần nào đó do sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh.

3. Soạn bài Nhân vật quan trọng: Trả lời câu hỏi cuối bài  

3.1 Câu 1 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Dựa vào phần tóm tắt hài kịch Quan thanh tra, hãy xác định tình huống hiểu lầm của vở kịch

- Nguyên nhân gây ra sự hiểu lầm của vở kịch:

  • Do sự xuất hiện của Khơ-lét-xta-cốp. Khơ-lét-xta-cốp là một viên chức nghèo đã đi đến một thị trấn nhỏ để nghỉ ngơi nhưng do thiếu tiền mà không đã lựa chọn một ngôi nhà trọ nghèo nàn và không trả tiền đêm đó.

  • Do các tin đồn về chuyện quan thanh tra về làng để điều tra. Các quan chức trong thị trấn bao gồm cả thị trưởng nghe long phong được tin đồn sẽ có một vị quan thanh tra sẽ từ thủ đô đến để điều tra công việc. Chính vì vậy họ rất lo lắng rằng hành vi tham nhũng, nhận hối lộ của mình sẽ bị phanh phui trách phạt.

  • Những thông tin này đến tai Khơ-lét-xta-cốp khiến cho ông ta nhanh chóng lợi dụng chúng để hù dọa các vị quan nơi đây.

- Diễn biến của vở kịch:

  • Các quan chức trong thị trấn đều tưởng Khơ-lét-xta-cốp là thanh tra nên tìm mọi cách hối lộ ông.

  • Khơ-lét-xta-cốp cũng rất vui vẻ nhận hối lộ từ quan chức vì ông không biết rằng mọi người đã lầm tưởng ông chính là người thanh tra mọi người đang nói đến.

  • Cuối cùng mọi chuyện trở nên vỡ lở khi quan thanh tra thật sự đã đến và Khơ-lét-xta-cốp bị phát hiện là kẻ lừa đảo.

3.2 Câu 2 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Đối chiếu hoàn cảnh thực tế của Khơ-lét-xta-cốp (qua phần tóm tắt hồi II của vở kịch với cuộc sống thượng lưu mà nhân vật khoa khoang trong đoạn trích, hãy lí giải nhân vật này đáng cười ở điểm nào

Khơ-lét-xta-cốp đáng cười bởi những chi tiết:

  • Ông luôn khoe khoang những điều mà mình không có. Vốn chỉ là một viên chức nghèo nhưng ông lại luôn tỏ ra mình thuộc xã hội thượng lưu giàu có.

  • Những lời nói và hành động của ông đều mâu thuẫn với nhau. Luôn kể rằng mình hay đi xem sân khấu kịch nhưng khi nói về vở kịch mới ông không biết.

  • Chính sự tự ti về bản thân mình đã khiến ông trở thành kẻ khoác lác. Khơ-lét-xta-cốp là người ham học hỏi nhưng lại không đủ kiên nhẫn và khả năng thực hiện nó.

  • Khơ-lét-xta-cốp khoe khoang lợi dụng hoàn cảnh để lừa đảo. 

3.3 Câu 3 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Thị trưởng cùng viện kiểm học Lu- ca Lu-kích, trưởng viện tế bẩn Ác-tê-mi Phi-líp-pô-vích thể hiện thái độ thế nào trước sự khoác lác, ra oai của Kho-lét-xta-cốp? Vì sao?

Trước sự khoác lác của Khơ-lét-xta-cốp, thị trưởng cùng viện kiểm học Lu- ca Lu-kích, trưởng viện tế bần Ác-tê-mi Phi-líp-pô-vích thể hiện thái độ:

- Hoang mang lo sợ:

  • Họ lo sợ vì nghĩ Kho-lét-xta-cốp chính là viên thanh tra từ thủ đô xuống, sẽ tìm ra những sai phạm của họ.

  • Chính vì vậy khi gặp Kho-lét-xta-cốp họ đã tỏ ra vô cùng cung kính và tìm mọi cách để nịnh bợ, hối lộ. Họ hy vọng viên thanh tra này cũng sẽ nhận tiền hối lộ để che giấu tội lỗi của mình.

- Tin tưởng tuyệt đối vào viên thanh tra:

  • Vì quá lo lắng mà tất cả quan chức đều mặc định chính là viên thanh tra nên hoàn toàn tin vào những gì Kho-lét-xta-cốp nói.

  • Họ không còn đủ tỉnh táo để nhận ra sự vô lý trong lời nói và hành động của Kho-lét-xta-cốp mặc dù nó rất rő ràng.

- Dửng dưng và thơ ơ:

  • Sau khi nhận ra bị lừa, sau khi Kho-lét-xta-cốp bỏ đi họ hoàn toàn không quan tâm lo lắng mà lập tức quay lại với nhịp sống hàng ngày.

  • Họ vẫn là những kẻ bất tài tham lam, không hề hối hận về hành vi của mình và vẫn sẵn sàng nhận hối lộ tham nhũng tiếp.

3.4 Câu 4 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Nhân vật An-na An-Đrê-ép-na và Ma-ri-a An-tô-nốp-na đóng vai trò gì?

Nhân vật An-na An-Đrê-ép-na và Ma-ri-a An-tô-nốp-na đóng vai trò trong tác phẩm kịch:

- Giúp vở kịch thêm phần hài hước 

  • Hai nhân vật này chính là vợ và con gái của ngài thị trưởng nhưng lại chỉ là những người phụ nữ thích khoe khoang, nông cạn và hám danh.

  • Những lời nói và hành động mà họ tạo ra đều trở thành những tràng cười cho người xem.

- Phản ánh chân thực xã hội Nga hoàng thối nát: Đây là hai nhân vật thuộc tầng lớp quý tộc giàu có dưới thời Nga Hoàng. Nhưng họ chỉ chăm chăm vào cuộc sống xa hoa của mình chứ không hề quan tâm đến đời sống của nhân dân.

- Là người tạo nên tình huống hiểu lầm:

  • Chính qua mồm của hai người này mà mọi người đều tin rằng Kho-lét-xta-cốp chính là viên thanh tra.

  • Họ liên tục đi tung tin đồn khắp thị trần tạo nên sự hài hước cho tác phẩm.

 

3.5 câu 5 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Xác định các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng trong đoạn trích. Phân tích một thủ pháp nổi bật trong số đó.

  • Thủ pháp châm biếm: Tác giả đã sử dụng thủ pháp châm biếm để tố cáo xã hội bất công và thối nát của chế độ Nga Hoàng. Ông vạch trần thực tế xã hội khi đó với thói lừa đảo, khoác lác, tham nhũng hay hối lộ,...

  • Thủ pháp mỉa mai: Tác giả đã trực tiếp chế giễu sự hám danh lợi, đối nát của các nhân vật trong vở kịch.

  • Thủ pháp khoa trương: Sự khoa trương trong từng câu thoại của tác phẩm đã nhân mạnh hơn nữa những tệ nạn xã hội. Ông phóng đại các hành động và lời nói của các nhân vật khiến nó càng trở nên hài hước hơn.

  • Thủ pháp sử dụng nghịch lý: Những nghịch lý từ trong hành động và lời nói của các nhân vật được ông đặt ngay cạnh nhau với mục đích nói lên sự phi lý của xã hội Nga Hoàng. 

  • Thủ pháp so sánh: Cách sử dụng những hình ảnh so sánh ví von tính cách của các nhân vật với những con vật hay đồ vật khiến cho tác phẩm trở nên sinh động hơn, giàu sức gợi hình hơn bao giờ hết.

3.6 Câu 6 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Qua việc đọc đoạn trích Nhân vật quan trọng và phần tóm tắt hài kịch Quan thanh tra, hãy nêu những điểm đặc sắc về xung đột và kết cấu của vở kịch.

- Những đặc điểm đặc sắc về xung đột của vở kịch:

  • Vở kịch có sự xung đột giữa hai mặt cái thiện và cái ác, giữa sự lừa dối và trung thực của con người, giữa công lý và sự bất công trong xã hội.

  • Sự xung đột còn ở giữa nhân vật chính Khơ-lét-xta-cốp với những quan chức trong thị trấn.

  • Những đặc điểm đặc sắc về kết cấu của vở kịch:

  • Vở kịch Quan thanh tra có kết cấu logic và chặt chẽ.

=> Bắt đầu của vở kịch là về tin đồn sẽ có thanh tra tới thị trấn. Tin đồn này đã khiến cho tất cả những quan chức trong ngôi làng cảm thấy hoang mang lo sợ. Chính lúc này sự xuất hiện tình cờ của Khơ-lét-xta-cốp đã khiến cho cả làng tưởng rằng ông chính là vị quan thanh tra. Trước hoàn cảnh bất ngờ đó, Khơ-lét-xta-cốp đã lợi dụng lòng tin và sự chột dạ của quan lại địa phương mà trừng trị chúng. Vở kịch hạ màn khi Khơ-lét-xta-cốp bị phát hiện và bỏ trốn khi thanh tra thật tới, các quan chức trong làng cũng nhanh chóng bị phanh phui lỗi lầm của mình.

3.7 Câu 7 trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Theo bạn, thói Khơ-lét-xta-cốp bắt nguồn từ đâu và có thể gây ra những hậu quả gì? Nêu suy nghĩ của bạn về nhận định của Gogol: “ít ai tránh được việc trở nên giống Khơ-lét-xta-cốp, dù chỉ một lần trong đời”

Theo em thói Khơ-lét-xta-cốp bắt nguồn từ chính sự tự ti của bản thân mỗi con người. Khơ-lét-xta-cốp là một viên chức nghèo khổ nên ông đã lựa chọn lời nói dối, cách khoe khoang để che giấu đi sự kém cỏi của mình.

Thói Khơ-lét-xta-cốp còn xuất hiện khi con người ta mong muốn có được sự công nhận của mọi người. Việc khoác lác đã khiến cho mọi người xung quanh có thiện cảm cũng như dành cho Khơ-lét-xta-cốp cái nhìn tông trọng hơn.

Hậu quả của thói Khơ-lét-xta-cốp chính là việc khiến cho xã hội mất đi niềm tin vào lời nói. Người nói khoác sẽ mất đi thể diện của bản thân, khiến không còn ai tin vào lời mình nói nữa.

Với Gogol, thói Khơ-lét-xta-cốp hay chính thói khoác lác là thứ phổ biến trong tất cả xã hội. Bất chấp sự nguy hiểm của những câu nói dối này mà con người ta đã không từ thủ đoạn để có thể đạt được điều mình mong muốn. Gogol luôn tìm cách phê phán thói xấu này và hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn khi mỗi người đều trung thực, sống liêm khiết.

4. Kết nối đọc viết trang 139 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về cách khắc phục “thói Khơ-lét-xta-cốp”

Thói quen khoe khoang hay nói dối nhằm mục đích tô điểm cho bản thân luôn là một thói quen xấu trong bất cứ xã hội nào. Nó đã trở thành rào cản ngăn cách con người hướng tới những giá trị đích thực,“thói Khơ-lét-xta-cốp” sẽ hủy hoại niềm tin, phá hủy các mối quan hệ quý giá. Khắc phục thói quen khoác lác là một quá trình lâu dài và rất khó khăn. Phải có sự chung tay của tất cả mọi người, từ mỗi cá nhân mỗi gia đình đến tất cả mọi cộng đồng thì mới có khả năng thực hiện điều đó. Việc tự đề cao bản thân bằng cách nói dối gây ra nhiều hậu quả tiêu cực. Những lời nói dối này đều ảnh hưởng đến danh tiếng và hình ảnh của một con người. Những người khác sẽ mất niềm tin, không tin tưởng bất cứ điều gì mà họ nói ra nữa. Nói dối có thể che giấu sự thật trong thời gian ngắn nhưng về lâu dài nó có thể làm tổn hại đến tất cả các mối quan hệ và ảnh hưởng đến tâm trí của người nói dối. Làm thế nào để loại bỏ thói quen khoác lác là một câu hỏi lớn. Từ mỗi con người hãy tự có ý thức nâng cao nhận thức của mình, hiểu rő được những tác động tiêu cực của việc nói dối. Những ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng và hình ảnh của chính bạn. Hãy tìm cách dạy tính trung thực cho mỗi người. Chúng ta luôn phải nói sự thật trong mọi tình huống, trung thực và công bằng. Cha mẹ nên dạy con về tầm quan trọng của sự trung thực và tạo môi trường cởi mở để trẻ có thể thành thật với chính mình. Khuyến khích con phát triển tính cách: Giúp con phát triển sự tự tin, lòng tự trọng mà không cần dựa vào những lời dối trá để chứng tỏ bản thân. Từ sự tác động của xã hội, hãy tạo ra môi trường sống tốt đẹp đề cao sự trung thực và liêm chính, đồng thời khuyến khích mọi người sống tốt và trung thực. Đề cao việc làm tốt: khen ngợi và khuyến khích những việc làm lương thiện và lên án sự gian dối, kiêu căng. Từ bỏ thói nói dối là một hành trình dài đòi hỏi mọi người phải cùng nhau nỗ lực. Hãy cùng nhau xây dựng một cộng đồng nơi sự trung thực được coi trọng, nơi mọi người đều tự tin vào giá trị của mình và đánh giá cao những lời nói trung thực. 

 

Qua bài viết trên, Vuihoc đã mang đến cho các em Soạn bài Nhân vật quan trọng Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Hy vọng qua bài viết này các em sẽ có thêm những gợi ý và hướng dẫn trọng điểm cho tác phẩm, giúp các em hiểu tác phẩm một cách chi tiết hơn. Để bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích với các chủ đề cũng như nội dung khác nhau, các em hãy thường xuyên theo dői các bài viết mới nhất của Vuihoc nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-nhan-vat-quan-trong-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4351.html

 

Tovább

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 123| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức


Bạn đã sẵn sàng củng cố và mở rộng kiến thức về truyện truyền kì chưa? Qua Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 123| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức chúng ta sẽ khám phá ra những nét độc đáo riêng có của từng thể loại, đồng thời hiểu rő hơn về cách các tác giả dân gian đã sử dụng yếu tố kì ảo để tạo nên những câu chuyện hấp dẫn, giàu ý nghĩa.

Củng cố mở rộng trang 123| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức1. Câu 1 trang 123 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

 “Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết gì về đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại?”

Đặc điểm nổi bật của truyện truyền kì thời trung đại:

- Yếu tố kì ảo, hoang đường: Truyện truyền kì thường sử dụng các yếu tố siêu nhiên, thần thoại, ma quỷ, những sự kiện bất thường để tạo ra những tình huống hấp dẫn, ly kỳ. Điều này giúp câu chuyện trở nên sinh động, cuốn hút người đọc và mang đến những trải nghiệm mới lạ.

- Kết hợp giữa hiện thực và hư cấu: Bên cạnh yếu tố kì ảo, truyện truyền kì cũng phản ánh khá rő nét cuộc sống xã hội đương thời. Các tác giả thường mượn chuyện xưa, chuyện thần tiên để nói lên những vấn đề của con người và xã hội.

- Nhân vật đa dạng, phong phú: Nhân vật trong truyện truyền kì thường được khắc họa sinh động, có cá tính riêng biệt. Bên cạnh những nhân vật chính nghĩa, dũng cảm, còn có những nhân vật phản diện, xảo quyệt.

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc: Ngôn ngữ trong truyện truyền kì thường rất giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ... Điều này giúp cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn và dễ đi vào lòng người.

- Cốt truyện ly kỳ, hấp dẫn: Cốt truyện của truyện truyền kì thường được xây dựng một cách chặt chẽ, logic, xen kẽ những tình huống bất ngờ, gây bất ngờ cho người đọc.

2. Câu 2 trang 123 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

 “Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì và yếu tố kì ảo trong một số thể loại văn học khác (truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngắn hiện đại) có những điểm giống, khác nhau như thế nào?”

* Điểm giống nhau:

- Bản chất: Yếu tố kì ảo đều là những sự kiện, hiện tượng, nhân vật hoặc không gian phi thực tế, vượt ra ngoài quy luật tự nhiên. Chúng thường mang tính hoang đường, kỳ diệu, không thể giải thích bằng khoa học.

- Chức năng:

+ Tạo sự hấp dẫn: Yếu tố kì ảo giúp câu chuyện trở nên ly kỳ, hấp dẫn, thu hút sự tò mò của người đọc.

+ Thể hiện quan niệm: Các yếu tố kì ảo phản ánh quan niệm của con người về thế giới, cuộc sống, con người và các giá trị đạo đức.

+ Phản ánh ước mơ: Chúng thể hiện những ước mơ, khát vọng của con người về một cuộc sống tốt đẹp hơn, công bằng hơn.

* Điểm khác nhau:

Thể loại

Yếu tố kì ảo

Mục đích

Ví dụ

Truyền kì

Đan xen với hiện thực, tạo sự huyền bí, ly kỳ.

Thể hiện quan niệm về đạo đức, triết lý nhân sinh, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người.

Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, Từ Thức gặp tiên.

Truyền thuyết

Gắn liền với lịch sử, giải thích nguồn gốc, sự kiện lịch sử.

Ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các vị anh hùng, thể hiện niềm tự hào dân tộc.

Lạc Long Quân và  u Cơ, An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

Cổ tích

Thể hiện ước mơ, niềm tin vào cái thiện, cái đẹp.

Giáo dục đạo đức, bài học cuộc sống, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp.

Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây khế.

Truyện ngắn hiện đại

Ít xuất hiện, thường mang tính biểu tượng, ẩn dụ.

Phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện quan niệm về con người và cuộc sống.

Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chí Phèo (Nam Cao).

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

3. Câu 3 trang 123 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

 “Tìm đọc một tác phẩm văn học hiện đại có yếu tố kì ảo, viết bài giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm đó.”

"Trăm năm cô đơn" không chỉ là một cuốn tiểu thuyết, mà còn là một bức tranh toàn cảnh về lịch sử và văn hóa của một gia đình, một làng quê, và rộng hơn là cả một quốc gia. Tác phẩm đã mang về cho tác giả giải Nobel Văn học năm 1982, khẳng định vị thế của ông như một trong những cây bút vĩ đại nhất của thế kỷ 20.

Điều làm nên sự độc đáo của “Trăm năm cô đơn" chính là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố hiện thực và kì ảo. Câu chuyện xoay quanh gia tộc Buendía, trải qua nhiều thế hệ với những số phận bi kịch, những mối tình ngang trái, những bí ẩn chưa lời giải. Bên cạnh đó, tác giả còn khéo léo đưa vào những yếu tố kì ảo như mưa vàng, mưa thủy triều, những nhân vật có khả năng đặc biệt, tạo nên một không gian huyền bí, đầy mê hoặc. Mạc Tư, một nhân vật quan trọng trong tiểu thuyết, có khả năng tiên đoán tương lai. Ông ta đã dự báo được sự sụp đổ của Macondo, ngôi làng nơi gia tộc Buendía sinh sống. Khả năng này không chỉ làm tăng thêm tính hấp dẫn cho câu chuyện mà còn gợi ra những suy ngẫm sâu sắc về số phận con người và sự tuần hoàn của lịch sử.

Bằng việc sử dụng phép ẩn dụ và những hình ảnh giàu tính biểu tượng, García Márquez đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống của người dân Mỹ Latinh. Những trận bão cát, những con sông lũ lụt, những cuộc chiến tranh không ngừng diễn ra đều là những hình ảnh ẩn dụ cho những biến động xã hội, những cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ của con người.

"Trăm năm cô đơn" không chỉ là một câu chuyện về một gia đình, mà còn là một bản anh hùng ca về một dân tộc. Tác phẩm đã khơi gợi những suy ngẫm sâu sắc về tình yêu, sự mất mát, sự cô đơn và ý nghĩa của cuộc sống. Đó là một câu chuyện về sự kiên cường của con người trước những biến cố của cuộc đời, về sức mạnh của tình yêu gia đình và về những giá trị vĩnh cửu của cuộc sống.

Nếu bạn là người yêu thích những câu chuyện kỳ ảo, những tác phẩm văn học sâu sắc và muốn khám phá những nét đẹp văn hóa của Mỹ Latinh, thì "Một trăm năm cô đơn" chắc chắn là một lựa chọn hoàn hảo.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 123| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Với bài tập này, chúng ta sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về giá trị của truyện truyền kì đối với văn học dân tộc. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-cung-co-mo-rong-trang-123-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4350.html

Tovább

Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học

Bài viết dưới đây chính là Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học mà Vuihoc gửi đến các em. Hy vọng qua bài soạn này các em sẽ hiểu thêm về quá trình vay mượn - cải biến và sáng tác ra một tác phẩm văn học.

1.  Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học: Bài viết tham khảo 

1.1 Câu 1 trang 120 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Theo tác giả bài viết, trong truyện ngắn Sự tích những ngày đẹp trời, Hòa Vang đã kế thừa và làm biến đổi những phương diện cơ bản nào của mẫu gốc

Trong truyện ngắn Sự tích những ngày đẹp trời, Hòa Vang đã kế thừa và làm biến đổi một số phương diện cơ bản của mẫu gốc chính là:

a) Kế thừa một số phương diện:

- Cốt truyện: Hòa Vang đã giữ nguyên vẹn cốt truyện của truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh như

  • Hùng Vương thứ 18 đã tuyến bố với cả nước về chuyện trọng đại của hoàng tộc là tổ chức kén rể cho nàng công chúa xinh đẹp nết na Mỵ Châu.

  • Hai vị thần của núi rừng với biển cả và Sơn Tinh và Thủy Tinh đều đến tham gia ứng cử làm rể Vua, cầu hôn công chúa.

  • Hòa Vang đã giữ nguyên những món lễ vật mà Vua Hùng đã yêu cầu như voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao,...

  • Cuộc thi tài giữa hai vị thần cũng được giữ nguyên.

  • Kết quả chung cuộc vẫn luôn là như vậy, Sơn Tinh chiến thắng còn Thủy Tinh thất bại.

  • Vì tức giận khi thua cuộc nên hàng năm Thủy Tinh đều dâng nước lên để đánh Sơn Tinh.

  • Nhưng với tài năng của mình, năm nào Thủy Tinh cũng giành thắng lợi trước Thủy Tinh và bảo vệ thành công bờ cői giang sơn của mình.

  • Giữ nguyên các tuyến nhân vật chính như Vua Hùng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, Mỵ Nương.

- Mô típ nội dung chuyện quen thuộc trong các câu chuyện truyền thuyết của đất nước ta:

  • Mô típ tổ chức kén rể cho công chúa.

  • Mô típ ra đề để thử thách tài năng chàng rể.

  • Mô típ anh hùng tranh giành mỹ nhân.

  • Mô típ thiện luôn thắng ác.

b) Biến đổi so với bản gốc:

- Cách miêu tả và tính cách của nhân vật:

  • Sơn Tinh: Thể hiện được rő bản chất anh hùng có trong vị thần núi này, cách miêu tả sinh động và chi tiết hơn khiến người đọc có thể thấy rő sự tài năng, mạnh mẽ và quyết đoán của chàng.

  • Thủy Tinh: Tính cách có phần thay đổi khi được miêu tả thành một người si tình, yêu say đắm và có tình cảm sâu động với Mỵ Nương chứ không chỉ là một vị thần tài năng nhưng hung bạo và chỉ dùng sức mạnh để đoạt mọi thứ.

  • Mỵ Nương: vẫn là cô công chúa xinh đẹp dịu dàng nhưng lại được thể hiện nội tâm phức và rő ràng hơn khi rő ràng có thể thấy được sự thương cảm của nàng với Thủy Tinh.

- Các chi tiết mới trong cốt truyện:

  • Mỵ  Châu lựa chọn Sơn Tinh không chỉ do chàng đã trả lời xuất sắc câu hỏi của nhà vua mà còn vì cô yêu mến phẩm chất của anh chàng.

  • Sự đau khổ của Thủy Tinh sau khi chàng thua cuộc, đánh mất người mình yêu nhất.

  • Những nỗ lực trong hành động của Mỵ Nương khi luôn cố gắng hàn gắn mối quan hệ của Sơn Tinh với Thủy Tinh.

  • Sự biến chuyển trong đoạn kết của tác phẩm không phải là cuộc chiến tranh triền miên kéo dài đời đời kiếp kiếp mà điều hướng đến sự hòa giải giữa hai vị thần.

Sự sáng tạo trong nghệ thuật khi Hòa Vang đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu trữ tình lãng mạn cũng như cách mô tả hình ảnh thiên nhiên sinh động. Ông còn lồng ghép nhiều chi tiết có trong đời sống hiện thực vào trong cốt truyện chỉ có trong tưởng tượng này.

Chủ đề chính của tác phẩm nói về tình yêu thương, thấu hiểu và hòa hợp giữa những điều tưởng chừng xung khắc với nhau. Qua đó cũng ca ngợi sức mạnh và trí tuệ của con người trong mọi vấn đề.

Sự kế thừa và biến đổi một số phương diện cơ bản của nguyên mẫu Sơn Tinh Thủy Tinh đã tạo nên tác phẩm “Sự tích những ngày đẹp trời” vừa quen thuộc lại rất mới mẻ, mang đậm phong cách cá nhân của tác giả. Không chỉ giữ trọn vẹn được giá trị truyền thống vượt thời gian của tác phẩm mà còn nói lên được góc nhìn mới mẻ của tác giả về tác phẩm.

Có thể nói “Sự tích những ngày đẹp trời” là sáng tạo có phần đột phá của Hòa Vang dựa theo nguyên mẫu truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh. Tuy khi đọc, người đọc dễ dàng đoán trước được nội dung của tác phẩm nhưng nhờ sự kế thừa có chọn là và sáng tạo mới mẻ của mình mà Hòa Vang phần nào vẫn có thể tạo ra một vài bất ngờ cho độc giả.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

1.2 Câu 2 trang 120 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Khi bàn về sự “biến đổi” của nhân vật ở truyện ngắn so với nhân vật ở “mẫu gốc”. theo bạn, tác giả bài viết đã có những phát hiện mới mẻ nào?

Theo em, khi bàn về sự “biến đổi” của nhân vật ở truyện ngắn so với nhân vật ở “mẫu gốc” thì tác giả Hòa Vang đã có những phát hiện có phần mới mẻ với từng nhân vật như:

a) Nhân vật Thủy Tinh:

- Dưới góc nhìn đa chiều của Hòa Vang, Thủy Tinh dường như biến từ một vị hung thần độc ác chuyên quyền nay lại trở thành một con người si tình.

- Không chỉ tập trung miêu tả sức mạnh cũng như những hành động trả thù khi thua cuộc mà tác giả đã tập trung nhiều hơn vào việc khai thác nội tâm của Thủy Tinh. Qua đó, người đọc có thể thấy được tình yêu sâu sắc mà say đắm của Thủy Tinh đối với cô công chúa Mỵ Nương.

- Không chỉ còn là vì sự hơn thua hay trả thù mà hành động không cam chịu thất bại, hàng năm dâng nước lên đánh Sơn Tinh đã trở thành hành động của một trái tim yêu thương cuồng nhiệt, tìm mọi cách thức, sử dụng mọi sức mạnh của mình để giành lại được người mình yêu thương.

- Sau khi nhận phần thua trong trận chiến kén rể của vua Hùng thì Thủy Tinh không chỉ ghen tức, giận giữ mà còn là cảm giác chìm ngập trong nỗi buồn, thất tình, thất vọng đến mức tuyệt vọng.

- Nỗi đau của Thủy Tinh được tác giả nhấn mạnh mà miêu tả chi tiết đến mức người đọc không chỉ còn tức giận vì hành động của Thủy Tinh mà phần nào còn cảm thông cho nhân vật này.

b) Nhân vật Mỵ Nương:

- Công chúa Mỵ Nương phần nào chính là đại diện cho những người phụ nữ sống trong chế độ phong kiến, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Dường như trong truyền thuyết cô luôn nhất nhất nghe theo mọi mệnh lệnh của vua cha chứ không hề thể hiện bất cứ cảm xúc hay suy nghĩ của cá nhân mình.

- Nhưng đến với góc nhìn mới của Hòa Vang thì những tâm tư tình cảm và suy nghĩ của Mỵ Nương được miêu tả rő hơn. Cô thể hiện rő sự yêu mến của mình với Sơn Tinh vì chính những phẩm chất của anh chàng. Nhưng với Thủy Tinh cô cũng không hề oán hận mà còn ít nhiều giành sự thương cảm cho anh.

- Cô công chúa phải đứng trước hai sự lựa chọn đều tốt về năng lực, vừa yêu mình, đứng giữa hai người đàn ông một chín một mười.

- Cô còn là người yêu hòa bình khi chủ động đứng ra làm cầu nối cho mối quan hệ rạn nứt của Sơn Tinh và Thủy Tinh. Mỵ Nương đã chủ động tìm đến gặp Thủy Tình và khôn khéo khuyên nhủ anh chàng buông bỏ đi mối thù của mình. Cô không muốn chiến tranh loạn lạc, con dân lầm than nên đã cố gắng dung hòa hai vị thần núi sông.

c) Nhân vật Sơn Tinh:

- Không chỉ nói sơ qua về năng lực cũng như sức mạnh của Sơn Tình mà tác giả Hòa Vang đã khắc họa rő nét hình ảnh của một vị thần núi quyết đoán, tài năng, mạnh mẽ, là người luôn bảo vệ lãnh thổ con dân của mình.

- Sau khi chiến thắng trận kén rể, lấy được cô công chúa xinh đẹp thì Sơn Tinh còn được miêu tả là một người chồng hoàn hảo luôn thương yêu và quan tâm đến vợ của mình.

1.3 Câu 3 trang 120 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Nêu nhận xét ngắn gọn về cách đánh giá của tác giả bài viết đối với những điểm sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo. 

Tác giả đã có những đánh giá đối với những điểm sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo:

- Biến đổi ngay từ chính các chi tiết kỳ ảo:

  • Các chi tiết kỳ ảo vốn dĩ vô lý không có thực nhưng lại được Hòa Vang giải thích một cách khéo léo về nguồn gốc sức mạnh thực sự của Sơn Tinh và Thủy Tinh.

  • Sức mạnh kỳ ảo nhưng không xa rời cuộc sống thực tế, Hòa Vang đã khéo léo miêu tả tâm lí nhân vật bằng những ngôn ngữ hiện đại mà rất chân thực.

- Tạo thêm những tình tiết, chi tiết kỳ ảo mới:

  • Để tác phẩm truyền thuyết quen thuộc gây ấn tượng mạnh hơn trong lòng người đọc, Hòa Vang đã tạo ra thêm những tình tiết mới mẻ mà hiếm người nào có thể tưởng tượng ra. Có thể kể đến đó chính là chi tiết nàng công chúa Mị Nương chủ động đến gặp Thủy Tinh sau khi chàng thất bại để hòa giải mối quan hệ giữa hai vị thần. 

  • Cách sáng tạo ra các chi tiết mới như chi tiết nói về giấc mơ của Mỵ Nương đã khiến cho tác phẩm hấp dẫn và phong phú hơn.

- Ngay từ chủ đề của tác phẩm cũng được thể hiện qua các yếu tố kỳ ảo:

  • Qua chi tiết Mỵ Nương khuyên nhủ Thủy Tinh đã giúp người đọc thấy được tầm quan trọng của tinh thần hòa hợp, sự thấu hiểu cũng như tình yêu thương trong cuộc sống.

  • Con người để có thể tồn tại không thể chỉ dùng đến sức mạnh mà còn cần sống với tình yêu thương.

1.4 Câu 4 trang 120 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

Qua việc tìm hiểu bài viết tham khảo, hãy chia sẻ thu hoạch của bạn trong việc rèn kĩ năng viết bài nghị luận về vấn đề tiếp thu, cải biến, sáng tạo trong một tác phẩm văn học.

Qua việc tìm hiểu bài viết tham khảo, tôi đã có một số thu hoạch trong việc rèn kĩ năng viết bài nghị luận về vấn đề tiếp thu, cải biến, sáng tạo trong một tác phẩm văn học:

- Về kiến thức:

  • Hiểu rő được khái niệm: tiếp thu, sáng tạo, cải biến,..

  • Nắm rő mối quan hệ giữa ba khái niệm trên.

  • Hiểu được tầm quan trọng của việc tiếp thu, sáng tạo và cải biến trong việc sáng tạo ra một tác phẩm văn học giá trị.

- Về kỹ năng:

  • Kỹ năng phân tích những yếu tố được trải qua quá trình tiếp thu, sáng tạo và cải biến trong một tác phẩm văn học.

  • Kỹ năng so sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa các tác phẩm có quá trình tiếp thu, sáng tạo và cải biến.

  • Kỹ năng lập luận mạnh mẽ và logic để bảo vệ được luận điểm của mình.

- Về phương pháp:

  • Phương pháp đối chiếu và so sánh tác phẩm gốc và tác phẩm cùng thể loại và nội dung.

  • Phương pháp phân tích các yếu tố được tiếp thu, sáng tạo và cải biến.

2. Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học: Thực hành viết 

Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học

Nền văn học của mỗi quốc gia đều là một dòng chảy không ngừng và luôn chuyển động để phát triển. Trong dòng chảy như vậy, không thể tránh khỏi việc các nhà văn vay mượn, phỏng theo để sáng tạo ra một tác phẩm văn học khác. Đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn học. 

Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du và tác phẩm Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân là hai ví dụ rő nét về sự vay mượn và đổi mới trong văn học. Tuy nhiên, Nguyễn Du không chỉ sao chép mà còn lựa chọn các chất liệu mới như bối cảnh, nhân vật, chủ đề… để tạo nên một tác phẩm mang đậm dấu ấn cá nhân của mình. Ông vẫn giữ phần lớn cốt truyện cũng như sườn của tác phẩm nhưng ông cũng đã bổ sung thêm một số chi tiết mới giúp cho câu chuyện hấp dẫn hơn cũng như khơi dậy cảm xúc của người đọc qua việc thêm nhân vật Thúy Kiều, thay đổi đoạn kết,… Về nhân vật, Nguyễn Du đã giữ lại hai nhân vật chính trong Kim Vân Kiều truyện nhưng thổi hồn vào trong cuộc sống của mỗi nhân vật và khiến họ trở thành những con người có tâm hồn sâu sắc, có giá trị nhân văn. Chẳng hạn, nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du tạo dựng là một người phụ nữ tài hoa, thông minh nhưng lại bất hạnh. Bằng cách này, Nguyễn Du đã khéo léo thể hiện thái độ tôn trọng phụ nữ và phê phán xã hội phong kiến ​​độc ác.

Tính sáng tạo là yếu tố then chốt giúp Truyện Kiều có thể khẳng định giá trị của riêng mình và góp phần vào sự phát triển của văn học nước nhà. Nguyễn Du đã tạo ra hai bức chân dung xã hội bộc lộ những tình cảm sâu sắc nhất của một con người và khẳng định tài năng xuất chúng của người đó.

 


Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài viết bài văn nghị luận về việc vay mượn - cải biến - sáng tạo trong một tác phẩm văn học. Để có thêm nhiều các kiến thức không chỉ với môn Văn và cả các môn học khác, các em hãy thường xuyên truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-viet-bai-van-nghi-luan-ve-viec-vay-muon-cai-bien-sang-tao-trong-mot-tac-pham-van-hoc-4349.html

 

Tovább

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức


Bạn đã sẵn sàng chinh phục bài tập thực hành tiếng Việt trang 114 trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1 chưa? Với những gợi ý và hướng dẫn chi tiết trong bài viết này, bạn sẽ không chỉ hoàn thành bài tập một cách xuất sắc mà còn nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của mình. Cùng khám phá và chinh phục những thử thách mới nhé!

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức1. Câu 1 trang 114 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

 “Dựa vào việc tìm hiểu các cước chú trong văn bản Đền thiêng cửa bể, hãy xác định các điển cố trong đoạn trích sau”

Trả lời:

+ Bồng môn: là nơi sinh của vua Nghiêu.

+ Tiêu thất: là nơi vua Thuấn trị vì.

+ Mười điều: chỉ mười điều tấu sớ của Trình Diên  trong "Hán thư".

+ Nén kẻ quyền thần: cần phải kiềm chế quyền lực của những kẻ nắm giữ quyền hành để ngăn chặn tình trạng tham nhũng, suy đồi đạo đức trong chính quyền.

+ Thải bớt kẻ nhũng lạm: nhấn mạnh việc cần phải loại bỏ những kẻ tham ô, hối lộ để bảo vệ lợi ích của nhân dân.

+ Cổ động Nho phong: tư tưởng Nho giáo, một hệ tư tưởng có ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội phong kiến Việt Nam. Tác giả muốn đề cao vai trò của Nho giáo trong việc giáo dục và rèn luyện con người.

+ Mở đường cho người nói thẳng: sự cần thiết của việc lắng nghe ý kiến của người khác, đặc biệt là những ý kiến thẳng thắn, phê bình để sửa chữa những sai lầm.

+ Cách kén quân; Chọn tướng; Trận pháp cốt cho tề chỉnh

→ Việc sử dụng nhiều điển cố trong đoạn trích đã giúp cho tác giả diễn đạt một cách cô đọng, hàm súc những ý tưởng của mình. Đồng thời, nó cũng tạo nên một vẻ đẹp văn chương, thể hiện sự uyên bác của tác giả. Các điển cố này không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn có giá trị gợi mở, giúp người đọc suy ngẫm về những vấn đề xã hội thời bấy giờ.

2. Câu 2 trang 115 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

 “Nhận xét về tác dụng của việc dùng điển cố trong đoạn văn sau: “Thiếp là cung nhân đời Trần Duệ Tông, không bị chìm đắm ở bến Đố Phụ và cũng không bị nước cuốn ở Tiêm Đài, chỉ là hồng nhan bạc phận, chiếc bóng một mình, phiêu lưu trong tay yêu quái… Đó là ân lớn của bệ hạ tái tạo vậy.””

Trả lời:

Đoạn văn trên sử dụng một loạt các điển cố, điển tích lịch sử và văn học, tạo nên hiệu quả nghệ thuật sâu sắc. Dưới đây là một số tác dụng chính của việc dùng điển cố trong đoạn văn này:

- Tăng tính biểu cảm: Các điển cố như "bến Đố Phụ", "Tiêm Đài", "hồng nhan bạc phận" gợi lên những hình ảnh về sự chia ly, mất mát và số phận trớ trêu của người phụ nữ, tô đậm nỗi đau, sự tủi nhục và khao khát được giải thoát của nhân vật. Đồng thời các điển cố này cùng với những hình ảnh so sánh như "ngậm sầu như biển", "coi ngày bằng năm" đã khắc họa rő nét nỗi đau khổ tột cùng của nhân vật.

- Tăng tính thuyết phục: Việc nhắc đến "Trần Duệ Tông", "nước Sở" giúp người đọc tin rằng những gì nhân vật đang trải qua là có thật và mang tính lịch sử. Qua việc sử dụng các điển cố, nhân vật thể hiện mình là người am hiểu lịch sử, văn hóa, từ đó tăng thêm sự tin cậy cho lời nói của mình.

- Tăng tính nghệ thuật: Các điển cố như những viên ngọc quý, làm cho câu văn trở nên bóng bẩy, tinh tế hơn. Việc sử dụng điển cố góp phần tạo nên không khí trang trọng, phù hợp với bối cảnh một lời tâu trình.

- Thể hiện ý đồ của tác giả: Tác giả sử dụng các điển cố để diễn tả một cách sâu sắc nỗi đau của nhân vật, đồng thời thể hiện sự trân trọng đối với những giá trị văn hóa truyền thống. Qua lời tâu của nhân vật, tác giả có thể gửi gắm những thông điệp về tình yêu, cuộc sống, số phận con người.

>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức

3. Câu 3 trang 115 sgk văn 12/1 kết nối tri thức

 ““Hoa quả sơn” và “Thủy Liêm Động” trong những câu thơ sau có phải là điển cố không? Nêu tác dụng của việc sử dụng “hai địa danh” đó.”

“ Cân nhắc kĩ, ông tính đi men chân núi đá vôi sang rừng dâu da săn khỉ. Chắc ăn hơn mà đã tốn sức. Đây là Hoa Quả Sơn, Thủy Liêm Động của thung lũng này. Ở dâu da có hàng bầy.”

(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)

Trả lời:

- Hoa quả sơn và Thủy Liêm Động trong đoạn có phải là điển cố:

+  Hoa quả sơn: là tên ngọn núi trong tác phẩm Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân, đây là nơi sinh sống của Tôn Ngộ Không, một ngọn núi hoang vu, hiểm trở và là nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã.

+ Thủy Liêm Động: Tên một hang động trong tác phẩm Tây Du Ký, là nơi ở của Tôn Ngộ Không, 1 hang động bí ẩn, sâu thẳm, ẩn chứa nhiều điều kỳ bí.

- Tác dụng của việc sử dụng hai địa danh này:

+ Tạo hình ảnh thơ mộng, huyền ảo: Việc liên tưởng đến một vùng đất thần tiên như Hoa Quả Sơn, nơi sinh ra Tôn Ngộ Không, giúp người đọc hình dung ra một không gian hoang sơ, kỳ bí và đầy sức sống.

+ Gợi tả vẻ đẹp tự nhiên: "Thủy Liêm Động" gợi lên hình ảnh một hang động ẩn mình trong núi, có thể có suối chảy, tạo nên một khung cảnh thơ mộng và hữu tình.

+ Nhấn mạnh sự hoang dã, hiểm trở của địa hình: Việc kết hợp hai địa danh này với hình ảnh "núi đá vôi", "rừng dâu da" tạo nên một bức tranh toàn cảnh về một vùng đất hoang sơ, đầy thử thách.

+ Tạo sự đối lập: Việc so sánh giữa "Hoa Quả Sơn", "Thủy Liêm Động" (những địa danh mang tính huyền thoại) với thực tế "rừng dâu da", "săn khỉ" tạo ra một sự đối lập thú vị, gợi mở nhiều liên tưởng.

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức. Bài tập này không chỉ giúp chúng ta củng cố kiến thức mà còn là cơ hội để chúng ta khám phá những nét đẹp của tiếng Việt. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-thuc-hanh-tieng-viet-trang-114-van-12-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4348.html

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek