Szolgáltató adatai Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11 

Chuẩn bị thật tốt kiến thức cho bài kiểm tra giữa kỳ 2 môn hóa cùng VUIHOC trong Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11 chi tiết. Mời các em cùng theo dői bài viết dưới đây.

1. Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11 chi tiết: Alkane1.1 Khái niệm, danh pháp

a. Khái niệm

- Alkane là các hydrocacbon no mạch hở chỉ chứa liên kết đơn C-H và C-C trong phân tử. 

b. Danh pháp: 

- Alkane không phân nhánh: Phần nền (số lượng nguyên tử cacbon) + ane

+ Gốc Alkyl: Phần nền (số lượng nguyên tử cacbon) + yl: methyl (CH3-); ethyl (C2H5-)...

+ Alkane mạch nhánh gồm alkane mạch chính kết hợp với 1 hay nhiều nhánh. Tên theo danh pháp thay thế của alkane mạch phân nhánh: Số chỉ vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên alkane mạch chính. 

1.2 Tính chất vật lý

- Ở điều kiện thường alkane từ C1 - C4 và neopentane ở trạng thái khí, từ C5 đến C17 ở trạng thái lỏng, không màu. Từ C18 trở lên là chất rắn màu trắng. 

- Alkane mạch nhánh có nhiệt độ sôi thấp hơn so với đồng phân alkane không phân nhánh. 

- Alkane nhẹ hơn nước, ít tan trong nước. 

1.3 Tính chất hóa học 

a. Phản ứng thế halogen: 

b. Phản ứng cracking và reforming

c. Phản ứng oxi hóa 

1.4 Điều chế và ứng dụng của alkane: 

a. Điều chế: Alkane trong công nghiệp được lấy tự nhiên, có nhiều trong dầu mỏ, khí thiên nhiên, khí mỏ dầu... 

b. Ứng dụng: Làm nhiên liệu, làm nguyên liệu tổng hợp, làm dung môi... 

2. Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11 chi tiết: Hydrocacbon không no2.1 Khái niệm, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lý

a. Khái niệm: Hydrocacbon không no là những hydrocacbon trong phân tử có chứa liên kết đôi, liên kết ba gọi chung là liên kết bội hoặc đồng thời cả liên kết đôi và liên kết ba.

b. Đồng phân: Alkene và Alkyne có các đồng phân cấu tạo, alkene từ C4 có thể có đồng phân hình học. 

c. Danh pháp: Phần nền - vị trí liên kết bội - ene hoặc yne. 

d. Tính chất vật lý:

- Ở nhiệt độ thường, Alkene và Alkyne từ C2 đến C4 ở trạng thái khí, từ C5 - C17 ở trạng thái lỏng, từ C18 trở lên ở trạng thái rắn. 

- Không tan hoặc tan ít trong nước, tan trọng một số dung môi hữu cơ.

2.2 Tính chất hóa học của hydrocacbon không no: 

a. Phản ứng cộng: Hydro hóa Alkene và Alkyne thu được alkane tương ứng. Phản ứng có điều kiện áp suất cao, nhiệt độ cao và chất xúc tác kim loại. 

b. Phản ứng cộng halogen: Alkene hoặc  Alkyne phản ứng với dung dịch bromine => dung dịch mất màu. 

c. Phản ứng công hydrogen halide vào Alkene và Alkyne tạo thành halogenoalkane tương ứng. 

d. Phản ứng cộng nước tạo ra alcohol, sử dụng chất xúc tác là phosphoric acid hoặc sulfuric acid. 

e. Phản ứng trùng hợp của alkene

f. Phản ứng của alk-1-yne với AgNO3 trong NH3 để nhận biết các alkyne có liên kết ba ở đầu mạch. 

g. Phản ứng oxi hóa

- Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn làm mất màu thuốc tím

3CH2=CH2 + 2KMnO4 +4H2O \large \rightarrow 3HO-CH2-CH2-OH + 2MnO2 + 2KOH

- Phản ứng cháy tỏa nhiều nhiệt: 

2.3 Ứng dụng và điều chế hydrocacbon không no

a. Điều chế 

b. Ứng dụng: Sản xuất dược phẩm, tổng hợp polymer để sản xuất chất dẻo, tơ, sợi cao su, sản xuất alcohol, cumene...

3. Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11 chi tiết : Hydrocacbon thơm3.1 Khái niệm, danh pháp

- Arene là những hydrocacbon trong phân tử có chứa một hay nhiều dòng benzene.

3.2 Tính chất hóa học

a. Phản ứng thế: 

b. Phản ứng cộng:

c. Phản ứng oxi hóa

3.3 Ứng dụng và điều chế

a. Điều chế 

- Trong công nghiêp, benzen được điều chế từ quá trình reforming phân đoạn dầu mỏ chứa các alkane và cycloalkane C6 - C8.

- Ethylbenzene được điều chế từ phản ứng giữa benzene và ethylene với chất xúc tác acid rắn là zeolite. 

b. Ứng dụng của arene: nguyên liệu đầu vào để tổng hợp polymer, dung môi, thuốc nhuộm, dược phẩm, chất dẻo, tơ sợi tổng hợp...

4. Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11 chi tiết: Luyện tập 

Bài 1: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là bao nhiêu?

Bài 2: Craking 8,8 gam propan thu được hỗn hợp A gồm: H2, CH4, C2H4, C3H6 và một phần propan chưa bị cracking (10%). Khối lượng phân tử trung bình của A là? 

Bài 3: Hỗn hợp X gồm: C2H6, C2H2, C2H4 có tỉ khối so với H2 là 14,25. Đốt cháy hoàn toàn 11,4 gam X, cho sản phẩm vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng m gam. Giá trị của m là?

Bài 4: Cho V lit (đktc) hỗn hợp khí X gồm C2H2 và H2 đi qua ống chứa xúc tác Ni, đun nóng thu được
hỗn hợp gồm 3 hidrocacbon có tỉ khối so với H2 bằng 13,5.Phần trăm thể tích khí C2H2 trong X là?

Trên đây là toàn bộ kiến thức trọng tâm ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 11. Để làm tốt bài thi giữa kì 2 môn hóa bên cạnh việc ôn tập lý thuyết thì các em cần luyện thật nhiều dạng bài, đề thi thử để nắm chắc cách giải các bài hóa 11. Truy cập vuihoc.vn để xem thêm các bài viết khác về kiến thức hóa 11 nhé! 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-2-mon-hoa-11-chi-tiet-2621.html

Tovább

Thi giua hk2 mon hoa 10

Kiến thức hóa ôn thi giữa kỳ 2 lớp 10 cần chú ý những chủ đề nào? Mời bạn theo dői ngay đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 10 chi tiết của VUIHOC nhé!

1. Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 10 chi tiết: Phản ứng oxi hóa - khử1.1 Số oxi hóa - khử

- Số oxi hóa là điện tích của nguyên tử trong phân tử nếu giả định rằng các cặp electron chung coi như chuyển hẳn về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.

- Quy ước 1: Số oxi hóa của nguyên tử dạng đơn chất bằng 0 (Feo, Alo...)

- Quy ước 2: Trong phân tử hợp chất, số oxi hóa của nguyên tử kim loại nhóm A là +n; phi kim nhóm A trong hợp chất với kim loại hoặc hydro là 8 - n ( với n là STT nhóm)

- Quy ước 3: Trong một phân tử tổng số oxi hóa của các nguyên tử bằng không

- Quy ước 4: Với in on mang điện tích thì tổng số oxi hóa của các nguyên tử bằng điện tích ion. 

1.2 Chất oxi hóa, chất khử, phản ứng oxi hóa - khử

a. Phản ứng oxi hóa - khử là phản ứng trong đó nguyên tử (hay ion) này nhường electron cho nguyên tử (hay ion) kia. 

+ Quá trình oxi hóa và quá trình khử luôn xảy ra đồng thời trong một phản ứng. 

+ Điều kiện xảy ra phản ứng: Chất oxi hóa mạnh tác dụng với chất khử mạnh để tạo thành chất oxi hóa và chất khử yếu hơn. 

b. Chất oxi hóa: là chất nhận electron => số oxi hóa giảm. 

c. Chất khử: Là chất nhường electron => số oxi hóa tăng.

1.3 Cân bằng phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa - khử  

Thực hiện theo 4 bước sau: 

Bước 1: Xác định số oxi hóa các nguyên tố. Tìm ra nguyên tố có số oxi hóa thay đổi. 

Bước 2: Viết các quá trình làm thay đổi số oxi hóa

+ Chất có oxi hóa tăng: Chất khử - ne => Số oxi hóa tăng. 

+ Chất có số oxi hóa giảm: Chất oxi hóa + ne => Số oxi hóa giảm.

Bước 3: Xác định hệ số cân bằng sao cho số e cho = số e nhận. 

Bước 4: Đưa hệ số cân bằng vào phương trình, đúng chất và kiểm tra lại theo trật tự kim loại - phi kim - hidro - oxi.


2. Đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 10 chi tiết: Năng lượng hóa học2.1 Phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt

- Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng khi xảy ra kèm theo sự truyền nhiệt từ chất phản ứng ra ngoài môi trường. 

- Phản ứng thu nhiệt là phản ứng khi xảy ra kèm theo sự truyền nhiệt từ môi trường vào chất phản ứng. 


2.2 Biến thiên enthalpy của phản ứng

a. Biến thiên enthalpy của phản ứng

b. Biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng

2.3 Tính biên thiên enthalpy của phản ứng  

- Tính biên thiên enthalpy của phản ứng theo nhiệt tạo thành: 

- Tính biên thiên enthalpy của phản ứng theo năng lượng liên kết: 


3. Luyện tập một số dạng bài ôn thi giữa kì 2 môn Hóa 103.1 Bài tập oxi hóa - khử

a. Lưu ý khi làm bài: 

- Khi hoàn thành chuỗi phản ứng tính số oxi hóa để biết đó là phản ứng oxi hóa - khử hay không. Để chứng minh hoặc giải thích vai trò của một chất trong phản ứng thì trước hết dùng số oxi hóa để xác định vai trò và lựa chất phản ứng.

- Áp dụng định luật bảo toàn electron dựa trên định luật bảo toàn nguyên tốt theo sơ đồ. 

- Một số chất có hai khả năng axit - bazo mạnh và oxi hóa - khử mạnh thì xét đồng thời. 

- Một chất khi phản ứng với chất khác mà có cả 2 khả năng phản  ứng axi - bazo và oxi hóa - khử thì được xét đồng thời. 

b. Bài tập

3.2 Bài tập về năng lượng hóa học...

Trên đây là toàn bộ kiến thức cần nhớ trong quá trình ôn thi giữa kỳ 2 môn hóa 10 mà VUIHOC đã tổng hợp lại giúp các em. Bên cạnh đó, VUIHOC cũng đã liệt kê một số dạng bài tập hóa 10 có thể sẽ xuất hiện trong đề thi.  Chúc các em hoàn thành tốt bài thi giữa kì môn hóa cũng như những môn học khác. Đừng quên truy cập vuihoc.vn để cập nhật thêm bài ôn thi giữa kì các môn học khác nhé! 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-2-mon-hoa-10-chi-tiet-2619.html

 

 

 

 

Tovább

On thi giua hk2 mon ly 12

Kiểm tra giữa kỳ 2 môn lý cần ôn tập những kiến thức nào? Mời bạn cùng tham khảo ngay đề cương ôn thi giữa kì 2 môn Lý 12 chi tiết của VUIHOC dưới đây.

1. Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 12: Dao động và sóng điện từ 1.1 Mạch dao động

a. Khái niệm: Mạch dao động là một mạch điện kín do cuộn cảm có độ tự cảm L mắc nối tiếp với một tụ điện có điện dung C. 

b. Định luật biến thiên điện tích và cường độ dòng điện trong mạch dao động lý tưởng:

c. Chu kỳ và tần số dao đông riêng của mạch dao động: 

1.2 Điện từ trường

a. Điện trường có đường sức là đường cong kín gọi là điện trường xoáy. Nếu tại một nơi có một từ trường biến thiên theo thời gian thì tại nơi đó xuất hiện một điện trường xoáy. 

b. Từ trường của mạch dao động: 

c. Điện từ trường: Điện trường biến thiên theo thời gian sinh ra từ trường, từ trường đó biến thiên theo thời gian và sinh ra điện trường xoáy. Hai trường biến thiên này liên quan mật thiết với nhau và là hai thành phần của một trường thống nhất là điện từ trường.

1.3 Sóng điện từ và nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến 

a. Khái niệm sóng điện từ: Là diện từ trường lan truyền trong không gian dưới dạng sóng. 

b. Đặc điểm: 

- Sóng điện từ mang năng lượng. 

- Sóng điện từ gặp mặt phân cách giữa hai môi trường cũng sẽ xảy ra hiện tượng khúc xạ, phản xạ như ánh sáng. 

- Dao động của từ trường, điện trường tại một điểm trong sóng điện từ luôn cùng pha với nhau. 

- Sóng điện từ là sóng ngang.

- Sóng điện từ lan truyền tốt trong mọi môi trường. Tốc độ của dòng điện từ trong môi trương nhỏ hơn chân không và phụ thuộc vào hằng số điện môi. 

- Sóng điện từ lan truyền được trong chân không với tốc độ là c = 3.10^8 m/s. 

c. Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến: 

- Phải dùng các sóng điện từ cao tần. Những sóng vô tuyến dùng để tải các thông tin gọi là sóng mang. 

- Phải biến điệu sóng mang: Dùng micro để biến dao động âm thành thành dao động điện cùng tần số, dao động này ứng một sóng điện từ gọi là sóng âm tần.

- Ở nơi thu tách sóng âm tần ra khỏi sóng cao tần để đưa ra loa. Bộ phận này được gọi là mạch tách sóng. Lao sẽ biên dao động điện thành dao động âm. 

- Khi tín hiệu thu được có cường độ nhỏ, ta phải khuếch đại chúng bằng mạch khuếch đại.

d. Sơ đồ máy phát thanh và thu thanh:  

2. Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 12: Sóng ánh sáng2.1 Tán sắc ánh sáng

- Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm sáng phức tạp tạo thành các chùm sáng đơn sắc. 

- Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số các ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu biến đổi liên tục từ đỏ đến tím. 

- Chiết suất của các chất trong suốt đối với ánh sáng có màu khác nhau thì khác nhau. Chiết suất có giá trị nhỏ nhất đối với ánh sáng màu đỏ và lớn nhất với ánh sáng màu tím: nđỏ < ntím

- Vì góc lệch của một tia sáng khúc xạ qua lăng kính tăng theo chiết suất nên các chùm tia sáng có màu khác nhau trong chùm sáng tới bị lăng kính làm lệch những góc khác nhau khiến chùm tia sáng bị xòe rộng thành nhiều chùm đơn sắc. 

2.2 Giao thoa ánh sáng

a. Nhiễu xạ ánh sáng: Hiện tượng truyền sai lệch so với sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp vật cản gọi là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. Hiện tượng này chỉ có thể giải thích được nếu thừa nhận ánh sáng có tính chất sóng. Mỗi chùm sáng đơn sắc coi như một sóng có bước sóng xác định. 

b. Hiện tượng giao thoa ánh sáng:

c. Khoảng vân (i): Là khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc hai vân tối liên tiếp. 

2.3 Các loại quang phổ
a. Quang phổ liên tục: Là một dãy sáng có màu sắc biến đổi liên tục từ đỏ đến tím.

- Điều kiện phát sinh: Do vật rắn, lỏng, khí có tỉ khối lớn bị nung nóng phát ra.

- Đặc điểm:

+ Không phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của nguồn sáng.

+ Phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn sáng. Nhiệt độ càng cao miền phát sáng của vật càng mở rộng về phía ánh sáng có bước sóng ngắn.

- Ứng dụng: Xác định nhiệt độ của vật phát sáng.

b. Quang phổ vạch phát xạ: Gồm hệ thống những vạch màu riêng rẽ nằm trên một nền tối.

- Điều kiện phát sinh: Quang phổ vạch phát xạ là do chất khí hay hơi ở áp suất thấp bị kích thích phát sáng.

- Đặc điểm:

+ Quang phổ liên tục không phụ thuộc nhiệt độ của nguồn sáng mà chỉ phụ thuộc thành phần cấu tạo của nguồn sáng.

+ Quang phổ vạch phát xạ của các nguyên tố khác nhau thì khác nhau về số lượng vạch màu, vị trí, màu sắc và độ sáng tỉ đối của các vạch.

- Ứng dụng: Nhận biết sự có mặt của các nguyên tố hóa học, nồng độ và tỉ lệ của các nguyên tố đó trong hợp chất.

c. Quang phổ vạch hấp thụ: Là hệ thống các vạch tối trên nền quang phổ liên tục.

- Điều kiện phát sinh: Điều kiện để thu được quang phổ vạch hấp thụ là nhiệt độ của đám khí hấp thụ phải nhỏ hơn nhiệt độ của nguồn phát ra ánh sáng.

- Đặc điểm: Ở một nhiệt độ nhất định, một đám khí hay hơi có khả năng phát ra những ánh sáng đơn sắc nào thì nó cũng chỉ có khả năng hấp thụ nhứng ánh sáng đơn sắc đó. Như vậy, quang phổ vạch hấp thụ của mỗi nguyên tố cũng có tính chất đặc trưng riêng cho nguyên tố đó.

2.4  Tia hồng ngoại và tia tử ngoại
a. Tính chất chung:

- Tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng nhưng không nhìn thấy được.

- Tính chất:

+ Tia hồng ngoại và tia tử ngoại tuân theo các định luật: Truyền thẳng, phản xạ, khúc xạ gây ra hiện tượng nhiễu xạ, giao thoa như ánh sáng thông thường.

- Miền hồng ngoại có bước sóng trong khoảng 760 nm đến vài nm: 0,76.10-6 m - 10-3 m.

- Miền tử ngoại có bước sóng trong khoảng 380 nm đến vài nm: 10-9 m - 0,38.10-6 m.

b. Tia hồng ngoại: Là những bức xạ không nhìn thấy được, có bản chất là sóng điện từ và có bước sóng lớn hơn bước sóng của ánh sáng đỏ.

- Nguồn phát ra tia hồng ngoại:

+ Tia hồng ngoại do các vật bị nung nóng phát ra.

+ Trong ánh sáng mặt trời có khoảng 50% năng lượng của chùm tia sáng thuộc về các tia hồng ngoại.

+ Người ta thường dùng các bóng đền có dây tóc bằng vonfram nóng sáng, có công suất từ 250W đến 1000W

- Tác dụng: Tác dụng nhiệt, gây ra một số phản ứng hóa học, biến điệu được như sóng điện từ cao tần.

- Ứng dụng: Dùng để sấy hoặc sưởi ấm, dùng trong chế tạo phim ảnh, chế tạo bộ điều khiển từ xa.

c. Tia tử ngoại: Là những bức xạ không nhìn thấy được, có bản chất là sóng điện từ và có bước sóng ngắn hơn bước sóng của ánh sáng.

- Nguồn phát ra tia hồng ngoại:

+ Các vật bị nung nóng trên 3000oC phát ra tia tử ngoại rất mạnh.

- Khoảng 9% công suất của chùm ánh sáng mặt trời phụ thuộc vào các tia tử ngoại.

+ Các đèn hồ quang điện cũng là nguồn phát tia tử ngoại mạnh.

- Tác dụng:

+ Tia tử ngoại bị nước, thủy tinh hấp thụ mạnh.

+ Có tác dụng mạnh lên kính ảnh.

+ Làm một số chất phát quang.

+ Ion hóa không khí.

+ Gây ra một số phản ứng hóa học, quang hợp.

+ Có tác dụng sinh học.

- Ứng dụng: Trong công nghiệp dùng để phát hiện các vết nứt, vết xước nhỏ trên bề mặt sản phẩm. Trong y học dùng để chữa bệnh còi xương.

2.5 Tia X 

a. Bản chất tia X: Các electron trong tia âm cực tương tác với hạt nhân nguyên tử và tới các electron ở các lớp trong làm phát ra sóng điện từ có bước sóng rất ngắn mà ta gọi là bức xạ hãm, tức tia X.

- Tia X là sóng điện từ có bước sóng ngắn 10-8 - 10-12 m. 

- Tia tử ngoại, tia hồng ngoại, tia X là các bức xạ điện từ không nhìn thấy. 

b. Tính chất: 

- Có khả năng đâm xuyên mạnh. 

- Tác dụng mạnh lên kính ảnh.

- Làm phát quang một số chất. 

- Có khả năng ion hóa không khí. 

- Có tác dụng sinh lý, hủy ngoại tế bào, giết vi khuẩn.

d. Công dụng: 

- Trong y học dùng để chiếu điện, chụp điện, chữa bệnh ung thư nông, gần da.

- Làm các máy đo liều lượng tia X. 

- Trong công nghiệp để dò các lỗ hổng, lỗi nằm sâu trong các sản phẩm đúc. 

3. Các dạng bài tập ôn thi giữa kì 2 môn Lý 123.1 Bài tập vê dao động sóng điện từ

Bài 1: Một mạch dao động LC lý tưởng gồm cuộn thuần cảm có độ tự cảm không thay đổi và 1 tụ điện có hai bản tụ phẳng đặt song song và cách nhau 1 khoảng cố định. Để phát ra sóng điện từ có tần số dao động tăng gấp 2 lần thì diện tích đối diện của bản tụ là bao nhiêu?

Lời giải: 

Bài 2:  Một mạch dao động gồm một tụ điện có điện dung C, cuộn cảm L. Điện trở thuần của mạch
không đáng kể. Dòng điện qua mạch có phương trình i = 2.10-2sin(2.106t)(A). Viết phương trình dao
động của điện tích trong mạch. 

Lời giải: 

Bài 3: Mạch dao động LC có điện tích cực đại trên tụ là 9 nC. Điện tích của tụ điện vào thời điểm nănglượng điện trường bằng 1/3 năng lượng từ trường bằng bao nhiêu?

Lời giải: 

3.2 Bài tập về sóng ánh sáng

Bài 1: Một lăng kính có góc chiết quang là 60°. Biết chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đó là 1,5.Chiếu tia sáng màu đỏ vào mặt bên của lăng kính với góc tới 60°. Tìm góc lệch của tia ló và tia tới?

Lời giải: 

Bài 2: Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 60o, có chiết suất đối với tia đỏ là 1,514; đối
với tia tím là 1,532. Góc lệch cực tiểu của hai tia này là bao nhiêu?

Lời giải: 

Trên đây là tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 12. Các em hãy nhanh tay note lại các kiến thức này sử dụng ôn tập thật tốt cho bài kiểm tra giữa kì của mình nhé. Đừng quên truy cập vuihoc.vn để tham khảo thêm kiến thức các môn học khác nhé! 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-2-mon-ly-12-chi-tiet-2613.html

 

Tovább

De cuong thi giua hk2 ly 11

VUIHOC gửi đến các em kiến thức trọng tâm, các dạng bài tập có thể xuất hiện trong đề kiểm tra khi ôn thi giữa kì 2 môn lý 11. Mời các em cùng theo dői bài viết nhé!

Mục lục bài viết
1. Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 11: Điện trường
1.1 Lực tương tác giữa hai điện tích

a. Lực hút, đẩy giữa các điện tích được gọi chung là lực tương tác giữa các điện tích.
b. Định luật cu - lông:
1.2 Điện trường

a. Điện trường được tạo ra bởi điện tích, là dạng vật chất tồn tại quanh điện tích và truyền tương tác giữa các điện tích.
b. Véc tơ cường độ điện trường  tại một điểm được xác định bằng tỉ số giữa véc tơ lực điện  tác dụng lên một điện tích q đặt tại điểm đó và giá trị của điện tích đó:
 
c. Độ lớn của cường độ điện trường do một điện tích điểm Q đặt trong chân không hoặc trong không khí gây ra tại một điểm cách nó một khoảng r có giá trị bằng:
 

1.3 Thế năng điện

- Thế năng điện của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm đang xét:
Trong điện trường đều: WM = q.E.d
Trong điện trường bất kỳ: WM = AM
 

1.4 Điện thế

- Điện thế tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng, được xác định bằng công dịch chuyển một đơn vụ điện tích dương từ vô cực về điểm đó: V = A/q
- Điện thế có mối liên hệ với thế năng điện: VM = WM /q
- Mối liên hệ giữa cường độ điện trường và điện thế của hai điểm M và N trong điện trường đều dọc theo đường sức điện:
 

1.5 Tụ điện

- Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện khi đặt một hiệu điện thế U vào hai bản tụ. Nó được tính bằng tỉ số giữa điện tích Q của tụ và hiệu điện thế U đặt vào hai bản tụ.

- Fara là điện dung của một tụ điện mà nếu đặt hiệu điện thế 1V vào hai bản tụ thì điện tích của tụ là 1C.
 

2. Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 11: Dòng điện, mạch điện

2.1 Cường độ dòng điện

- Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện và được xác định bằng công thức:

- Biểu thức liên hệ giữa cường độ dòng điện trong dây dẫn kim loại với mật độ hạt mang điện tốc độ hạt mang điện tốc độ dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện là: I = Snve
 

2.2 Điện trở, định luật ôm

- Điện trở là đại lượng đặc trưng cho mức độ cản trở dòng điện của vật dẫn. Đơn vị của điện trở là Ôm, kí hiệu là
- Định luật ôm: Cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn kim loại tỉ lệ thuận với hiệu điện thế ở hai đầu vật dẫn, tỉ lệ nghịch điện trở của vật dẫn:

- Điện trở kim loại phụ thuộc vào nhiệt độ theo gần đúng là hàm bậc nhất:
- Nhiệt điện trở là loại điện trở có giá trị thay đổi đáng kể theo nhiệt độ. Có hai loại nhiệt điện trở NTC và PTC.
 

2.3 Nguồn điện

- Suất điện động của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện và đo bằng thương số giữa công A của lực lạ thực hiện khi làm dịch chuyển một điện tích dương q bên trong nguồn điện từ cực âm đến cực dương và độ lớn của điện tích q đó.
 

2.4 Năng lượng và công suất điện

- Năng lượng điện tiêu thụ của đoạn mạch được đo bằng công của lực điện thực hiện khi dịch chuyển các điện tích. Công thức tính công của lực điện: A = qU = UIt. Đơn vị là Jun, kí hiệu là J.
- Đối với đoạn mạch thuần điện trở, nhiệt lượng đoạn mạch tỏa ra khi dòng điện chạy qua được tính bằng công thức Q = RI2t.
- Công suất tiêu thụ năng lượng điện của một đoạn mạch là năng lượng điện mà đoạn mạch tiêu thụ trong một đơn vị thời gian.
 

3. Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 11: Luyện tập một số dạng bài
3.1 Bài tập về điện trường

Bài 1: Một điện tích điểm dương Q trong chân không gây ra tại điểm M cách điện tích một khoảng r = 30 cm, một điện trường có cường độ E = 30000V/m. Độ lớn điện tích Q bằng bao nhiêu?


Bài 2: Tại hai điểm A và B cách nhau 10cm trong không khí có đặt điện tích q1 = -1,6.10-6 C và q2 = -2,4.10-6C. Hãy tính cường độ điện trường do 2 điện tích này gây ra tại điểm C. Biết AC = 8cm, BC = 6cm.


Bài 3: Trong không khí có 4 điểm A,B,C,D tạo thành hình chữ nhật ABCD có cạnh AD = a = 3cm, AB = b = 4cm. Các điện tích q1, q2, q3 được đặt lần lượt tại A,B,C. Biết q2 = -12,5.10-8 C và cường độ điện trường tổng hợp tại D = 0. Hãy tính q1 và q3

3.2 Bài tập về dòng điện, mạch điện

Bài 1: Khi mắc điện trở R1 = 5  vào hai cực của nguồn điện thì hiệu điện thế mạch ngoài là U1 = 10 V, nếu thay R1 bởi điện trở R2 = 11 thì hiệu điện thế mạch ngoài là U2 = 11V. Tính suất điện động của nguồn điện.

Bài 2: Tính số electron đi qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong 5s, biết rằng cường độ dòng điện qua dây dẫn là 2A.

Bài 3: Trong khoảng thời gian 10s, dòng điện qua dây dẫn tăng đều từ I1 = 1A đến I2 = 4A. Tính cường độ dòng điện trung bình và điện lượng qua dây trong thời gian trên.

Bài 4: Lực lạ thực hiện công 1200 mJ khi di chuyển một lượng điện tích 50 mC giữa hai cực bên trong nguồn điện.
a) Tính suất điện động của nguồn điện này.

b) Tính công của lực lạ khi di chuyển một lượng điện tích 125 mC giữa hai cực bên trong nguồn điện

 

Trên đây là toàn bộ kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi giữa kỳ 2 môn Lý 11. Bên cạnh việc ôn tập những kiến thức trọng tâm, các em nên luyện nhiều dạng bài tập khác nhau để nắm vững cách giải các dạng bài tập đó. Trong quá trình làm bài tập, các em cũng kết hợp ôn tập lại các công thức tính toán. Đừng quên truy cập vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức các môn học khác nhé!
 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-2-mon-ly-11-chi-tiet-2612.html

 

Tovább

Ôn luyện thi giữa kì 2 môn Lý 10

VUIHOC tổng hợp kiến thức trọng tâm , các dạng bài tập và câu hỏi ôn thi giữa kì 2 môn Lý 10 chi tiết. Mời các em cùng theo dői bài viết nhé!

1. Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 10: Công, năng lượng và hiệu suất

a. Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác và luôn được bảo toàn. 

b. Công cơ học là số đo phần năng lượng được truyền hoặc chuyển hóa trong quá trình thực hiện công.

c. Công suất: 

1.1 Năng lượng, công cơ học

a. Động năng là năng lượng của vật có được do chuyển động

b. Thế năng: bao gồm thế năng trọng trường và thế năng đàn hồi 

c. Cơ năng: 

- Cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường:

- Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồi: 

=> Trong một hệ cô lập cơ năng tại mọi điểm được bảo toàn. 

d. Hiệu suất: 

- Luôn tồn tại năng lượng hao phí trong quá trình chuyển hóa năng lượng. 

- Hiệu suất được định nghĩa theo công thức:

1.2 Động năng, thế năng, cơ năng

2.  Ôn thi giữa kì 2 môn Lý 10: Động lượng

a. Động lượng:

b. Độ biến thiên động lượng trong khoảng thời gian 

c. Định luật bảo toàn động lượng trong hệ cô lập: 

 

- Va chạm mềm: Sau chạm khiến 2 vật dính vào nhau và chuyển động cùng vận tốc

- Va chạm đàn hồi: Sau va chạm 2 vật không dính vào nhau và chuyển động với vận tốc mới

- Chuyển động bằng phản lực:

 

 

3. Bài tập ôn thi giữa kì 2 môn Lý 10

3.1 Bài tập về công, năng lượng và hiệu suất

Bài 1: Một vật có khối lượng 2kg trượt trên một mặt sàn dưới tác dụng của lực không đổi có độ lớn là 10N hợp với phương ngang một góc là 30o. Biết hệ số ma sát là 0,2 và g = 10m/s2, hãy tính công của lực F và lực ma sát khi vật chuyển động được 5 giây.

Bài 2: Một vật có khối lượng 1,5kg trượt từ đỉnh dốc xuống chân dốc với góc nghiêng 30o so với phương ngang. Biết dốc dài 8m, lấy g = 10m/s2, vận tốc ban đầu của vật là 2m/s, vận tốc đến chân dốc là 6m/s, hãy tính công của trọng lực, công của lực ma sát, hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng. 

3.2 Bài tập về động lượng

Bài 1: Biết một vật có cơ năng là 375J. Ở độ cao 3m vật đó có Wd = 3/2Wt. Hãy tìm khối lượng của vật đó và vận tốc của vật ở độ cao 3m. 

Lời giải: 

W = Wt + Wd = 5/2Wt => m = 5,1 kg. 

Wd = 3/2 Wt = 224,9 J => v = 9,4 m/s. 

Bài 2: Một vật có khối lượng 2kg chuyển động với vận tốc v = 5m/s va chạm với vật có cùng khối lượng đang đứng yên. Sau va chạm, 2 vật chuyển động theo 2 hướng khác nhau hợp với phương ban đầu các góc lần lượt là 30 độ và 60 độ. Hãy tính động năng của từng vật trước và sau khi va chạm. Chứng minh động năng của hệ đó được bảo toàn. 

---

Trên đây là toàn bộ các kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình ôn thi giữa kỳ 2 môn Lý 10. Các em hãy nhanh tay note lại những kiến thức trọng tâm này để ôn tập. Đừng quên truy cập vào vuihoc.vn để tham khảo thêm kiến thức các môn học khác nhé! 

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-giua-ki-2-mon-ly-10-chi-tiet-2611.html

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek