"Nỗi niềm chinh phụ" - tiếng thơ ai oán, sầu thương vang vọng từ quá khứ, là một trong những viên ngọc sáng của nền văn học trung đại Việt Nam. Hãy cùng VUIHOC Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ| Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức để bước vào thế giới nội tâm tinh tế, đầy cảm xúc của người phụ nữ trong thời chiến.

1. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ: Trước khi đọc 

1.1 Tìm hiểu về tác giả Đặng Trần Côn 

- Tiểu sử: 

+ Đặng Trần Côn sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720 và mất khoảng năm 1745. Quê ông ở Làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội

+ Đặng Trần Côn sinh ra trong một gia đình có truyền thống khoa bảng.Ông thông minh, hiếu học, nổi tiếng ham học và học giỏi.

+ Năm 22 tuổi, ông đỗ Hương Cống. Tuy nhiên, ông không thi đỗ Hội. Sau khi thi đỗ, ông làm huấn đạo trường phủ, rồi tri huyện Thanh Oai, sau thăng chức Ngự sử đài chiếu khám.

+ Cuộc đời và sự nghiệp của Đặng Trần Côn còn nhiều chi tiết chưa được ghi chép đầy đủ.

+ Ông được cho là có cuộc sống khá sung túc, nhưng cũng có nhiều thăng trầm.

+ Ông qua đời vào khoảng năm 1745, khi còn khá trẻ.

-Sự nghiệp:

+ Đặng Trần Côn được xem là một nhà thơ tài ba, có đóng góp to lớn cho sự phát triển của văn học trung đại Việt Nam.

+ Tác phẩm của Đặng Trần Côn có giá trị nghệ thuật cao và giá trị nhân đạo sâu sắc, mãi mãi trường tồn cùng thời gian.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Tác phẩm nổi tiếng nhất của Đặng Trần Côn là "Chinh phụ ngâm" (bản chữ Hán), được sáng tác vào khoảng năm 1742 - 1748. "Chinh phụ ngâm" là một kiệt tác văn học, được đánh giá cao về giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo. 

+ Ngoài "Chinh phụ ngâm", Đặng Trần Côn còn có một số tác phẩm khác như "Cung oán ngâm khúc", "Đăng khoa phú", "Tự thuật". Tuy nhiên, những tác phẩm này không nổi tiếng bằng "Chinh phụ ngâm".

1.2 Tìm hiểu về nhà thơ Đoàn Thị Điểm 

- Tiểu sử:

+ Đoàn Thị Điểm có tên đầy đủ là Đoàn Thị Điểm. Bút hiệu của bà là Hồng Hà Nữ Sĩ, Ban Tang. Bà sinh năm sinh 1705 và mất năm 1748 (có tài liệu ghi là 1749). Quê quán: Làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc tỉnh Hưng Yên)

+ Thuở nhỏ, Đoàn Thị Điểm được học hành đầy đủ, thông minh, xinh đẹp, nổi tiếng khắp Kinh Bắc.

+ Năm 16 tuổi, bà được quan Thượng thư Lê Anh Tuấn nhận làm con nuôi, đưa về Kinh thành Thăng Long.

+ Năm 20 tuổi, bà lấy chồng là Nguyễn Kiều, một quan viên triều đình. Cuộc sống hôn nhân của bà viên mãn, hạnh phúc. Tuy nhiên, do chiến tranh, chồng bà phải đi xa, bà ở nhà lo toan gia đình và sáng tác thơ ca.

+ Năm 1748 (hoặc 1749), bà qua đời, để lại nhiều tác phẩm giá trị.

- Sự nghiệp:

+ Đoàn Thị Điểm được mệnh danh là "Bà chúa thơ Nôm" bởi tài năng thơ ca xuất chúng.

+ Bà là một trong những nữ sĩ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Các tác phẩm của bà thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, đề cao tình yêu thương, lòng vị tha và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

+ Bà được người đời sau kính trọng và ngưỡng mộ không chỉ bởi tài năng mà còn bởi đức hạnh cao quý.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Truyền kỳ tân phả: Tập truyện thơ Nôm, gồm 10 truyện, dựa vào các tích dân gian và lịch sử.

+ Chinh phụ ngâm: Bản dịch từ nguyên tác Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn, là một trong những tác phẩm thơ Nôm hay nhất của văn học trung đại Việt Nam.

+ Nữ trung tùng phận: Thơ Nôm, gồm 1401 câu thơ, thể hiện quan niệm về đạo đức phụ nữ thời phong kiến.

+ Bộ bộ thiềm - Thu từ: Thơ Nôm, gồm 2 bài thơ, thể hiện tâm trạng buồn tủi, xót xa của người phụ nữ trong cảnh ngộ éo le.

1.3 Trả lời câu hỏi trước khi đọc 

Câu hỏi 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.

Trả lời:

Đầu thế kỷ 18 là giai đoạn lịch sử đầy biến động với nhiều cuộc chiến tranh diễn ra trên đất nước ta. Trong số đó, cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn là một trong những cuộc chiến tranh dai dẳng và khốc liệt nhất, kéo dài suốt hơn 60 năm (từ năm 1624 đến năm 1786).

- Nguyên nhân bùng nổ: Do mâu thuẫn quyền lực giữa hai tập đoàn phong kiến Trịnh ở Đàng Ngoài và Nguyễn ở Đàng Trong. Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là vùng đất Thuận Hóa. Và mâu thuẫn về đường lối cai trị, chính sách đối ngoại.

- Diễn biến: Cuộc chiến tranh diễn ra qua nhiều giai đoạn với những trận chiến ác liệt. Cả hai bên đều giành được những thắng lợi nhất định, nhưng không bên nào có thể đánh bại hoàn toàn bên kia. Chiến tranh gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho đất nước và nhân dân.

- Kết thúc: Năm 1786, sau khi vua Quang Trung lên ngôi, thống nhất đất nước, đã ký kết hòa ước với nhà Nguyễn, chấm dứt chiến tranh Trịnh - Nguyễn.

Câu hỏi 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống?

Trả lời:

- Những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh: Mang nặng cảm xúc bi thương, lo âu, sợ hãi, tiềm ẩn nguy cơ mất mát. Nỗi buồn xen lẫn niềm tự hào, hy vọng mong manh về ngày đoàn tụ và chiến thắng. Khung cảnh diễn ra vội vã, gấp gáp trong bối cảnh u ám, tang thương của chiến tranh. Hình ảnh tiễn đưa gắn liền với hình ảnh chiến tranh: xe tăng, súng ống, quân phục,... Thể hiện tình yêu nước, lòng dũng cảm, tinh thần hy sinh vì Tổ quốc, gắn kết tình cảm gia đình, bè bạn, hy vọng về hòa bình.

- Tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống bình thường: Buồn bã, hụt hẫng nhưng xen lẫn hy vọng, háo hức, có chút lo lắng nhưng cũng háo hức về những cơ hội mới. Diễn ra thong thả, tự nhiên, trong bầu không khí ấm áp, có thời gian để chuẩn bị và chia tay chu đáo. Hình ảnh tiễn đưa gắn liền với hình ảnh đời thường: sân bay, ga tàu, bến xe,... Thể hiện tình cảm gia đình, bè bạn, mong muốn người đi xa thành công, hạnh phúc, là dấu mốc cho một hành trình mới với nhiều cơ hội và thử thách.

>> Xem thêm: Soạn văn 9 Kết nối tri thức

2. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ: Đọc văn bản 

2.1 Cảnh người chinh phụ tiễn biệt người chinh phu.

Trả lời:

- Người chinh phụ đang tiễn người chinh phu ra trận, địa điểm tiễn đưa có thể gần vườn dâu ở Hàm Dương.

- Người chinh phụ có thể được hình dung là một cô gái trẻ đang bịn rịn, quyến luyến không muốn xa chồng. Hai vợ chồng luyến lưu nhìn nhau, cứ một bước đi lại một bước dừng.

- Sau khi người chồng đi xa, người vợ sầu não, cô đơn, đau đớn, vừa nhớ thương, vừa lo lắng cho chồng. Nàng nhìn mãi, ngóng theo hướng chồng đi nhưng chỉ thấy vườn dâu xanh ngắt trải dài.

2.2 Các từ ngữ miêu tả cảm xúc của người chinh phụ.

Trả lời:

 Các từ ngữ miêu tả rő cảm xúc của người chinh phụ: ngùi ngùi, đoạn trường, ngẩn ngơ, sầu

→ Bài thơ "Nỗi niềm chinh phụ" của Đặng Trần Côn đã sử dụng nhiều từ ngữ, biện pháp tu từ để miêu tả tâm trạng sầu thương, bi ai, nuối tiếc, mong ngóng, tuyệt vọng, cô đơn của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận.

2.3 Tâm trạng của người chinh phụ sau khi chia ly người chinh phu.

Trả lời:

- Cảm xúc của người chinh phụ sau khi chia ly người chinh phu:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nỗi nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng ở nơi chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng ngày chồng trở về.

3. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ: Sau khi đọc 

3.1 Câu 1 trang 43 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?”

Trả lời:

- Những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát ở trong đoạn trích:

+ Đan xen cặp câu 7 chữ với cặp câu lục bát, cặp câu 7 chữ mở đầu, sau đó đến cặp câu lục bát.

+ Cặp câu lục bát sử dụng vần lưng, hiệp vẫn ở chữ thứ sáu của câu 6 tiếng và chữ thứ sáu của câu 8 tiếng ( này - bay, đường - trường,…).

+ Ở cặp câu 7 tiếng, tiếng cuối cùng của câu 7 trên hiệp với vần tiếng cuối cùng của câu 7 ngay sau nó ( trống - bỗng, vọng - bóng,…)

+ Tuân thủ đúng quy tắc thanh điệu (ở 4 câu thơ đầu: câu thất 1: chen (B) - trống (T); câu thất 2: rồi (B) - bỗng (T) - tay (B); câu lục: lương (B) - rẽ (T) - bay (B); câu bát: đường (B) - bóng (T) - bay (B) - ngùi (B))

- Những điểm khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát và lục bát:

+ Thể thơ lục bát chỉ có các cặp câu lục bát kết hợp đan xen với nhau; còn thể thơ song thất lục bát có thêm cặp câu 7 tiếng.

+ Cách gieo vần ở thể thơ song thất lục bát đa dạng hơn, bao gồm gieo ở cả vần lưng và vần chân.

3.2 Câu 2 trang 43 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:”

“Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.”

Trả lời:

- Phương án:

“Chốn Hàm Dương/ chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng”.

- Tác dụng cách ngắt nhịp trên:

+ Giúp cho người đọc cảm nhận được rő sự xa cách muôn trùng của người chinh phu và người chinh phụ.

+ Tạo nên sự nhịp nhàng trong câu thơ.

3.3 Câu 3 trang 43 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau”

Trả lời:

a. “Chàng thì đi cői xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn”.

- Chỉ ra phép đối trong câu thơ: đi đối với về, cői xa đối với buồng cũ chiếu chăn.

- Tác dụng:

+ Diễn tả rő nét hình ảnh người chinh phu và người chinh phụ: người chinh phu ra chiến trường, còn người chinh phụ lủi thủi ở buồng cũ đợi chồng.

+ Miêu tả sâu sắc sự dấn thân vì sự nghiệp, tổ quốc của người chinh phu và nỗi nhớ mong của người chinh phụ.

b. “Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh”.

- Chỉ ra phép đối trong câu thơ: tuôn đối với trải, màu mây biếc đối với ngần núi xanh.

- Tác dụng:

+ Trực tiếp tô đậm lên sự hùng vĩ, rộng lớn, trải dài của thiên nhiên.

+ Qua đó, nhà thơ muốn miêu tả khoảng cách xa xôi, cách trở giữa người chinh phu và người chinh phụ.

+ Làm cho câu thơ giàu hình ảnh hơn.

c. “Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

     Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.”

- Chỉ ra phép đối trong câu thơ: Chốn Hàm Kinh đối với Bến Tiêu Tương, còn ngoảnh lại đối với hãy trông sang.

- Tác dụng:

+ Làm đậm nét tình cảm vợ chồng, và sự ngóng trông, luôn hướng về nhau của hai người.

+ Làm cho câu thơ cân xứng, hài hòa.

3.4 Câu 4 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Những chi tiết nào cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận?”

Trả lời:

Các chi tiết cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận:

- Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà.

- Đoái trông theo đã cách ngăn.

- Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

- Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng?

- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.

3.5 Câu 5 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.”

Trả lời:

Một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ:

- Điệp ngữ:

+ "Lòng" được lặp lại hai lần trong hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối.

+ "Ai" được lặp lại hai lần trong hai câu thơ đầu.

→ Tác dụng: Điệp ngữ "lòng" nhấn mạnh tâm trạng sầu thương, lo âu, nhớ nhung của người chinh phụ. Điệp ngữ "ai" thể hiện sự bế tắc, không lối thoát trong tâm trạng của nhân vật. Đồng thời tạo sự đối xứng, điệp ngữ "lòng" và "ai" tạo sự đối xứng giữa hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối, làm tăng tính nghệ thuật cho câu thơ.

- Câu hỏi tu từ: "Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?"

→ Tác dụng:  Câu hỏi tu từ thể hiện sự đau khổ, tuyệt vọng của người chinh phụ khi không biết ai là người sầu khổ hơn, mình hay chồng. Đồng thời gợi mở cho người đọc suy ngẫm về số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Đối ngẫu:

+ "Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?" - đối xứng về cấu trúc và ý nghĩa.

+ "Sầu nhớ ai ai tỏ mặt sầu?" - đối xứng về cấu trúc và ý nghĩa.

→ Tác dụng: Nhấn mạnh tâm trạng sầu thương, bi ai của cả người chinh phụ và người chinh phu. Cặp câu đối này sử dụng ngôn ngữ đối xứng, nhịp điệu, tạo nên sự cân đối, hài hòa, tăng tính biểu cảm cho câu thơ.

3.6 Câu 6 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì về giá trị cuộc sống?”

Trả lời:

- Tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn người chinh phu khi ra trận:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nỗi nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng khi chồng ở nơi chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng trông ngày chồng trở về.

-Qua tâm trạng của người chinh phụ, ta có thể hiểu được những giá trị cuộc sống sau:

+ Tình yêu lứa đôi: Niềm hạnh phúc khi được sum vầy, được yêu thương và chia sẻ bên người mình yêu thương.

+ Hòa bình: Khát khao về một cuộc sống bình yên, không chiến tranh, để được bên cạnh người mình yêu thương.

+ Giá trị gia đình: Gia đình là nơi che chở, là bến đỗ bình yên cho mỗi con người.

+ Lòng hy sinh: Người phụ nữ sẵn sàng hy sinh hạnh phúc cá nhân để chồng ra trận bảo vệ tổ quốc.

+ Sức sống mãnh liệt: Niềm tin vào tương lai tươi sáng, vào chiến thắng của chính nghĩa.

3.7 Câu 7 trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức:

“Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?” 

Trả lời:

- Cá nhân tôi ấn tượng nhất với hình ảnh "Chàng thì đi cői xa mưa gió,/ Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn" trong đoạn trích "Nỗi niềm chinh phụ".

- Lý do:

+ Thể hiện sự đối lập: Hình ảnh này thể hiện sự đối lập về không gian, cảnh ngộ của người chinh phu và người chinh phụ sau khi chia tay. Chàng: nơi "cői xa mưa gió", đầy gian khổ, hiểm nguy. Còn Thiếp: về "buồng cũ chiếu chăn", ở nhà với cuộc sống cô đơn, buồn tủi.

+ Tô đậm tâm trạng: Hình ảnh này tô đậm tâm trạng sầu thương, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận. "Cői xa mưa gió" gợi lên sự gian khổ, hiểm nguy mà người chinh phu phải đối mặt. "Buồng cũ chiếu chăn" gợi lên sự trống trải, lạnh lẽo trong căn nhà vắng bóng người chồng.

+ Sức gợi cảm:  Hình ảnh "cői xa mưa gió" gợi lên hình ảnh người chinh phu nơi chiến trường, phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách. Hình ảnh "buồng cũ chiếu chăn" gợi lên hình ảnh người chinh phụ ở nhà, ngày đêm mong ngóng chồng trở về.

4. Kết nối đọc viết trang 44 SGK Văn 9/1 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:

Chàng thì đi cői xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

Đoái trông theo đã cách ngăn,

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

Trả lời:

Bốn câu thơ trên trích từ "Chinh phụ ngâm" của Đặng Trang Long, vẽ nên bức tranh tâm trạng đầy bi thương của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Điệp ngữ "chàng" và "thiếp" đối lập nhau, tạo nên sự phân cách về không gian và tâm lý giữa hai con người. "Chàng" nơi cői xa "mưa gió" đầy gian khổ, hiểm nguy, còn "thiếp" lại "về buồng cũ chiếu chăn", chìm trong cảnh cô đơn, lẻ loi. Hình ảnh "đoái trông theo đã cách ngăn" thể hiện sự chia ly đột ngột, vội vã. Nỗi buồn như ùa về, dâng trào trong lòng người chinh phụ. Câu thơ "Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh" sử dụng phép ẩn dụ, lấy cảnh vật thiên nhiên để diễn tả tâm trạng con người. Màu "mây biếc" và "núi xanh" vốn dĩ tươi đẹp, nhưng trong tâm trạng của người chinh phụ, chúng lại trở nên ảm đạm, u buồn, như tô đậm thêm nỗi sầu muộn trong lòng nàng. Nhìn chung, bốn câu thơ đã khắc họa thành công tâm trạng sầu thương, tiếc nuối, ngổn ngang của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận. Nỗi buồn ấy không chỉ là nỗi buồn vì xa cách, mà còn là nỗi lo lắng, bất an cho sự an nguy của người chồng nơi chiến trường xa xôi.

 

Trên đây VUIHOC đã cùng các bạn Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của các môn học thì các em hãy nhanh tay truy cập và website vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Nguồn:

https://vuihoc.vn/tin/thcs-soan-bai-noi-niem-chinh-phu-van-9-tap-1-ket-noi-tri-thuc-4123.html