Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc của tác giả Nguyễn Du về số phận bất hạnh của những người phụ nữ sở hữu tài văn chương trong xã hội phong kiến. Các em sẽ được tìm hiểu trước nghệ thuật và nội dung thông qua việc soạn những câu hỏi trong bài Đọc Tiểu Thanh kí trong chương trình Ngữ Văn 11. Cùng tham khảo với VUIHOC ngay nhé!

1. Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Cánh diều

1.1 Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu

Câu 1:  “Son phấn”, “văn chương” là để nói về điều gì ở nhân vật Tiểu Thanh?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ chú thích để nắm được nghĩa.

Lời giải chi tiết:

"Son phấn", "văn chương" có ý nghĩa nói Tiểu Thanh là một cô gái vô cùng xinh đẹp, có tài hoa nhưng vô cùng bạc mệnh.

Câu 2: Chú ý nghệ thuật đối ở hai câu thực và hai câu luận.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ 4 câu thơ giữa và xác định nghệ thuật đối. 

Lời giải chi tiết:

“Son phấn” với “văn chương” 

“vẫn hận” với “còn vương”

“Nỗi hờn” với “cái án”

→ Việc sử dụng phép đối ở trong những câu thơ thực và luận thể hiện được cái tài và cái sắc đi kèm theo số phận bi thảm và đau khổ. 

1.2 Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều  

Ngoài kết cấu đề, thực, luận, kết trong thơ Đường luật, bài Đọc Tiểu Thanh kí còn có thể phân chia theo kết cấu gồm hai phần (bốn câu thơ trên với bốn câu thơ dưới) được hay không? Tại sao?

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ bài sau đó xem xét về nội dung.

Lời giải chi tiết:

- Bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể được phân chia theo kết cấu gồm hai phần (bốn câu thơ trên với bốn câu thơ dưới) được. Do nội dung giữa những câu đề và câu thực vô cùng gần nhau, nội dung của câu luận và câu kết cũng gần nhau như vậy.

+ 4 câu đầu: Thể hiện nỗi xót thương về phận bi thương và uất hận của nhân vật Tiểu Thanh.

+ 4 câu sau: Thể hiện niềm suy tư cùng mối đồng cảm với nhân vật Tiểu Thanh và với chính bản thân mình của Nguyễn Du.

Câu 2 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều  

Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/Văn chương không mệnh đốt còn vương.” em hiểu như thế nào về số phận Tiểu Thanh cùng với tình cảm, thái độ của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần chú thích sau đó xem phần dịch nghĩa để nắm được tình cảm và thái độ.

Lời giải chi tiết:

- "Son phấn": Là đồ vật dùng để trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho sắc đẹp và vẻ đẹp của người phụ nữ. Ở đây được hiểu theo nghĩa Tiểu Thanh rất xinh đẹp.

- "Văn chương": Là biểu tượng của tài năng. 

→ Tiểu Thanh là một người con gái vừa xinh đẹp lại tài hoa.

- "hận, vương": Nhằm diễn đạt cảm xúc.

- “Chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa lên sự ghen ghét và sự vùi dập rất phũ phàng của người vợ cả đối với nhân vật Tiểu Thanh.

→ Tiểu Thanh là một người con gái vừa xinh đẹp lại tài hoa nhưng lại bị chôn vùi bằng chính những điều như thế, bị hại bởi sự ghen tuông của người vợ cả.

→ Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng - cái nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.

Câu 3 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Vì sao nhà thơ lại tự nhận mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch và tài hoa nhưng mang một nỗi oan lạ lùng? Qua đó, em hiểu được gì về Nguyễn Du?

Phương pháp giải:

Xem lại toàn bộ cuộc đời của Nguyễn Du để biết được nỗi lòng.

Lời giải chi tiết:

Tiểu Thanh nàng vừa có tài lại vừa có sắc nhưng mệnh bạc, bị đày đọa đến chết trong tủi cực. Nguyễn Du cũng như thế, ông là một người vô cùng tài hoa nhưng phải sống trong một thời kỳ loạn lạc, cuộc đời ông chỉ toàn những thăng trầm và biến cố. Nguyễn Du là một người có trái tim nhân đạo, mỗi tác phẩm của ông đều nêu lên một hiện thực xã hội. Trái tim nhân đạo của đại thi hào đã được thể hiện ở lòng thương người cùng với niềm tự thương. Nguyễn Du hướng tới những số phận đau khổ và bất hạnh với niềm cảm thông sâu sắc. Đó cũng chính là lý do nhà thơ tự coi mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch và tài hoa nhưng lại mang một nỗi oan lạ lùng.  

Câu 4 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều 

Phân tích vai trò của nghệ thuật đối của bài thơ.

Phương pháp giải:

Xác định phép đối sau đó phân tích vai trò về nội dung và nghệ thuật.

Lời giải chi tiết:

- Trong tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã sử dụng vô cùng tài tình phép đối cùng khả năng thống nhất các hình ảnh đối lập trong hình ảnh và ngôn ngữ:

+ Cảnh đẹp >< gò hoang 

→ Đối lập giữa quá khứ với hiện tại nhằm nhấn mạnh về sự hoang tàn của cảnh vật ở đây, vốn từng vô cùng xinh đẹp nhưng giờ lại héo úa và hoang tàn. Qua đó thể hiện được sự xót xa và tiếc nuối của tác giả đối với những số phận éo le như nàng Tiểu Thanh. 

Câu 5 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều  

Tác giả đã gửi gắm tâm sự gì thông qua hai câu thơ kết?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ hai câu kết và chú ý về tâm sự của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Hai câu thơ kết tạo ra một câu hỏi. Từ thương người, Nguyễn Du đã chuyển mạch tới thương mình. Câu hỏi hướng tới những điệu hồn tri âm. Không hỏi về quá khứ, cũng không hỏi hiện tại do quá khứ và hiện tại đều vô cùng bế tắc. Câu hỏi hướng tới tương lai. Nguyễn Du cũng không hỏi ông trời, ông chỉ hỏi người vì còn mong muốn ở đời có thể tìm thấy được những tri âm. 

 

Câu 6 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Hãy viết một đoạn văn ngắn (dài khoảng 10 – 12 dòng) nói về suy nghĩ của em về tấm lòng nhân đạo của tác giả Nguyễn Du thông qua bài Đọc Tiểu Thanh kí.

Phương pháp giải:

Đọc lại toàn bộ bài thơ sau đó đưa ra những cảm nhận của bản thân về tấm lòng nhân đạo của tác giả Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ Đọc Tiểu Thanh Kí đã được đại thi hào Nguyễn Du viết vào một chuyến thăm ngôi mộ của nhân vật Tiểu Thanh. Tiểu Thanh là một người con gái có tài sắc vẹn toàn, thế nhưng cuộc đời lại vô cùng bi thảm, nàng chết trong nỗi cô đơn khi mới bước qua tuổi 18. Nàng vốn rất yêu thích thơ ca, trong những ngày cuối đời của mình, nàng đã viết rất nhiều bài thơ nhưng không may lại bị người vợ cả đem đốt hết. Để đến bây giờ, Nguyễn Du khi đến thăm mộ nàng vẫn còn chất chứa đâu đó nỗi oán hận và xót thương. Rồi ông cũng xót thương cho chính số phận của mình bởi ông cũng là người có tài và “phong lưu” như nhân vật Tiểu Thanh mà cuộc đời lại gặp phải quá nhiều biến cố. Thông qua bài thơ, tác giả muốn thể hiện giá trị nhân đạo rất sâu sắc về khát vọng được sống, được người đời kính trọng và cảm thông trước những số phận nhỏ bé và bất hạnh nhất là những người phụ nữ tuy tài hoa nhưng lại bạc mệnh như Tiểu Thanh hay Thúy Kiều. Từ đó gợi ra vấn đề về quyền được sống và khao khát về sự yêu thương, tôn trọng với những người tài hoa.

 

2. Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Kết nối tri thức

2.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc văn bản

Câu 1: Kể tên một số tác phẩm trong kho tàng văn chương Việt Nam viết về những thân phận bất hạnh của người phụ nữ mà em đã biết.

Lời giải chi tiết:

- Chuyện người con gái Nam Xương

- Tự tình

- Bánh trôi nước

- Chinh phụ ngâm,.... 

Câu 2: Qua nhân vật Thúy Kiều, hãy chia sẻ cảm nhận của em về số phận của những người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến.

Lời giải chi tiết:

Thật hiếm có người phụ nữ nào trong nền văn học sở hữu một số phận "đoạn trường" như nhân vật Vương Thuý Kiều trong tác phẩm “Truyện Kiều”. Ngay khi mới đọc phần mở đầu, nhận định của tác giả là "Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen" đã dự báo về số phận đau đớn ấy. Thuý Kiều sở hữu một vẻ đẹp vô cùng đằm thắm, mảnh mai là thế, lại có tài sắc vẹn toàn hiếu nghĩa, đáng nhẽ ra nàng phải được sống một cuộc sống hạnh phúc và êm ấm, vậy mà do một biến cố ập đến với gia đình nên đã bị bán với cái giá hơn bốn trăm lạng vàng. Bất hạnh này đã mở đầu cho một chuỗi bất hạnh khác mãi cho đến khi nàng tìm tới sông Tiền Đường để tự vẫn thì mới chấm dứt. Dẫu biết rằng kết chuyện Thúy Kiều vẫn được về sum họp lại với gia đình nhưng cả một kiếp người sống trôi nỗi truân chuyên đó đã vùi dập lên một trang sắc nước hương tài. Độc giả đã phải khóc cho bao nhiêu lần chia phôi vĩnh viễn, những tháng ngày sống chẳng bằng chết trong lầu Ngưng Bích, những nỗi tủi nhục đã rày xé thân mình của nhân vật Thuý Kiều. Số phận bi thảm ấy của người con gái đã khiến cho muôn đời phải thốt lên rằng "Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân Kiều".

Phải chăng vì vậy mà người xưa đã truyền tai nhau câu nói "Hồng nhan thì bạc phận" nhưng những lễ giáo vô cùng khắc nghiệt và lạc hậu cũng đã lùi về dĩ vãng. Người phụ nữ giờ đây đã có được quyền bình đẳng, nhất là quyền được tự do trong hôn nhân và quyền được quyết định cho số phận của mình. Những hành vi xúc phạm về nhân phẩm của người phụ nữ đều phải bị trừng trị thật nghiêm khắc. Số phận của Thuý Kiều là một tấn những bi kịch về tình yêu, mối tình đầu bị tan vỡ. Nàng phải bán thân mình chuộc cha, đã phải thanh lâu hai lượt thanh y hai lần. Hai lần nàng tự tử và hai lần nàng đi tu, hai lần phải ở lầu xanh, hai lần làm con ở mà quyền sống và quyền hạnh phúc đều bị cướp đoạt nhiều lần. Tấm lòng vô cùng trong trắng và trinh bạch của người con gái tài sắc vẹn toàn ấy được ví như bèo dạt mây trôi. Suốt mười lăm năm phải chịu cảnh đoạn trường lưu lạc, nàng Kiều đã phải gặp biết bao nhiêu cay đắng và tủi nhục dày vò lên chính bản thân. Nỗi đau đớn nhất của nàng chính là nỗi đau khi mà phẩm giá của con người đã bị chà đạp và lòng tự trọng thì bị sỉ nhục:

Thân lươn bao quản lấm đầu

Tấm lòng trinh bạch lần sau xin chừa.

Tựa cánh bèo trôi trên ngọn sóng, như cánh buồm đang trôi dạt trên biển khơi, cuộc đời của Kiều cũng trôi dạt và lênh đênh đến tận cùng của bến bờ khốn khổ. Giữa trời cao bể rộng không một chỗ dung thân cho người. Dù con người đó chỉ có một nguyện vọng hết sức đơn giản đó là được sống cuộc sống bình yên bên cạnh cha mẹ và được chung thủy với người mình yêu. Kiều là người phụ nữ được nhận xét là tài sắc vẹn toàn. Trong nhân gian thì chỉ có Kiều là nhất, còn về tài năng thì ngoài nàng ra thì may ra còn có người thứ hai chính là Đạm Tiên. Ngòi bút của nhà thơ khi viết về Kiều có lẽ đã đạt tới độ cực đỉnh, không có một từ ngữ nào có thể miêu tả được hết tài sắc của Kiều nữa.

Bên cạnh sự tài giỏi và sắc đẹp, Nguyễn Du còn ca ngợi Thuý Kiều là một người thấu tình đạt nghĩa. Kiều là một người phụ nữ vô cùng thủy chung, bị bán vào lầu xanh nhưng nàng nguyện lấy cái chết ra để bảo vệ cho danh tiết cho mình. Nàng là một người con hết sức hiếu thảo, không hề nghĩ tới hạnh phúc riêng của mình, nàng sẵn sàng “bán mình chuộc cha”, giúp cho gia đình thoát khỏi cảnh hoạn nạn. Kiều đã làm tròn được chữ hiếu, báo đáp được công ơn sinh thành dưỡng dục với cha mẹ.

Trong suốt khoảng thời gian lưu lạc dài dằng dẵng, Kiều chẳng bao giờ cam chịu, chẳng bao giờ chịu khuất phục và trong ý thức, nàng là “con người chống đối” và cũng là “kẻ nổi loạn”. Nàng vượt ra chốn lầu xanh đầy ô nhục của Tú Bà và Bạc Bà, trốn khỏi cái chốn “hang hùm nọc rắn” của giới quý tộc họ Hoạn, rồi tới được với người anh hùng Từ Hải. Và cuối cùng nàng cũng đền ơn, trả oán một cách minh bạch, công khai. Kiều tượng trưng cho những người phụ nữ với khát vọng được tự do, tin vào công lý và chính nghĩa.

Bằng chính tấm lòng nhân đạo rất sâu sắc và cao cả, Nguyễn Du đã miêu tả vô cùng chân thực và đầy xót xa về số phận của người phụ nữ sống trong xã hội cũ. Viết về những người đàn bà với sự bất hạnh, đẹp người đẹp nết ấy, các nhà văn, nhà thơ đã viết bằng sự ca ngợi và nâng niu vô bờ bến. Chúng ta có thể cảm nhận được điều ấy và càng thương xót hơn cho thân phận khốn khổ của họ.

2.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc văn bản

Câu 1: Theo dői về mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ.     

Lời giải chi tiết:

Mạch cảm xúc của tác giả đi từ những điều đẹp đến buồn, từ hiện tại tới quá khứ rồi tới sự thương tiếc cho thân phận của chính tác giả. 

Câu 2: Chú ý về sự đồng cảm với những bi kịch của người phụ nữ và cảm thán về thân phận của chính tác giả.

Lời giải chi tiết:

 Sự đồng cảm ở đây chính là sự đồng cảm với những người tài hoa nhưng lại bạc mệnh và cũng chính là lời cảm thán về sự ra đi của chính mình với sự lãng quên của người đời. 

2.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc văn bản

Câu 1 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Theo em, nội dung ở câu 1 và câu 2 của bài thơ có mối quan hệ logic như thế nào với nhau?

Lời giải chi tiết:

Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ với hiện tại: Tây Hồ hoa uyển (chính là vườn hoa bên Tây Hồ) – thành khư (là gò hoang).

→ Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh về sự cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh thêm về sự tương xứng của cuộc gặp gỡ đó. Một trạng thái vô cùng cô đơn gặp gỡ một kiếp cô đơn bất hạnh

⇒ Hai câu thơ diễn tả được tâm trạng của tác giả Nguyễn Du trước khung cảnh hoang tàn, đó cũng chính là nỗi niềm vô cùng xót xa và tiếc nuối cho số phận của nhân vật Tiểu Thanh.

Câu 2 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Chỉ ra và nhận xét về mối quan hệ về ý ở hai câu thực

Lời giải chi tiết:

→ Triết lí về số phận của con người trong thời kì xã hội phong kiến: tài hoa nhưng bạc mệnh, hồng nhan đa truân, tài mệnh tương đố… cái tài và cái sắc thường bị vùi dập.

→ Hai câu thơ cực tả về nỗi đau trong số phận vô cùng bất hạnh của nàng Tiểu Thanh đồng thời cũng chính là tấm lòng trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp, qua đó đề cao tài năng trí tuệ của nhân vật Tiểu Thanh; đồng thời cũng mang sức tố cáo mạnh mẽ.

Câu 3 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Phân tích về những cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện thông qua hai câu luận.

Lời giải chi tiết:

- “Cổ kim hận sự”: mối hận thời xưa và nay, mối hận ngàn đời hay mối hận truyền kiếp. Đó chính là mối hận của những con người tài hoa nhưng bạc mệnh.

- Thiên nan vấn: khó có thể hỏi trời.

→ Câu thơ mang sự khái quát rất cao. Nỗi hận ấy không chỉ là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của tác giả Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa sống trong xã hội phong kiến. Câu thơ thể hiện lên sự đau đớn phẫn uất cao độ trước một thực tế hết sức vô lý: người có sắc thì thật bất hạnh, nghệ sĩ có tài thì thường cô độc.

- Kì oan: nỗi oan ức lạ lùng

- Ngã: ta (từ dùng để chỉ bản thể cá nhân táo bạo so với thời đại mà tác giả Nguyễn Du sống). Nguyễn Du không muốn đứng bên ngoài mà muốn nhìn vào nữa và giờ đây ông chủ động đi tìm sự tri âm cùng nàng, với những người tài hoa nhưng lại bạc mệnh.

⇒ Nguyễn Du không chỉ cảm thấy thương xót cho số phận nàng Tiểu Thanh mà còn liên hệ tới nỗi hận của muôn người và muôn đời khác trong đó có chính nhà thơ. Qua đó, thể hiện lên sự cảm thông vô cùng sâu sâu sắc tới độ “tri âm tri kỉ”

Câu 4 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Chia sẻ về suy nghĩ của em về tâm sự của tác giả Nguyễn Du ở hai câu kết.

Lời giải chi tiết:

Thể hiện lên nỗi cô đơn của người nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (tác giả Xuân Diệu). Ông thấy mình vô cùng lạc lőng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người có thể xem là tri kỉ ở quá khứ nhưng vẫn luôn mong ngóng một tấm lòng khác xuất hiện trong tương lai.

Câu 5 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Qua bài thơ, tác giả đã khái quát lên bi kịch chung mà những người tài hoa và phong nhã trong xã hội phong kiến phải chịu như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Qua bài thơ, tác giả đã có thể khái quát chung về số phận những người tài hoa sống trong xã hội phong kiến, dường như tạo hóa đã ghen tị với những tài hoa mà họ có nên phán cho họ một cuộc đời đầy những bất hạnh và khổ đau, đó chính là nỗi bất công và sự đau khổ truyền kiếp của những con người tài hoa sống trong xã hội ấy. 

Câu 6 trang 19 SGK Văn 11/2 Kết nối tri thức

Hãy tìm đọc sau đó giới thiệu một số tác phẩm viết về chủ đề người phụ nữ của Nguyễn Du. 

Lời giải chi tiết:     

Bài thơ Sở kiến hành của tác giả Nguyễn Du là một trong những tác phẩm nói lên nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, đó là hình ảnh về một người mẹ nghèo đói và khổ cực, phải đi ăn xin để nuôi nấng những đứa con của mình. Qua đó, ta không chỉ thấy được những bi kịch của người mẹ mà còn cảm nhận được nỗi lòng của người mẹ ấy, luôn luôn hết lòng với con cái của mình. 

 

2.4 Kết nối  đọc - viết 

Viết đoạn văn (dài khoảng 150 chữ) so sánh nội dung giữa hai câu luận của Độc Tiểu Thanh ký dưới đây:

Đau đớn thay phận đàn bà 

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. 

Lời giải chi tiết:

Đau đớn thay phận đàn bà 

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. 

Hai câu thơ này đã được tác giả Nguyễn Du viết - chính là lời cảm thán của Kiều khi đứng trước ngôi mộ lạnh lẽo của Đạm Tiên - một kỹ nữ. Hai câu thơ chính là một lời than thở của nhân vật Kiều hay cũng chính là của tác giả Nguyễn Du trước nỗi đau mà những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải chịu đựng. Lời thơ như một tiếng thở dài đầy đau xót của chính tác giả, Nguyễn Du cũng đã có những năm tháng phải phiêu bạt và chịu đựng cảnh đói, nghèo khổ, có lẽ vì vậy mà ông rất hiểu về những số phận nghèo khó và cả về hoàn cảnh đau khổ của những người phụ nữ sống thời kỳ ấy. Đó là lời thương cảm của tác giả Nguyễn Du, là tấm lòng vô cùng nhân đạo và đầy cao cả của ông đối với những người phụ nữ Việt Nam xưa - những thân phận vốn "thấp cổ bé họng" sống lầm lũi trong xã hội phong kiến đương thời.

Qua hai câu luận trong Độc Tiểu Thanh ký, nhà thơ như muốn an ủi nàng Tiểu Thanh, tự nhủ với chính mình rằng xưa nay những người tài hoa mà bạc mệnh cũng có rất nhiều, việc đó chỉ có trời mới có thể hiểu. Nhưng dù trời có hiểu đi chăng nữa thì vẫn chẳng thể nào can thiệp được với sự ganh ghét của người vợ cả hay của người đời về lối sống hết sức phong lưu đài các và nhàn nhã của người có tài. Nguyễn Du không chỉ thương xót cho số phận nàng Tiểu Thanh mà còn bàn tới nỗi hận thù của muôn người và muôn đời trong đó có chính bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện được sự cảm thông vô cùng sâu sắc tới độ “tri âm tri kỉ”.

>> Mời bạn xem thêm: Soạn Ngữ văn 11

3. Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Chân trời sáng tạo

3.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc bài 

Bạn hiểu như thế nào về “tri âm” và có biết câu thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nhắc về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ trên lớp.

Lời giải chi tiết:

"Tri âm" có nghĩa là độ chân thật hay độ sâu sắc trong mối quan hệ tình cảm. Tri âm được xem là một giá trị văn hóa của người dân Việt Nam, cho thấy sự sẵn sàng chia sẻ và đồng cảm, tôn trọng tới người khác.

Có rất nhiều tác phẩm văn học và tục ngữ Việt Nam nhắc tới chuyện "tri âm". Ví dụ như trong tác phẩm truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du, "Yên thơ tri âm" trong thơ của tác giả Nguyễn Bính, hay câu tục ngữ "Đồng thanh tâm để trăm sự đều thành",... 

Nói chung, ở Việt Nam, tri âm chính là một giá trị văn hóa vô cùng quan trọng và được trân trọng.

3.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc bài

Câu 1: Đối chiếu giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo mỗi dòng, mỗi cặp câu để hiểu về nghĩa và nội dung của bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Bản dịch nghĩa dịch rất sát với bản phiên âm, thể hiện được trọn vẹn về cả nội dung và ý nghĩa của bản phiên âm. Nội dung của bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ có tên là Tiểu Thanh, người này đã phải trải qua vô vàn sóng gió trong cuộc đời. Qua đó thể hiện được nỗi niềm cảm xúc và suy tư của tác giả về số phận vô cùng bất hạnh của người phụ nữ xã hội phong kiến. Đồng thời thông qua tác phẩm, chúng ta có thể cảm nhận hết sức sâu sắc và trân trọng những tấm lòng nhân đạo và xót thương cho thân phận của người phụ nữ của tác giả.

Câu 2: Hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu có mối liên hệ như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Mối liên hệ giữa hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu đó là: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ cuối đó để kết thúc cho bài thơ và tổng kết về ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng nhằm miêu tả về cuộc đời của Tiểu Thanh, nhân vật chính trong câu truyện, cũng như tất cả thăng trầm và nỗi đau xuất hiện trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một góc nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và góp phần giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn với việc truyền tải thông điệp của tác giả đến độc giả.

3.3 Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài: 

Câu 1 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Chủ thể trữ tình với tác giả của tác phẩm này có phải là một hay không? Căn cứ vào những chi tiết nào trong văn bản mà em xác định như vậy?

Lời giải chi tiết:

- Chủ thể trữ tình với tác giả của tác phẩm này không phải là một người.

- Tác giả đã sử dụng một giọng điệu hết sức trữ tình và cảm xúc để miêu tả về nhân vật Tiểu Thanh, nhưng đó không phải là cách thức để tác giả thể hiện bản thân. Tác giả Nguyễn Du cũng không dùng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay bằng một biệt hiệu là "Thế Nhân". Đồng thời, Nguyễn Du cũng phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng chính lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của bản thân.

Câu 2 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Phân tích tính cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận bi đát của nàng Tiểu Thanh (chú ý về từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ… trong sự đối xứng giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa).

Lời giải chi tiết:

- Tình cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận bi đát của nàng Tiểu Thanh được thể hiện thông qua những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong sự đối xứng giữa bản phiên âm với bản dịch nghĩa như sau: 

+ Với những hình ảnh đầy sự tươi đẹp về nhân vật Tiểu Thanh, chủ thể trữ tình đã sử dụng những từ ngữ như "hoàn mỹ", "tuyệt tác", "tuyệt vời", "mỹ nhân", "đẹp mắt" để có thể miêu tả được vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận chất chứa vô vàn đau thương, cảm xúc của chủ thể trữ tình lại trở nên u buồn và đau đớn.

+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện thông qua những hình ảnh tu từ như là "nước mắt tuôn rơi", "mây u ám", "gió lạnh xuyên thấu". Chủ thể trữ tình đã thể hiện được sự đau đớn và tuyệt vọng của nhân vật Tiểu Thanh trong hoàn cảnh khó khăn.

 

Câu 3 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Hãy xác định mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối. Từ ấy, em hiểu như thế nào về tâm sự của tác giả Nguyễn Du với thời đại của ông?

Lời giải chi tiết:

- Mối liên hệ về mặt nội dung giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ cuối đó để kết thúc cho bài thơ và tổng kết về ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng nhằm miêu tả cuộc đời của Tiểu Thanh, nhân vật chính trong câu truyện, cũng như vô vàn thăng trầm và nỗi đau xuất hiện trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối thể hiện một góc nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và góp phần giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn với việc truyền tải thông điệp của tác giả đến độc giả.

- Tâm sự của Nguyễn Du với thời đại của ông: Nguyễn Du cảm thấy vô cùng bơ vơ giữa dòng đời. Tâm sự của Nguyễn Du chất chứa đầy ắp những bi thương. Ông sống trong cuộc đời đầy phong ba cùng bao tâm sự uẩn khúc. Nguyễn Du khóc cho nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng trăn trở và khóc thương cho chính mình.

Câu 4 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Xác định cảm hứng chủ đạo cùng với thông điệp mà tác giả muốn gửi tới độc giả thông qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ phía trên, em rút ra được những lưu ý gì khi đọc một tác phẩm chữ Hán của Nguyễn Du?

Lời giải chi tiết:

- Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: Từ sự đồng cảm và thương xót trước số phận của Nguyễn Du đối với số phận buồn đau của nhân vật Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc và suy tư của mình về số phận bất hạnh của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời, người đọc có thể cảm nhận sâu sắc và trân trọng những tấm lòng nhân đạo và yêu thương con người của nhà văn Nguyễn Du. Đó là chủ nghĩa nhân đạo trải dài, xuyên suốt tác phẩm.

- Những lưu ý khi đọc một tác phẩm chữ Hán của tác giả Nguyễn Du: 

+ Tìm hiểu bối cảnh lịch sử - văn hóa tại thời điểm mà bài thơ được sáng tác → Từ đó người đọc có thể nắm được những cảm xúc và tư tưởng mà Nguyễn Du muốn gửi gắm trong nội dung bài thơ.

+ Đọc và hiểu về nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của mỗi câu thơ. Đồng thời nắm rő được về ngôn ngữ và biểu tượng đã được sử dụng trong bài thơ

+ Tìm hiểu và đối chiếu với những bài thơ của tác giả khác cùng thời và sống trong cùng một nền văn hóa: Việc so sánh và đối chiếu sẽ giúp em hiểu rő thêm về phong cách và tư tưởng, tình cảm của tác giả Nguyễn Du và cũng giúp em hiểu rő hơn về nền văn hóa và nền văn minh của thời kỳ đó.

Câu 5 trang 43 SGK Văn 11/2 Chân trời sáng tạo

Bình luận ý kiến như sau: trong những nhân vật Tiểu Thanh (trong Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (trong Truyện Kiều) đều có bóng dáng của Nguyễn Du.

Lời giải chi tiết:

Em đồng tình với ý kiến nêu trên: trong những nhân vật Tiểu Thanh (trong Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (trong Truyện Kiều) đều có bóng dáng của Nguyễn Du.

- Trong "Truyện Kiều", Thúy Kiều đã được miêu tả với những đặc điểm, tư tưởng và phẩm chất tương đồng với tác giả Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật vô cùng thông minh, trí tuệ, tài năng với tâm hồn thì nhạy cảm, ước mơ cao cả và chất đầy tình yêu thương lẫn nỗi đau khổ. Những đặc điểm này cũng có thể thấy ở những tác phẩm thơ khác của tác giả Nguyễn Du.

- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh của tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những nét đặc sắc của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật vốn trầm lặng và đơn độc, yêu thích văn học với sự tinh tế trong sự cảm nhận về tình yêu và tình bạn. Những đặc điểm này cũng phản ánh lên tư tưởng, tâm hồn và suy nghĩ của tác giả Nguyễn Du trong nhiều tác phẩm thơ của ông.

 

 

Bài viết phía trên đã hướng dẫn bạn cách soạn bài độc tiểu thanh ký trong ba cuốn sách Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo. Hy vọng sau khi tham khảo bài viết, các em sẽ nắm được tình trạng của xã hội phong kiến và cảm thông với người phụ nữ giỏi văn chương ở giai đoạn này. Các em đừng quên cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký những khoá học của VUIHOC để trải nghiệm học cùng các thầy cô ngay nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-doc-tieu-thanh-ki-ngu-van-11-sach-canh-dieu-ket-noi-tri-thuc-chan-troi-sang-tao-2284.html