Impresszum Help Sales ÁSZF Panaszkezelés DSA

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn chi tiết


VUIHOC gửi đến các em học sinh đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn chi tiết. Bài viết tổng hợp các kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ để làm tốt bài thi giữa kỳ. Mời các em cùng theo dői.

1. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn: Tác phẩm văn học trọng tâm

1.1 Vợ chồng A Phủ

a. Tác giả Tô Hoài (1920 - 2014)

- Tiểu sử: Tô Hoài quê ở Cát Động, Kim Bài, Thanh Oai, Hà Đông. Ông từng tham gia hội văn hóa cứu quốc. hoạt động báo chí.

- Sự nghiệp sáng tác:

+ Phong cách nghệ thuật: Lối trần thuật hóm hỉnh, vốn từ vựng phong phú. 

+ Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí, truyện Tây Bắc, miền Tây, Ba người khác...

- Vị trí và ảnh hưởng: 

+ Giải nhất tiểu thuyết Hội Văn nghệ Việt Nam. 

+ Giải A giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội. 

+ Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 

+ Giải Bùi Xuân Phái. 

+ Giải thưởng của Hội nhà văn Á Phi. 

b. Tác phẩm vợ chồng A Phủ

- Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1952 và được in trong tập "Truyện Tây Bắc", giành giải nhất - giải thưởng hội Văn nghệ Việt Nam.

- Nhân vật Mị:

+ Mị là cô gái người Mèo xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo và có một thâm hồn luôn khát khao hạnh phúc.

+ Mị bị gia đình thống lý Pá Tra lừa gạt nợ về làm dâu. Khi làm dâu ở nhà thống lý, mị bị bóc lột về cả thể xác lẫn tinh thần. 

+ Trong đêm tình mùa xuân, sức sống tiềm tàng của Mị trỗi dây, Mị khao khát được đi chơi nhưng sự thật phũ phàng Mị bị A Sử trói, Mị lại chết lặng thêm một lần nữa.

+ Khi thấy cảnh ngộ của A Phủ, ban đầu Mị thờ ơ nhưng khi thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị đồng cảm với chính thân phận mình và quyết tâm vùng lên, giải cứu A Phủ cũng như giải cứu chính bản thân mình. 

- Nhân vật A Phủ

+ A Phủ là trẻ mồ côi được dân làng cưu mang, anh là người khỏe mạnh, giỏi lao động. Sau khi đánh nhau với A Sử, A Phủ trở thành người nô lệ của nhà thống lý. 

+ Tính cách: Mạnh mẽ gan dạ, luôn khát vọng tự do và phản kháng mãnh liệt với nhà thống lý.

+ Cuộc sống nô lệ của A Phủ: Làm việc vất vả, khi làm mất bò bị phạt trói. 

- Nghệ thuật: 

+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. 

+ Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tài tình, sinh động, có cá tính riêng.

+ Nguôn ngữ sáng tạo, nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn. 

c. Giá trị của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: 

- Giá trị hiện thực: Miêu tả số phận khốn khổ của người dân lao động nghèo và bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. Tái hiện bức tranh thiên nhiên và phong tục tập quán đầy màu sắc của đồng bào tân tộc. 

- Giá trị nhân đạo:  Sự đồng cảm và yêu thương với những người dân lao động ở miền núi trước cách mạng. Lên án và tố cáo tội ác của giai cấp thống trị. 

1.2 Vợ nhặt

a. Tác giả Kim Lân (1920 - 2007)

- Quê quán: Từ Sơn, Bắc Ninh. 

- Kim Lân xuất thân trong gia đình nông dân nghèo khó, ông phải vất vả kiếm sống từ nhỏ. 

- Nhà văn chuyên viết về người nông dân và cảnh sinh hoạt nông thôn. 

- Tác phẩm nổi bật: Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí... 

b. Tác phẩm Vợ nhặt

- Xuất xứ: In trong tập Con chó xấu xí năm 1962, tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư"

- Nhân vật Tràng:

+ Lai lịch ngoại hình: Là chàng nông dân nghèo, dân ngụ cư, sống cùng mẹ. Tràng có ngoại hinhd thô kệch. 

+ Tính cách: Đơn giản, vô tư, nhân hậu và phóng khoáng. Tràng là người có trách nhiệm. 

- Nhân vật bà cụ Tứ:

+ Người mẹ thương con, lo lắng khi gia cảnh nghèo khó vì nạn đói mà con trai lại lấy vợ. Nhưng bà vẫn đối xử rất tốt với nàng dâu mới. 

- Nhân vật người vợ:

+ Là nạn nhân thê thảm nhất của nạn đói 1945: không tên tuổi, quê quán, gia đình. Chị xuất hiện nhỏ bé, đáng thương, được người ta nhặt về như cọng rơm. 

+ Tính cách: Trước khi về làm vợ Tràng là người cong cớn, sau khi về làm vợ thì thay đổi trở thành người con gái e thẹn ngượng ngùng, hiền hậu, đúng mực.

c. Giá trị của tác phẩm Vợ nhặt

- Giá trị nội dung: Truyện không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình, thương yêu và đùm bọc lẫn nhau. 

- Giá trị nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. 

1.3 Rừng xà nu

a. Tác giả Nguyễn Trung Thành

- Sinh năm 1932 tại Quảng Nam trong một gia đình viên chức bưu điện. 

- Ông xung phong tham gia Quân đội nhân dân Việt Nam ngay từ khi còn học trung học. 

- Ông là cây viết gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên với bút danh Nguyên Ngọc 

b. Tác phẩm Rừng xà nu

- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được viết năm 1965 trong thời kỳ Mỹ đang đổ quân vào miền Nam => chiến tranh cục bộ. 

- Hình ảnh cây xà nu: 

+ Cây xà nu gắn bó với cuộc sống và sinh hoạt của người dân làng Xô Man. 

+ Cây xà nu là biểu tượng cho những đau thương, mất mát của người dân làng Xô Man. 

+ Cây xà nu là hình ảnh biểu tượng của sức sống mãnh liệt của ngời dân làng Xô Man. 

+ Cây là nu là hình ảnh tượng trưng cho khát vọng tự do và niềm tin vào cách mạng của người dân. 

- Hình ảnh con người Tây Nguyên

+ Tnu: Là hình ảnh người anh hùng với những phẩm chất tốt đẹp: yêu dân làng, yêu quê hương đất nước, là người con trai gan góc, bất khuất và trung thành với cách mạng. 

+ Cụ Mết: Là đại diện cho lớp người đi trước, người già làng luôn có tinh thần giáo dục cách mạng cho con cháu đời sau, dẫn dắt dân làng đi lên, dạy dân làng cách chiến đấu và định hướng cho dân làng về cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm. 

+ Hít, bé Heng, bà Nhan, anh Xút, Mai: Những lớp người Tây Nguyên luôn một lòng hướng đến cách mạng.

c. Giá trị của tác phẩm Rừng xà nu: 

- Tính sử thi:

+ Thể hiện qua đề tài, chủ đề của truyện, đó là cuộc đời và con đường giải phóng của dân làng Xô Man, đại diện cho số phận và con đường chiến đấu giải phóng của nhân dân miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam.

+ Hệ thống nhân vật là cả một tập thể anh hùng với đại diện là Tnú và dân làng Xô Man và các thế hệ nối tiếp. Đây là kết tinh của vẻ đẹp và chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, truyền thống bất khuất của nhân dân miền Nam, của dân tộc Việt Nam. 

+ Xung đột: Giữa nhân dân và Mỹ - Ngụy: Đây là xung đột của thời đại, của dân tộc. 

+ Hình tượng rừng xà nu: Biểu tượng cây - người.

+ Nghệ thuật trần thuật tạo nên không gian sử thi và giọng điệu ngợi ca hào hùng. 

1.4 Những đứa con trong gia đình

a. Tác giả Nguyễn Thi (1928 - 1968)

- Nguyễn Thi tên thật là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu, Nam Định, xuất thân trong gia đình nghèo khó, cha mất sớm, mẹ đi thêm bước nữa. 

- Nguyễn Thi vừa là nhà văn, vừa là chiến sẽ gắn bó với cuộc chiến bảo vệ đất nước.

- Là người miền Bắc nhưng Nguyễn Thi được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 

- Tác phẩm tiêu biểu: Hương đồng nội, truyện và ký... 

b. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình

- Sáng tác năm 1966, sau in trong tập Truyện và ký xuất bản năm 1978. 

- Những đứa con trong gia đình kể về những người con trng một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương cách mạng.

- Vẻ đẹp của những người con trong gia đình: 

+ Điểm chung của hai chị em Chiến và Việt: Hai chị em được miêu tả là "khúc sông trong" của "dòng sông truyền thống" gia đình. Là thế hệ trẻ tiếp bước cha ông trong thời kỳ kháng chiến mang những điểm chung và nét khác biệt của thế hệ trẻ miền Nam. 

+ Điểm riêng của nhân vật chị Chiến: 

  • Qua cách nhìn của em trai, chị có nhiều điểm giống mẹ. 

  • Thay cha mẹ chăm lo cho em trai, lo mọi chuyện trong nhà chu toàn. 

  • Tranh nhau với em để được tòng quân trả thù cho cha mẹ. 

  • Ra đi chiến đấu với lời thề: "Nếu giặc còn thì tao mất". 

  • Trước khi ra đi làm cơm cúng cha mẹ, cùng em trai khiêng bàn thờ đi gửi nhà chú Năm. 

=> Là cô cái vừa mới lớn, vẫn còn mang trong mình một chút gì đó trẻ con nhưng cũng là một người chị hết sức lo lắng cho em trai, đảm đang, tháo vát, yêu thương cha mẹ và căm thù giặc. Chiến có tính gan góc, dũng cảm, rắn rỏi và kiên nghị - kế thừa những đức tính tốt của mẹ, đại diện cho vẻ đẹp của người phụ nữ Nam Bộ.

+ Điểm riêng của nhân vật Việt:

  • Vẫn còn trẻ con, thích đi chơi, câu cá, bắn chim, tranh giành phần hơn với chị. 

  • Đêm trước ngày lên đường, chị Chiến lo chu toàn mọi việc còn Việt vẫn vô cư vui đùa rồi ngủ mất. 

  • Nằng nặc đòi đi tòng quân dù chưa đủ tuổi, khi ra trận thì xôi nổi chiến đấu, quyết tâm lập công để trả thù cho cha mẹ và dũng cảm tiêu diệt được một xe bọc thép.

  • Khi bị trọng thương nằm lại một mình ở chiến trường, dù đau đớn nhưng Việt vẫn luôn ở trong tư thế chờ tiêu diệt giặc. 

  • Thương chị theo cách riêng của mình. 

=> Việt vẫn còn nét trẻ con, ngây thơ hiếu động của một chàng trai mới lớn. Nhưng cũng rất chững chạc trong tư thế người chiến sĩ dũng cảm, có tính cách kiên cường. Trong Việt có dòng máu anh hùng của con người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

c. Giá trị của tác phẩm Những đứa con trong gia đình 

- Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của con người Nam Bộ, khẳng định truyền thống gia đình và dân tộc là sức mạnh to lớn để chống lại kẻ thù xâm lược. 

- Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, giọn kể giàu chất sử thi.

1.5 Chiếc thuyền ngoài xa

a. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989)

- Nguyễn Minh Châu quê ở Làng Thơi thuộc huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Ông mất ngày 23 tháng 1 năm 1989 tại Hà Nội do căn bệnh ung thư máu.

- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Minh Châu kéo dài 3 thập kỷ từ năm 1960 -1989 khi không qua đời.

- Các tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến: Dấu chân người lính (1972), cửa sông (1967), miền cháy (1977), Trang giấy trước đèn (1994)... 

b. Tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa 

- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa nằm trong tập truyện ngắn cùng tên được xuất bản năm 1987. 

- Phát hiện của nhân vật Phùng:

+ Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa => vẻ đẹp trời cho trên mặt biển mờ sương.

+ Cảnh bạo lực trong gia đình hàng chài => Góc khuất ngang trái, đau khổ của cuộc sống. 

- Nhân vật Phùng:

+ Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê cái đẹp. 

+ Khi chứng kiến cảnh bạo hành và người đàn bà ở tòa án, Phùng luôn trăn trở về thân phận con người. 

+ Tự ý thức được sự khác biệt giữa hiện thực và nghệ thuật. 

- Nhân vật người đàn bà làng chài: 

+ Xấu xí, thô kệch, cam chịu cuộc sống vất vả, lam lũ. 

+ Có tình yêu thương con vô bờ bến, lòng tự trọng sâu sắc, giàu đức hy sinh và thấu hiểu lý lẽ. 

+ Không chịu ly hôn vì cần một mái ấm gia đình cho con, nghĩ đến những giây phút hạnh phúc nhỏ nhoi. 

c. Giá trị của tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa

- Nội dung: Chiếc thuyền ngoài xa là câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và câu chuyện đằng sau bức ảnh đó. Câu chuyện đã đem lại cho người đọc những suy nghĩ, nhìn nhận về cuộc sống và con người. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa còn đặt ra những vấn đề về nghệ thuật đối với người nghệ sĩ. Đó là đừng chỉ nhìn cuộc sống qua lăng kính màu hồng, nghệ thuật không phải là những điều phù phiếm, nghệ thuật phải phản ánh được cả những mặt thực tế của cuộc sống để trở nên hoàn thiện hơn. 

- Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo và hấp dẫn người đọc. Cốt truyện hấp dẫn, cách khắc họa từng nhân vật rő nét. Cách sử dụng giọng điệu chiêm nghiệm và suy tư phù hợp với tâm lý trăn trở của nhân vật. 

1.6 Hồn Trương Ba, da hàng thịt

a. Tác giả Lưu Quang Vũ (1948 - 1988)

- Lưu Quang Vũ sinh vào năm 1948 và mất năm 1988, quê gốc của ông ở Đà Nẵng tuy nhiên ông được sinh ra và lớn lên ở Phú Thọ trong một gia đình trí thức.

- Cha của ông là một nhà viết kịch nổi tiếng - Lê Quang Thuận, chính vì thế nên ngay từ khi  còn bé Lưu Quang Vũ đã sớm bộc lộ được tài năng của mình.

- Lưu Quang Vũ đã nổi lên như một hiện tượng sân khấu kịch trường vào những năm tám mươi của thế kỉ XX, ông là một trong những nhà soạn kịch vô cùng tài năng của nền văn học Việt Nam.

- Một số tác phẩm tiêu biểu của Lưu Quang Vũ: Hương cây, Bầy ong trong đêm sâu, Nếu anh không đốt lửa, Lời thề thứ 9... 

b. Tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt

- Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào năm 1981 nhưng mãi tận năm 1984 mới được ra mắt công chúng. Đây là một trong các vở kịch có thể nói là đặc sắc và nổi tiếng nhất của Lưu Quang Vũ, được công diễn rất nhiều lần cả trong nước lẫn ngoài nước. 

- Nhân vật Trương Ba: 

+ Làm vườn, sống thanh cao, giỏi đánh cờ. 

+ Bị Nam Tào Bắc Đẩu bắt chết nhầm => nhờ Đế Thích cho sống lại dưới thân xác hàng thịt.

+ Dần bị chi phối bởi xác thịt, sống dằn vặt. 

- Cuộc đối thoại giữa hồn và xác: 

+ Hồn luôn phủ nhận vai trò của xác thịt, tuyệt đối hóa vai trò của hồn. 

+ Xác luôn khẳng định sức mạnh, phê phán hồn phiến diện. 

+ Không thể tuyệt đối hóa vai trò của hồn và xác, cần dung hòa nhưng đó là điều rất khó khăn. 

- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân: 

+ Sự xa lánh Trương Ba dưới thân xác hàng thịt. 

+ Hoài niệm yêu quý về một Trương Ba toàn vẹn. 

+ Trương Ba nhận ra sống lệch lạc khiến người thân và cả bản thân ông đau khổ. 

 

c. Giá trị của tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt

- Nội dung: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Con người luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện bản thân. 

- Nghệ thuật: Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn. Đối thoại kịch giàu triết lí, giàu kích tính. Hành động của các nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh góp phần đẩy xung đột kịch lên cao trào. Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống

2. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn: Các phương thức biểu đạt cần nhớ

2.1 Tự sự

- Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa. 

- Đặc trưng:

+ Có cốt truyện;

+ Có nhân vật tự sự, sự việc; 

+ Rő tư tưởng, chủ đề; 

+ Có ngôi kể thích hợp. 

2.2 Miêu tả

- Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người (đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả. 

2.3 Biểu cảm

Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. 

2.4 Nghị luận

- Là phương thức chủ yếu được dùng đề bàn bạc phải, trái, đúng sau nhằm bộc lộ rő chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.

2.5 Thuyết minh

- Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe. 

3. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn: Viết bài văn nghị luận 

3.1 Nghị luận xã hội

Vận dụng kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, hiện tượng đời sống, để viết đoạn văn khoảng 150 chữ về một vấn đề nào đó gợi ra từ yêu cầu của đề. 

3.2 Nghị luận văn học 

Để làm tốt bài nghị luận văn học các em cần xác định chính xác kiểu bài nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Bên cạnh đó các em cần nắm được các trọng tâm kiến thức sau: 

- Giới thiệu được những thông tin chung về tác giả như tên, năm sinh, thành tựu cơ bản. Thông tin về tác phẩm như năm sáng tác, hoàn cảnh sáng tác. 

- Nhớ được cốt truyện, nhân vật chính, các sự kiện hoặc chi tiết tiêu biểu trong truyện. 

- Diễn giải được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.

- Vận dụng các kỹ năng dùng từ viết câu, các phép liên kết, biện pháp tu từ, biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích về nhân vật

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn văn mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi học kỳ 2 và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé! 

 

Nguồn: https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-12-mon-van-chi-tiet-3561.html

Tovább

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn chi tiết

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ gửi đến các em đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn chi tiết. Bài viết tổng hợp trọng tâm kiến thức cần ghi nhớ để làm tốt bài kiểm tra học kì 2. Mời các em cùng tham khảo bài viết nhé!

 

1. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách cánh diều

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Nguyễn Huy Tưởng 

Bi kịch

- Vở kịch đặt ra vấn đề về mối liên hệ giữa cái đẹp và hiện thực, giữa người nghệ sĩ và nhân dân lao động. Đồng thời tác giả cũng bày tỏ sự cảm thông với người nghệ sĩ hết lòng vì nghệ thuật.

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao, nhịp điệu của lời thoại nhanh.

- Mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành động dồn dập, đầy kịch tính.

- Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rő nét qua ngôn ngữ, hành động.

- Các lớp kịch được chuyển linh hoạt, tự nhiên, liền mạch.

Thề nguyền và vĩnh biệt 

Uy-li-am Sêch-xpia

Bi kịch

- Khẳng định tình yêu trong sáng, ca ngợi tình yêu của hai nhân vật chính. 

- Sức mạnh tình yêu giúp con người vượt qua mọi nghịch cảnh, mối tình đó còn tố cáo những định kiến, thù hận của con người. 

- Xây dựng bối cảnh kịch tinh tế. 

- Ngôn ngữ linh hoạt. 

- Hành động: Đẩy tình tiết đến cao trào và xung đột kịch,

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc. 

 

Tôi muốn được là tôi toàn vẹn

Lưu Quang Vũ

Bi kịch

- Phản ánh cuộc đấu tranh để chiến thắng cái xấu, bảo vệ nhân cách cao đẹp của con người. 

- Phản ánh nhiều vấn đề nhức nhối trong xã hội đương thời.

- Đem đến nhiều bài học nhân sinh.

- Giàu giá trị nhân văn, giá trị hiện thực, tính thời sự nóng bỏng.

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, khắc họa tài tình chân dung các nhân vật. 

- Ngôn ngữ kịch hiện đại, giàu hơi thở cuộc sống, kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. 

Tôi có một giấc mơ

Martin Luther King 

Văn bản nghị luận

- Mục đích của văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen

- Lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

- Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

Một thời đại trong thi ca

Hoài Thanh

Văn bản nghị luận

- Nhận thức tinh tế và sâu sắc về tinh thần thơ mới, động lực thúc đẩy sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.

- Lập luận chặt chẽ, từ khái quát đến cụ thể, từ xa đến gần.

- Luôn gắn nhận định với luận cứ cụ thể, có sức thuyết phục người đọc.

Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

Nguyễn Đăng Mạnh

Văn bản nghị luận

- Ca ngợi vẻ đẹp của các nhân vật trong tác phẩm văn học.

- Gửi gắm bài học giáo dục sâu sắc.

- Cấu trúc bài văn nghị luận chặt chẽ (mở đầu – thân bài – kết luận)

- Giọng điệu đối thoại, vừa trầm lắng nhẹ nhàng, vừa dứt khoát , mạnh mẽ

- Lập luận, lí lẽ chặt chẽ, đầy tính thuyết phục

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm.

2. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách kết nối tri thức

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Cây diêm cuối cùng

Cao Huy Thuần 

Truyện ngắn

- Hình ảnh nhân vật tôi trong cuộc chiến ở đỉnh núi Hy Mã Lạp Sơn, câu chuyện cảm động giữa hai nhân vật là kẻ thù sau đó là suy nghĩ về tình cảm con người trong cuộc sống. 

- Kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình độc đáo

- Tính chất lạ lùng, có màu sắc hư cấu thể hiện tư tưởng và suy tư của tác giả.

Nữ phóng viên đầu tiên 

Trần Nhật Vy

Văn bản thông tin

- Khắc họa chân dung người nữ phóng viên, nhà báo tài giỏi có tầm ảnh hưởng thời điểm bấy giờ. Bác là người mở đường cho nữ quyền và thơ mới, có nhiều đóng góp cho nền văn học Việt Nam. 

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả, chân thực, hấp dẫn.

- Yếu tố miêu tả, tự sự được vận dụng khéo léo tạo sức hấp dẫn, lôi cuốn tự nhiên

- Các câu hỏi, câu in đậm gây ấn tượng và tạo hứng thú với người đọc.

Trí thông minh nhân tạo

Ri- sát Oát-xơn

Văn bản thông tin

- Thông tin về tốc độ phát triển của trí thông minh nhân tạo và tác động của chúng đối với đời sống.

- Những quan điểm trái chiều về trí thông minh nhân tạo và những viễn cảnh có thể xảy ra trong tương lai.

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như sơ đồ, kí hiệu... giúp văn bản được trình bày logic, mạch lạc. 

Pa-ra-lim-pích: Một lịch sử chữa lành những vết thương

Huy Đăng

Văn bản thông tin

- Hiểu biết về Pa-ra-lim-pich. 

- Truyền tải những thông điệp tích cực về sự cố gắng, lỗ lực của những con người có nghị lực phi phàm.

- Bố cục chặt chẽ, nội dung được phân chia rő ràng, mạch lạc.

Ca nhạc ở Miệt vườn

Sơn Nam

Văn bản thông tin

- Nét văn hóa độc đáo ở miền Nam Bộ, đó là âm nhạc miệt vườn, tiền thân của nhạc cải lương.

- Sử dụng chất giọng nhẹ nhàng với những lập luận chặt chẽ và logic.

Bài ca ngất ngưởng

Nguyễn Công Trứ

Ca trù

Bài thơ khẳng định ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống

- Cách gieo vần thuần Hán và thuần Việt được đan xen với nhau tạo nên nhịp điệu của câu thơ. 

- Số âm tiết qua cách nói, cách hạt thể hiện sự phóng khoáng của tác giả.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Nguyễn Đình Chiểu

Văn tế (điếu văn)

- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.

- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.

- Chất trữ tình.

- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

Cộng đồng và cá thể

An-be Anh-Xtanh

Văn bản nghị luận

- Nêu quan điểm của tác giả về mối quan hệ giữa con người và cộng đồng. 

- Giá trị của con người trong cộng đồng và những gì bản thân đã làm được cho xã hội, làm thế nào để xã gội phát triển hơn.

- Bố cục chặt chẽ, nội dung được phân chia rő ràng.

 

 

3. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Sách chân trời sáng tạo

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Giá trị nội dung

Giá trị nghệ thuật

Nguyệt cầm

Xuân Diệu

Thơ bảy chữ

- Thể hiện sự tương giao giữa các giác quan và nỗi sầu vô hạn của thi sĩ. 

-  Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế.

- Sử dụng nhịp thơ độc đáo.

- Ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng.

Thời gian 

Văn Cao

Thơ tự do

- Bài thơ thể hiện những suy tư về thời gian và niềm tin mãnh liệt của tác giả vào sự trường tồn của nghệ thuật và tình yêu.

- Bài thơ sử dụng nhiều yếu tố tượng trưng

- Phát huy hiệu quả phép điệp cấu trúc, điệp từ, điệp ngữ.

Ét-va-mun-chơ và Tiếng thét

Su-si Hút-gi 

Truyện ngắn

- Qua tác phẩm, người đọc có cảm nhận rő ràng hơn về những ẩn ý của họa sĩ trong bức tranh "tiếng thét"

-  Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Văn phong, ngôn từ rő ràng, mạch lạc.

Gai 

Mai Văn Phấn

Thơ tự do

- Vẻ đẹp của bông hồng trong hồn nỏ ra từ vết gai cào là biểu tượng của cái đẹp, tinh thần của con người vượt qua mất mát, chông gai để kiếm tìm sự hoàn thiện. 

-  Văn bản ngắn gọn, súc tích, cô đọng, cung cấp đầy đủ thông tin.

- Văn phong, ngôn từ rő ràng, mạch lạc.

Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự

Nguyễn Vỹ

Truyện kí

- Câu chuyện lịch sử về một nhân vật có tầm ảnh hưởng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

-  Bút pháp hiện thực sắc sảo.

- Ghi chép những sự thật ở đời một cách chân thực. 

Tôi đã học tập như thế nào? 

M. Go-rơ-ki

Truyện

- Tầm quan trọng của việc học và đọc sách trong sự thay đổi nhận thức, tư duy và suy nghĩ của con người. 

-  Lập luận chặt chẽ xác đáng, dẫn chứng thuyết phục.

- Các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt làm nổi bật tâm trạng của nhân vật tôi khi đọc những quyển sách.

Nhớ con sông quê hương

Tế Hanh

Thơ tự do

- Ca ngợi vẻ đẹp của con sông quê hương đồng thời bày tỏ tình cảm gắn bó với quê hương của tác giả.

- Sử dụng lời thơ mộc mạc, chân thanhfm gần gũi. 

- Giọn thơ tha thiết, cảm xúc. 

Xà bông con vịt 

Trần Bảo Định

Truyện kí

- Kể về câu chuyện cai Tuất mở xưởng sản xuất xà bông để người Việt có thể dùng đồ Việt nhưng bị thực dân Pháp đàn áp.

- Lòng yêu nước của cai Tuất thà đốt nhà xưởng chứ không để rơi vào tay thực dân. 

-  Sử dụng sự kết hợp giữa yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong việc thể hiện tính cách của nhân vật.

- Ngôn ngữ mạch lạc, logic.

4. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Thực hành tiếng việt

4.1 Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

a. Hiện tượng đảo trật tự từ: Đảo trật tự từ ngữ so với trật tự từ ngữ thông thường dược dùng với mục đích nhân mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. 

b. Hiện tượng mở rộng khả năng kép hợp của từ: Ở hiện tượng này, từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt.

c. Hiện tượng tách biệt: Tách biệt là hiện tượng tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc.

4.2 Biện pháp tu từ đối

- Đối là biện pháp tu từ đặt những từ ngữ có âm thanh và ý nghĩa tương phản hoặc tương hỗ vào vị trí cân xứng để tạo nên sự hài hòa về ý nghĩa, đồng thời làm nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. 

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong thơ, trong văn xuôi, đoạn văn hoặc văn bản. Đây là biện pháp tu từ có tác dụng tạo sự cân xứng về ý nghĩa và nhạc điệu, tạo nên cái đẹp hài hòa theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Ngoài ta, biện pháp này còn có tác dụng giúp miêu tả sự việc, cảnh vật một cách cô đúc, khái quát mà không cần liệt kê, kể lể dài dòng.

4.3 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc

- Lặp cấu trúc là biện pháp tổ chức những vế câu hoặc những câu có cùng một kết cấu ngữ pháp, nhằm nhấn mạnh ý tưởng va tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.

- Biện pháp lặp cấu trúc có thể bắt gặp trong phép đối. Đối là cách lặp lại cấu trúc ngữ pháp có sự đối lập về ngữ cảnh, từ ngữ, thanh điệu. 

4.4 Lỗi về thành phần câu và cách sửa 

- Lỗi về thành phần câu là lỗi liên quan đến các thành phần trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ và các loại thành phần phụ khác. 

- Một số kiểu lỗi về thành phần câu: 

  • Lỗi thiếu thành phần câu: Thiếu thành phần chủ ngữ, vị ngữ hoặc thiếu cả hai thành phần trên. 

  • Lỗi không phân định rő các thành phần câu. 

  • Lỗi xếp sai trật tự thành phần câu.

5. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn: Viết bài văn nghị luận

5.1 Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học 

Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

Thân bài: 

- Giới thiệu ngắn gọn về quê quán, gia đình, con người và sự nghiệp văn chương của tác giả. 

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm.

- Trình bày giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm. 

Kết bài: Khẳng định những đóng góp của tác phẩm cho nền văn học hoặc đời sống văn hóa của đất nước và thế giới. 

5.2 Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội:

Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần thuyết minh, nêu rő sự tồn tại của hiện tượng trong thực tế đời sống xã hội.

Thân bài:

- Thuyết minh về thực chất của hiện tượng xã hội. 

- Lí giải rő ràng nguyên nhân của hiện tượng. 

- Trình bày các tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống con người, có sử dụng các dẫn chứng cụ thể.

- Nêu giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc hạn chế hiện tượng tiêu cực.

Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc ủng hộ hay bày tỏ sự phản đối hiện tượng đó.  

5.3 Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật 

Mở bài: Nêu được các thông tin cơ bản về tác phẩm như tác giả, tên tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, sự đón nhận của người đọc... 

Thân bài: 

- Nhìn nhận khái quát về tác phẩm: chủ đề, tóm tắt, ấn tượng ban đầu. 

- Phân tích những khía cạnh nổi bật của tác phẩm với lí lẽ và những bằng chứng cụ thể, rő ràng, đầy đủ.

- Nêu những điều mà người xem, người nghe cần chuẩn bị để có được sự thưởng thức trọn vẹn, nhiều hứng thú đối với tác phẩm.

Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm về mặt thành công và những khiếm khuyết theo quan điểm của người viết. 

 

 

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn văn mà VUIHOC đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi học kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-11-mon-van-chi-tiet-3559.html

 

 

Tovább

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn chi tiết

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ gửi đến các em đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn chi tiết. Bài viết tổng hợp trọng tâm kiến thức cần ghi nhớ để làm tốt bài kiểm tra học kì 2. Mời các em cùng tham khảo bài viết nhé!

Mục lục bài viết

1. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn: Sách cánh diều

2. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn: Sách kết nối tri thức

4. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn: Thực hành tiếng việt

4.1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

4.2 Phép đối và phép điệp

5. Kiến thức Ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn: Viết bài văn nghị luận

5.1 Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

5.2 Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học

5.3 Viết một văn bản nội dung hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng

- Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc chung của văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng.

- Nội dung văn bản thể hiện rő những hành vi cần thực hiện, không được thực hiện trong không gian công cộng, phù hợp với yêu cầu, quy định của cơ quan, tổ chức ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật.

- Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rő ràng, dễ hiểu.

5.4 Viết bài luận về bản thân

- Xác định rő luận đề của bài viết.

- Thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân.

- Sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã thực sự trải qua.

- Có giọng điệu riêng, thể hiện cảm xúc chân thành của người viết; thuyết phục, truyền cảm hứng và gợi suy ngẫm cho người đọc.

Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần ghi nhớ trong quá trình Ôn thi học kì 2 lớp 10 môn văn mà ⁠VUIHOC ⁠đã tổng hợp lại cho các em. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi học kì và đạt điểm cao như mong muốn. Hãy truy cập trang web vuihoc.vn để tham khảo thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!

Nguồn:

⁠https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-10-mon-van-chi-tiet-3557.html

 

Tovább

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 12 môn anh chi tiết

Đạn bạn đết đến đội ngữ phập đến các em tạn tin bạn khi tận dụng bài thi kỳ 2 môn tiếng Anh 12. Mộ các em đồng tham khảo đến hộ Ôn thi học kỳ 2 12 môn anh chiết số thừa hợp lý by VUIHOC.

1. Ôn thi học kì 2 vộng 12 môn anh: Mệnh đều mệnh ngữ 1.1 Mệnh đều ngữ ngữ tạn nguy hiểm

- Câu điều của 1 (câu điền có tụng): If + S + V ក្រង្រ, S + will + V.

Ví dụ: Nếu tôi đến sớm thì tôi sẽ đi cùng bạn. (Nếu tôi đến sớm tôi sẽ đi cùng bạn)

- Câu điển điền 2 (không có tị nạn đồng động): If + S + V quá Đị nội, S + will + V.

Ví dụ: Nếu tôi là bạn, tôi sẽ mua chiếc xe đó. (Nếu tôi là bête tôi choo mua cái xe dó)

- Câu điển điểm 3 (không có tất cả quá Đứ): Nếu + S + đã + Vp2, S + sẽ có Vp2

Ví dụ: Nếu tôi học chăm chỉ hơn thì tôi đã không trượt kỳ thi đó. (If tữ tị nạn tữ không mạnh thi đó)

1.2 Mệnh để độc ngữ đến son

- So sánh với: as + adj/adv + as

Ví dụ: Lan cao bằng mẹ cô ấy. (Lan cao vai mẹ)

- So sánh thêm điệp viên:

+ Tịnh từ: rút gọn Adj/Adv + er + than

Ví dụ: Hôm nay nóng hơn hôm qua. (Hôm nay nội hộ qua)

+ Tính từ dài: more/less + long Adj/Adv + than

Ví dụ: Chiếc váy của tôi đắt hơn chiếc váy của chị tôi. (Váy của tôi đắt hơn váy của chị tôi)

- So Đạn ông nhất: the more/least + Adj/Adv

Ví dụ: Em gái tôi xinh nhất lớp

1.3 Mệnh để độc ngữ theo cách định nghĩa

như thể/như thể:

+ Điều kiện thực tế:

As if/Asthough + S + were/ V (quá Đị)

Di chuyển định nghĩa các tình huống (không hoạt động, không có ảo mộng đến động.)

+ Điều kiện không đúng trong quá khứ:

Như thể/Như thể + S + đã có + PII

Tuyến đường các tình huống được định nghĩa rő ràng (không động, không có mã độc ra đế.)

b. Như/ Đúng như/ như: là là

+ Trong các câu so của sau, “as/ just as” thiết sứng định đến Tiếp tục sử dụng – theo sau “as” là ồn ào đến nất đến ứng ngữ và định tụ. 

+ Trong các câu so của sau, “like” đến vai trò đồng từ và theo sau đồ là động danh tậm ou đến tấm, danh động tụ. Like = tương tự/giống như: có nhật là “như mọi người” ( được động tại hồi thọi quen), và đến đi vận động các tấn lại: nhìn, âm thanh, cảm giác, mùi vị, hình như …( định độc tải hải ).

1.4 Mệnh để độc ngữ đếm tiền quản lý

các. Để có thể

S + V + rất nhiều/ ít/ nhiều/ ít + danh từ + that + S + V

b. Như vậy ...đó (thết là ...đến bên trong)

S + V + such + (a/an) + adj + danh từ + that + S + V

2. Ôn thi học kỳ 2 của 12 môn anh: Câu đội tội phạm 3 và hội 2.1 Câu điền điền 3

Câu điền tội 3 là câu điền không trần trong kết quả Đụ. Một điều kiện không thể xảy ra trong quá khứ, chỉ khi bạn muốn nó xảy ra trong quá khứ.

Mệnh đề if: lf +S + had + PP

Mệnh đề chính: S +would/có thể/nên +have + PP

2.2 Câu điều kiện hỗn hợp: 

Loại câu điều kiện hỗn hợp này đề cập đến tình huống trong quá khứ không thực tế và kết quả có thể xảy ra trong hiện tại. Những câu này diễn tả một tình huống ngược với thực tế cả trong quá khứ và hiện tại. Trong các câu điều kiện hỗn hợp này, thời gian là quá khứ trong mệnh đề "if" và thì hiện tại trong mệnh đề chính.

Mệnh đề phụ: If + S + had + V-PII  (Quá khứ hoàn thành)

Mệnh đề chính: S + would + V

3. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn anh: Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian3.1 Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại đơn, hiện tại hoàn thành

- Tương lai đơn + until / when / as soon as + Hiện tại đơn

- Tương lai hoàn thành + by / by the time + Hiện tại đơn

- Tương lai đơn + after + Hiện tại hoàn thành

3.2 Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ đơn

- Quá khứ đơn + when/ until/ before/ after/ as soon as + Quá khứ đơn

- Quá khứ tiếp diễn + when + Quá khứ đơn

- Hiện tại hoàn thành + since + Quá khứ đơn

- Quá khứ hoàn thành + by the time/ before + Quá khứ đơn

3.4 Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ tiếp diễn, hoàn thành

- Quá khứ tiếp diễn + while + Quá khứ tiếp diễn

- Quá khứ đơn + while + Quá khứ tiếp diễn

- Quá khứ đơn + after + Quá khứ hoàn thành

4. Ôn thi học kì 2 lớp 12 môn anh: Phrasal Verb 4.1 Cấu trúc: 

-  Phrasal Verb có cấu trúc gồm động từ + 1 - 2 tiểu từ như giới từ, trạng từ. Cụm Phrasal Verb sẽ có nghĩa hoàn toàn khác với động từ nguyên mẫu. 

Ex: Pick (v): chọn

Phrasal Verb: Pick up có ý nghĩa khác nhau theo ngữ cảnh

The weather is picking up lately, isn’t it? (Thời tiết có vẻ tốt hơn rồi, phải không nhỉ?)

Can you pick up Linh at school? (Bạn có thể đón Linh ở trường được không?)

I picked up English really quickly. (Tôi tiếp thu tiếng Anh rất nhanh)

4.2 Các cụm động từ thường gặp 

Phrasal Verb
Ý nghĩa
Bear out = confirm
Xác nhận
Bring in = introduce    
Giới thiệu    
Gear up for = prepare for    
Chuẩn bị    
Pair up with = team up with    
Hợp tác    
Cut down = reduce    
Cắt giảm    
Look back on = remember    
Nhớ lại    
Bring up = raise    
Nuôi dưỡng    
Hold on = wait    
Chờ đợi    
Turn down = refuse    
Từ chối    
Talk over = discuss    
Thảo luận    
Leave out = not include, omit    
Bỏ qua    
Break down    
Đổ vỡ, hư hỏng    
Put forward = suggest    
Đề xuất, gợi ý    
Dress up    
Ăn vận (trang trọng)    
Stand for    
Viết tắt cho    
Keep up = continue    
Tiếp tục    
Look after = take care of    
Trông nom, chăm sóc    
Work out = calculate    
Tính toán    
Show up = arrive    
Tới, đến    
Come about = happen    
Xảy ra    
Hold up = stop, delay    
Dừng lại, hoãn lại    
Call off = cancel    
Hoãn, Hủy bỏ    
Look for = expect, hope for    
Trông đợi    
Fix up = arrange    
Sắp xếp    
Get by = manage to live    
Sống bằng    
Check in    
Làm thủ tục vào cửa    
Check out    
Làm thủ tục ra    
Drop by (drop in on)    
Ghé qua    
Come up with    
Nghĩ ra    
Call up = phone    
Gọi điện    
Call on = visit    
Thăm    
Think over = consider    
Xem xét, cân nhắc    
Talk over = discuss    
Thảo luận    
Move on    
Chuyển sang    
Go over = examine    
Xem xét    
Put sth down = write sth, make a note of sth    
Ghi chép lại    
Clear up = tidy    
Dọn dẹp    
Carry out = execute    
Tiến hành    
Break in    
Ủng hộ    
Turn away = turn down    
Từ chối    
Wake up = get up    
Thức
Warm up    
Khởi động    
Turn off    
Tắt    
Turn on    
Bật    
Fall down    
Xuống cấp    
Find out    
Khởi hành    
Give up    
Từ bỏ    
Go up = increase    
Tăng lên    
Pick someone up    
Đón ai đó    
 


5. Ôn thi học kỳ 2 vộng 12 một anh: Luyện yền yện số đội bài

Bài 1: Chọn đáp án đúng để hoàn thành câu

1. _______ anh ấy luôn làm tốt các bài kiểm tra tiếng Anh, bố mẹ anh ấy không ngạc nhiên khi anh ấy đạt điểm A. (Khi / Kể từ khi)

2. Bạn nên giữ sữa trong tủ lạnh _______ nó sẽ không bị hỏng. (vì/vì thế)

3. _______ anh ấy nghĩ mình thông minh, thực ra không phải vậy. (Mặc dù/Sau)

4. Bạn nên nói lời tạm biệt với anh trai của bạn _______ bạn sẽ đi Châu Âu, (trước/kể từ)

5. _______ bố tôi bị cao huyết áp, ông phải chú ý ăn uống. (Trước/Từ)

6. _______ Tôi đến đất nước này, tôi chưa nói được một từ tiếng Anh nào cả! (Trước/Kể từ)

7. Tôi sẽ báo cho bạn biết _______ Tôi sẽ quay lại, (vì / sau)

8. Anh ấy không hiểu _______ anh ấy nói tiếng Pháp không tốt lắm, (vì vậy / vì)

9. Anh ấy nói chậm rãi _______ cô ấy sẽ hiểu, (vì / vậy đó)

10. _______ em đừng khóc nữa, anh sẽ mua kem cho em. (Nếu/Vì)

Đúng ngày: 

1. Vì    

2. vậy đó  

3. Mặc dù

4. trước

5. Vì   

6. Trước

7. sau

8. bởi vì

9. vậy đó

10. Nếu

Bài 2: Hoàn thảnh câu linh động từ cho đến, sười đến câu đến điền 3

1. Pepper (gửi) _______ Chúc mừng lời mời đám cưới của cô ấy nếu cô ấy (có) _______ địa chỉ của anh ấy.

2. Nếu tôi (biết) _______ sếp của tôi đang ở bệnh viện, tôi (đến thăm) _______ ông ấy.

3. Sarah (không/chạy) _______ đột ngột ra ngoài nếu mẹ cô ấy (không/mắng) ______ cô ấy.

4. Nếu Jack (không/làm vỡ) _______ chiếc bình, anh ấy (mang) _______ nó vào bếp.

5. Nếu trời (không/dừng) _______ mưa, bọn trẻ (chơi) _______ vào trong.

6. Chúng tôi (bơi) _______ trong hồ nếu có (không/có) _______ rất nhiều người ở đó.

7. Anh trai tôi (đi) _______ đến phòng tập thể dục ngày hôm qua nếu anh ấy (không/không) _______ quá kiệt sức.

8. Nếu hôm qua tôi (thấy) _______ bạn ở trung tâm mua sắm, tôi (đi) _______ với bạn.

9. Nếu Duy (không/sử dụng) ________ điện thoại, anh ấy (không/đập) _______ cửa.

10. Nếu Sandy (đi) _______ xe buýt, cô ấy (không/đến) _______ đến sự kiện đúng giờ.

Đúng ngày: 

1. có thể đã gửi/đã có

2. đã biết/sẽ ghé thăm

3. lẽ ra đã không bỏ chạy/không bị la mắng

4. chưa bị vỡ/đã bị lấy mất

5. đã không dừng lại/có lẽ đã chơi

6. lẽ ra đã bơi/chưa được

7. lẽ ra đã đi/đã không đến

8. đã thấy/ hẳn đã đi

9. đã không sử dụng/sẽ không đánh

10. đã lấy/sẽ không đến

Tran liệu là tuến bộ ngữ pháp phảip các em định ghi nội dung nặn bài thi kỳ 2 môn tiếng Anh 12. Hy phường tốc độ hợp kiếm sạch Ôn thi học kì 2 tập 12 môn anh mà VUIHOC tính tổng hợp bai trên các bài hộc trong sáhách các em ôn thi dễ dàng và tổn hại quảnh. Để tìm hiểu thêm về những kiến ​​thức mới, cũng như ôn đầu trên lướng, các em hãy đánh trűyêt trang web vuihoc.vn hàng đội nhé!

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cường-on-thi-hoc-k-2-lop-12-mon-anh-chi-tiet-3556.html

Tovább

Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh chi tiết

VUIHOC gửi đến các em học sinh bộ đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh chi tiết gồm lý thuyết và bài tập giúp các em có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức.

1. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh: Perfect participles

a. Hình thức: 

Chủ động: Having + pp

Bị động: Having been + pp 

b. Cách dùng:

- Dùng phân từ hoàn thành đê rút gọn mệnh đề khi hành động trong mệnh đề đó xảy ra trước hành động khác.

Ex: She finished her job and then she went out with boyfriends.

Having finished her job, she went out with boyfriends. ( Hoàn thành xong công việc, cô ấy đi chơi cùng bạn trai)

- Dùng để rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian. 

Ex: After she had got up, she brushed her teeth.

Having getting up, she brushed her teeth.

- Dùng để giải thích cho hành động trong mệnh đề chính

Ex: Having failed the exam, she cried a lot.

- Mệnh đề rút gọn được gọi là mệnh đề phân từ, hai hành động trong câu có cùng chủ ngữ. 

2. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh: Reduced Relative Clauses

2.1 Đại từ quan hệ (Relative Pronouns)

Who: Đóng vai trò là chủ ngữ hoặc là tân ngữ, thay thế cho danh từ chỉ người trong câu.

… N (person)+WHO+V+O

Whom: Đóng vai trò làm tân ngữ, dùng để thay thế cho danh từ chỉ người.

… N (chỉ người)+WHOM+S+V

Which: Đóng vai trò là chủ ngữ hoặc tân ngữ, thay cho danh từ chỉ vật.

….N (chỉ vật)+WHICH+V+O

….N (chỉ vật)+WHICH+S+V

That: Đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, dùng để thay cho danh từ chỉ người và danh từ chỉ vật.

2.2 Trạng từ quan hệ (Relative Adverbs)

When: (+at/on/in which): Sử dụng thay thế cho danh từ chỉ thời gian

….N (thời gian) + WHEN + S + V

… (WHEN = ON / IN / AT + WHICH)

Where: (= in/ at/ from/ on which): Sử dụng thay thế cho danh từ chỉ nơi chốn

Why: (= for which): Dùng để chỉ nguyên nhân lý do, thay cho the reason, for that reason.

2.3 Rút gọn mệnh đề quan hệ: 

Mệnh đề quan hệ có dạng: who/which/that + V có thể được rút gọn bằng các cách sau: 

a. Dùng hiện tại phân từ V-ing (present participle)
- Dùng khi mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động

- Cấu trúc: who/which/that + V  Ving. 

Ex: The boy who is talking to Ms. Hoa is my son  The boy talking to Ms. Hoa is my son. 

( Cậu bé đang nói chuyện với cô Hoa là con trai tôi). 

b. Dùng quá khứ phân từ V-ed/V3 (past participle)
- Dùng khi mệnh đề quan hệ ở dạng bị động. 

- Câu trúc: who / which / that + V (passive)  V-PP

c. This dress which was made in Vietnam is ten dollars  This dress made in Vietnam is ten dollars. 

( Bộ váy này được sản xuất ở Việt Nam có giá 10 đô la). 

d. Dùng động từ nguyên mẫu có "to"
- Dùng "to V" khi danh từ phía trước đại từ quan hệ đứng trước các từ, cụm từ sau: 

the first, the second;
the next, the last, the only;
Đứng trước so sánh nhất
Đầu câu có here, there
e. Dùng cụm danh từ/ giới từ
- Dùng cụm danh từ/ giới từ khi mệnh đề quan hệ có dạng: 

S + BE + Noun/ Noun phrases /Prepositional phrases

- Cách chuyển: bỏ who, which, be. 

Ex: Soccer, which is a popular sport, is very good for our health  Soccer, a popular sport, is very good for our health. (Bóng đá, một môn thể thao phổ biến, rất tốt cho sức khỏe của chúng ta). 

3. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh: Perfect gerund

3.1 Cách dùng: 

- Danh động từ hoàn thành được dùng thay cho hình thức hiện tại của danh động từ khi muốn nhấn mạnh một hành động nào đó đã xảy ra trong quá khứ trước hành động của động từ từ chính trong câu. 

Ex: She denied having eaten the cake. ( Cô ấy phủ nhận đã ăn bánh)

Hành động "having eaten the cake" xảy ra trước hành động "she denied" 

3.2 Cấu trúc 

a. V + O + prep + perfect gerund.

Các động từ thường gặp là: 

  • thank sb for: cảm ơn ai đó; 

  • congratulate sb on: Chúc mừng ai đó; 

  • apologize sb for: Xin lỗi vì điều gì đó; 

  • accuse sb of: Buộc tội ai đó; 

  • blame sb for: Đổ lỗi cho ai đó; 

  • criticize sb for: Chỉ trích ai đó; 

  • suspect sb of : nghi ngờ ai đó;

  • praise sb for: Khen ngợi ai đó. 

b. V + perfect gerund. 

Các động từ thường gặp là: 

  • forget: quên;

  • admit: thừa nhận;

  • deny: phủ nhận; 

  • mention: đề cập;

  • remember: nhớ; 

  • regret: hối tiếc. 

4. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh: Question tags

Câu hỏi đuôi là một dạng câu hỏi rất đặc biệt trong tiếng Anh, là một dạng mệnh đề đi kèm có thêm câu hỏi ngắn ở đuôi, phần đuôi ngăn cách với vế chính trong câu bằng dấu phẩy. 

4.1. Câu hỏi đuôi các thì hiện tại

Hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn sẽ dùng cấu trúc này

To be: Mệnh đề khẳng định:  aren’t I

           Mệnh đề khẳng định: isn’t/ aren’t + S?

           Mệnh đề phủ định, are/is/am + S?

Ex: I am right about that issue, aren’t I?

      You are not doing your Math Homework, are you?

To V: Mệnh đề khẳng định, don’t/doesn’t + S?

         Mệnh đề phủ định, do/ does + S?

Ex: You play this incredible video game, don’t you?

      This task doesn’t work, does it? 

4.2. Câu hỏi đuôi các thì quá khứ

Quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn sẽ dùng cấu trúc này

To be: Mệnh đề khẳng định, didn’t + S?

           Mệnh đề phủ định, did + S?

Ex: We were young at that age, weren’t we?

      I wasn’t wrong when I said that, was I?

To V: Mệnh đề khẳng định, didn’t + S?

         Mệnh đề phủ định, did + S?

Ex: We finished our marketing project, didn’t we?

       I didn’t know that problem, did I? 

4.3. Câu hỏi đuôi các thì tương lai

Mệnh đề khẳng định, won’t + S?

Mệnh đề phủ định, will + S?

Ex: We will attend the video game tomorrow, won’t we?

      You won’t go to New York, will you?

4.4. Câu hỏi đuôi các thì hoàn thành

 Mệnh đề khẳng định, haven’t/hasn’t/hadn’t + S?

Mệnh đề phủ định, have/has/had + S?

Ex: You have studied Spain for 5 years, haven’t you?

       I hadn’t finished my dinner before going out with friends, had I?

5. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh: Reported speech with conditionals

STT

Trực tiếp

Gián tiếp

If clause

Main clause

If clause    

Main clause    

1

If S+am, is, are (not)(be)+ Vs(es)

Don't, doesn't + Vo

S+can,will(not)+Vo

S+ said/told O (that) +

If S+were(not)(be)+Ved/V2

Didn't + Vo

S+could,would(not)+Vo

2

If S+were(not)(be)+Ved/V2

Didn't + Vo

S+could,would(not)+Vo

S+ said/told O (that) +

If S+were(not)(be)+Ved/V2

Didn't + Vo

S+could,would(not)+Vo

3

If S + had(not)+ Ved/V3

S+could,would(not) have +Ved/V3

S+ said/told O (that) +If S + had(not)+ Ved/V3

S+could,would(not) have +Ved/V3

 

6. Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh: Bài tập

Bài 1: Điền dạng đúng của động từ cho sẵn

  1. The proposal, __________ (approve) by the board, was implemented last Friday. (Đề xuất phê duyệt của hội đồng quản trị, đã được thực hiện vào thứ Sáu tuần trước)

  2. __________ (submit) the report, he realized he had made several mistakes. (Sau khi nộp bản báo cáo, anh ấy nhận ra mình đã mắc một vài lỗi)

  3. __________ (complete) the assignment, she handed it in to the teacher.(Cô ấy đã hoàn thành bài tập rồi nộp nó cho giáo viên.)

  4. __________ (invite) to the event, she was excited to attend.(Được mời đến sự kiện, cô ấy rất háo hức để tham dự.)

  5. __________ (solve) the puzzle, he felt a sense of accomplishment.(Sau khi giải xong câu đố, anh ấy thấy có cảm giác thành tựu.)

  6. __________ (do) all the chores, she finally sat down to relax. (Sau khi làm xong tất cả công việc nhà, cô ấy cuối cùng đã ngồi xuống để thư giãn.)

  7. Hannah mentioned __________ (bite) by a neighbor’s dog when she was 5 years old. (Hannah từng nói đã bị con chó nhà hàng xóm cắn khi cô ấy 5 tuổi.)

Đáp án: 

  1. having been approved

  2. Having submitted

  3. Having completed

  4. Having been invited 

  5. Having solved

  6. Having done 

  7. having been bitten

Bài 2: Viết lại câu ứng dụng mệnh đề quan hệ rút gọn thay cho mệnh đề quan hệ thường

  1. He showed us the house in which he used to live. (Anh ấy chỉ cho chúng tôi ngôi nhà nơi anh ấy từng sống)

  2. She gave me a book that she had just finished reading. (Cô ấy đưa cho tôi một cuốn sách cô ấy vừa đọc xong)

  3. They found a restaurant where they could have a nice dinner. (Họ tìm thấy một nhà hàng nơi họ có thể có một bữa tối ngon miệng)

  4. We visited a city that is known for its historical landmarks. (Chúng tôi đến thăm một thành phố nổi tiếng với những địa danh lịch sử)

  5. He pointed out a car that was parked illegally. (Anh ấy chỉ vào một chiếc ô tô đậu trái phép)

  6. She introduced me to a person who speaks multiple languages fluently. (Cô ấy giới thiệu cho tôi một người nói thông thạo nhiều thứ tiếng)

  7. They attended a concert that was organized by a famous musician. (Họ tham dự buổi hòa nhạc được tổ chức bởi một nhạc sĩ nổi tiếng)

  8. We went to a café that serves delicious coffee. (Chúng tôi đến một quán cà phê phục vụ cà phê ngon)

  9. He recommended a website that provides reliable information. (Anh ấy đề xuất một trang web cung cấp thông tin đáng tin cậy)

  10. She shared a recipe that uses fresh ingredients. (Cô ấy chia sẻ công thức sử dụng nguyên liệu tươi)

Đáp án: 

  1. He showed us the house he used to live in.

  2. She gave me a book she had just finished reading.

  3. They found a restaurant to have a nice dinner.

  4. We visited a city known for its historical landmarks.

  5. He pointed out a car parked illegally.

  6. She introduced me to a person speaking multiple languages fluently.

  7. They attended a concert organized by a famous musician.

  8. We went to a café serving delicious coffee.

  9. He recommended a website providing reliable information.

  10. She shared a recipe using fresh ingredients.

Bài 3: Viết lại câu sử dụng phân từ hoàn thành

1. After he completed the software development, he released the updated version of the application.

→ Having ___________ .

2. The pianist finished the performance. She received a standing ovation from the audience.

→ Having _______ .

3. The author has just completed the novel. She is now eager to share it with the world.

→ Having ________ .

4. Someone spread false rumors about the company. The CEO accused Emily of doing that.

→ The CEO _________ .

5. She didn't recall that she had discussed the travel itinerary with her colleagues.

→ She didn't recall __________.

6. The software engineer had identified a need in the market. He developed an innovative app.

→ Having __________.

7. He ignored the warning signs of burnout. It significantly impacted his health.

→ He regrets __________.

8. After they finalized the negotiations, the companies signed a mutually beneficial agreement.

→ Having ______________.

9. They didn't remember that they had booked a reservation at the restaurant for the evening.

→ They didn’t remember ____________.

10. Jake broke into the office. The security guard accuses him of doing that.

→ The security guard charges ___________.

Đáp án

1. Having completed the software development, he released the updated version of the application.

(Sau khi hoàn thành việc phát triển phần mềm, anh ấy đã phát hành phiên bản cập nhật của ứng dụng)

2. Having finished the performance, the pianist received a standing ovation from the audience.

(Kết thúc màn biểu diễn, nghệ sĩ piano đã nhận được sự hoan nghênh nhiệt liệt từ khán giả)

3. Having completed the novel, the author is now eager to share it with the world.

(Sau khi hoàn thành cuốn tiểu thuyết, tác giả hiện đang háo hức chia sẻ nó với thế giới)

4. The CEO accused Emily of having spread false rumors about the company.

( Giám đốc điều hành cáo buộc Emily đã tung tin đồn thất thiệt về công ty)

5. She didn't recall having discussed the travel itinerary with her colleagues.

(Cô ấy không nhớ đã thảo luận về hành trình du lịch với đồng nghiệp của mình)

6. Having identified a need in the market, the software engineer developed an innovative app.

( Sau khi xác định được nhu cầu trên thị trường, kỹ sư phần mềm đã phát triển một ứng dụng sáng tạo)

7. He regrets having ignored the warning signs of burnout until it significantly impacted his health.

(Anh ấy hối hận vì đã bỏ qua những dấu hiệu cảnh báo về tình trạng kiệt sức cho đến khi nó ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của anh ấy)

8. Having finalized the negotiations, the companies signed a mutually beneficial agreement.

(Sau khi hoàn tất đàm phán, các công ty đã ký một thỏa thuận đôi bên cùng có lợi)

9. They didn't remember having booked a reservation at the restaurant for the evening.

(Họ không nhớ đã đặt chỗ ở nhà hàng vào buổi tối)

10. The security guard charges Jake of having broken into the office.

(Nhân viên bảo vệ buộc tội Jake đã đột nhập vào văn phòng)

 

Như vậy, để chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra học kỳ 2 môn tiếng Anh, VUIHOC đã tổng hợp đề cương Ôn thi học kì 2 lớp 11 môn anh chi tiết giúp các em ôn tập dễ dàng hơn, giúp các em đạt điểm cao hơn trong bài thi. Bên cạnh ôn tập ngữ pháp, các em cần ôn tập thêm về từ vựng và khả năng nghe, đọc hiểu nữa nhé. Chúc các em hoàn thành tốt bài thi của mình. 

 

Nguồn: 

https://vuihoc.vn/tin/thpt-de-cuong-on-thi-hoc-k-2-lop-11-mon-anh-chi-tiet-3555.html

 

 

Tovább

onthitnthpt

blogavatar

Phasellus lacinia porta ante, a mollis risus et. ac varius odio. Nunc at est massa. Integer nis gravida libero dui, eget cursus erat iaculis ut. Proin a nisi bibendum, bibendum purus id, ultrices nisi.

Utolsó kommentek